Tiểu luận Phân tích quan hệ C-V-P và lựa chọn phương án kinh doanh

Khi doanh nghiệp có kế hoạch thay đổi máy móc thiết bị, tăng chi phí quảng cáo, thay đổi hình thức trả lương thì sẽ làm cho định phí thay đổi. Điều này sẽ tác động đến lợi nhuận. thông thường khi tăng chi phí sản xuất thì các nhà quản trị sẽ vạch ra kế hoạch nhằm tăng sản lượng để vẫn đảm bảo được lợi nhuận.

Cụ thể như sau: doanh nghiệp có kế hoạch tăng chi phí bên b đồng thì lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến sẽ tăng lên x%. Khi sản lượng tiêu thụ tăng thì số dư đảm phí tăng, do đó lợi nhuận tăng. Tuy nhiên, điều dẫn dắt trên chỉ đúng khi tốc độ tăng của sản lượng tiêu thụ lớn hơn tốc độ tăng của định phí.

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4901 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích quan hệ C-V-P và lựa chọn phương án kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng biến phí trong kỳ để tạo ra sản lượng x a: Biến phí một dơn vị sản phẩm Tổng biến phí thực thụ V = ax Mức độ hoạt động x Đồ thị biến phí thực thụ Tổng biến phí thực thụ V = a1x V = a2x V = a3x Mức độ hoạt động x Đồ thị biến phí thực thụ dạng so sánh Mức độ hoạt động Biến phí đơn vị V = a Đồ thị biến phí đơn vị * Biến phí cấp bậc Chi phí khả biến cấp bậc Chi phí Mức độ hoạt động Biến phí cấp bậc là loại biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn nhất định. Đường biểu diễn chi phí khả biến cấp bậc như sau: Với cách ứng xử chi phí này, để tiết kiệm và kiểm soát tốt chi phí cấp bậc, chúng ta cần phải: + Lựa chọn mức độ hoạt động thích hợp + Xây dựng hoàn thiện định mức biến phí ở từng cấp bậc tương ứng. 1.1.3 Định phí: Định phí là chi phí không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp khi mức độ hoạt động thay đổi. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không thay đổi. Ngược lại nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỉ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy dù doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt động vẫn tồn tại định phí; ngược lại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị sẽ giảm dần. Có các loại chi phí cố định sau: * Định phí bắt buộc: Là những chi phí không thể thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức độ hoạt động trong một phạm vi phù hợp hay khi các mục tiêu đã được xác định. Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa ,mức độ hoạt động và chi phí như ở hình 1. Thuộc loại định phí này có thể kể ra như : Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng của doanh nghiệp…Hai đặc điểm cơ bản của định phí bắt buộc là : + Chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Chúng không thể cắt giảm dến bằng không trong một thời gian ngắn. * Định phí tùy ý: Là những chi phí có thể thay đổi trong từng kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp và do nhà quản trị doanh nghiệp quyết định số lượng định phí trong từng kì kinh doanh ( Đồ thị biểu diễn quan hệ với mức độ hoạt động như ở hình 2). Ví dụ như chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu…Những chi phí này có hai đặc điểm: + Có bản chất ngắn hạn + Trong những trường hợp cần thiết người ta có thể giảm chúng đi Chi phí Chi phí Phạm vi phù hợp Mức độ hoạt động Mức độ hoạt động Hình 1 Hình 2 1.1.4 Chi phí hỗn hợp Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở mức hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thuờng thể hiwwnj các đặc điểm của chi phí cố định, ở mức hoạt động vượt quá mức hoạt động căn bản nó lại thet hiện đặc điểm của biến phí. Ví dụ: chi phí điện thoạt, phụ tùng thay thế, bảo trì sản phẩm… Đồ thị biểu diễn như hình 3. Định phí Yếu tố chi phí cố định Chi phí 1.1.5 Phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp Để thuận tiện cho việc sử dụng chi phí hỗn hợp trong phân tích và quản lý kinh doanh, người ta tiến hành tách riêng định phí và biến phí trong chi phí hỗn hợp bằng các phương pháp sau: * Phương pháp cực đại - cực tiểu Biến phí đơn vị hoạt động = Chi phí cao nhất – Chi phí thấp nhất Mức hoạt động cao nhất- Mức hoạt động thấp Chi phí cố định = - x Tổng chi phí ở mức hoạt động cao nhất Mức khối lượng cao nhất Biến phí đơn vị *Phương pháp đồ thị phân tán: Phương pháp đồ thị phân tán là phương pháp phân tích thông qua việc sử dụng đồ thị biểu diễn tất cả các giao điểm của chi phí với mức độ đã hoạt động *Phương pháp bình phương bé nhất : Phương trình dự toán chi phí có dạng: Y = a + bx Từ phương trình: Y = a + bx, với tập hợp n lần quan sát thực hiện thống kê, ta có hệ thống 2 phương trình sau: (1): S XY = a S X + b S X (2): S Y = na + b X Trong đó: X: biến độc lập Y: Biến phụ thuộc a, b: 2 thông số xác định Theo phương pháp này ta xác định a: định phí; b: biến phí để cóS (y - a - bx) là nhỏ nhất. 1.2 Quan hệ sản lượng - lợi nhuận Các doanh nghiệp phải luôn tạo ra lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Lợi nhuận của doanh nghiệp có được chủ yếu là thông qua kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Các nhà quản trị muốn có hoạt động nâng cao khả năng sinh lời thì cần phải thấy trước được mức độ hoạt động (sản lượng) sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận. Việc nghiên cứu các quan hệ sản lượng – lợi nhuận thông qua việc phân tích điểm hòa vốn là cơ sở doanh nghiệp lập kế hoạch lợi nhuận. 2. Phân tích CVP 2.1 Số dư đảm phí - mối quan hệ then chốt trong việc phân tích CVP Như đã phân tích ở trên, các chi phí khả biến biến thiên tỷ lệ thuận với doanh thu. Do đó việc sinh ra một đồng doanh thu phụ thêm cũng sinh ra một lượng chi phí khả biến nào đó. Từ đó ta có khái niệm số dư đảm phí. Số dư đảm phí là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến Mối quan hệ giữa số dư đảm phí với chi phí và khối lượng theo công thức: Số dư đảm phí = doanh thu – chi phí khả biến Theo công thức trên, số dư đảm phí khi đã bù đắp chi phí cố định, phần dôi ra chính là lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu gọi x là sản lượng, g là giá bán, a là chi phí khả biến đơn vị, b là chi phí bất biến. Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau: Bảng số 1.1. Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí Chỉ tiêu Tổng số Tính cho 1 sản phẩm 1. Doanh thu Gx g 2. Chi phí khả biến ax a 3. Số dư đảm phí (g – a)x g - a 4. Chi phí bất biến B 5. Lợi nhuận (g – a)x - b Từ báo cáo thu nhập tổng quát, ta xét các trường hợp sau: * Trường hợp 1: Khi doanh nghiệp không hoạt động, sản lượng x = 0, thì lợi nhuận P = -b, nghĩa là doanh nghiệp lỗ bằng chi phí bất biến. * Trường hợp 2: Tại sản lượng xh mà số dư đảm phí bằng chi phí bất biến, lợi nhuận p = 0, nghĩa là doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn. Þ (g -a)xh = b Þ xh =b/(g-a) Vậy sản lượng hòa vốn là tỷ lệ giữa chi phí bất biến và số dư đảm phí đơn vị. * Trường hợp 3 Tại sản lượng x1>xh Þ lợi nhuận tại x1 là P1 = (g - a) * x1 - b Tại sản lượng x2 > x1 > xh Þ lợi nhuận tại x2 là P2 = (g - a) * x2 - b Như vậy, sản lượng tăng lên một lượng DP = P2 - P1 = (g - a) * (x2 - x1) Kết luận: Nếu sản lượng tăng lên một lượng thì lợi nhuận tăng lên một lượng bằng sản lượng tăng lên nhân với số dư đảm phí đơn vị trên giá bán. 2.2. Tỷ lệ số dư đảm phí Là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu hoặc tỷ lệ phần trăm của sô dư đảm phí đơn vị trên đơn giá bán Mối quan hệ giữa tỷ lệ số dư đảm phí với chi phí - khối lượng - lợi nhuận được thể hiện qua công thức: Tỷ lệ số dư đảm phí Số dư đảm phí đơn vị Đơn giá bán Tỷ lệ số dư đảm phí Doanh thu = = Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm. Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh hay nhiều mặt hàng khác nhau. Từ đó giúp nhà quản lý điều chỉnh vốn đầu tư sao cho co hiệu quả Từ báo cáo thu nhập trên ta thấy: Tại sản lượng x1 Þ doanh thu: gx1; Þ lợi nhuận P1 = (g - a)x1 - b Tại sản lượng x2 Þ doanh thu: gx2; Þ lợi nhuận P2 = (g - a)x2 - b Như vậy khi doanh thu tăng lên một lượng: gx2 - gx1 = (x2 - x1)g Þ lợi nhuận tăng lên một lượng: DP = P2 - P1 (g - a) g (x2 - x1)g Hay DP = Vậy: nếu tăng (giảm) doanh thu một lượng thì lợi nhuận tăng giảm một lượng bằng doanh thu tăng (giảm) nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. 2.3. Kết cấu chi phí Kết cấu chi phí là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa tỷ lệ định phí và biến phí của một tổ chức doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp xác lập một kết cấu chi phí riêng từ đặc điểm kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình, Không có một mô hình kết cấu chi phí chuẩn nào để các doanh nghiệp áp dụng cũng như không có câu trả lời chính xác nào cho cây hỏi kết cấu chi phí như thế nào thì tốt nhất. Tuy vậy, khi dự định xác lập một kết cấu chi phí, phải xem xét những yếu tố tác động như kế hoạch phát triển dài hạn và trước mắt của doanh nghiệp, tình hình biến động của doanh thu hàng năm, quan điểm của nhà quản trị đối với rủi ro,…Nói chung, doanh nghiệp nào có tỷ lệ biến phí cao hơn so với định phí trong tổng chi phí thì tỷ lệ số dư đảm phí sẽ thấp hơn doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí; đồng thời lợi nhuận sẽ ít nhạy cảm hơn với sự biến động của doanh thu. 3. Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ C-V-P Qua nghiên cứu mối quan hệ C.V.P ở trên, chúng ta thấy rằng, việcđặt chi phí trong mối quan hệ với khối lượng và lợi nhuậnđể phân tíchđề ra quyếtđịnh kinh doanh chỉ có thể thực hiệnđược trong một sốđiều kiện giả định, mà những điều kiện này rất ít xảy ra trong thựctế. Những điều kiện giả định đó là: - Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm, mứcđộ hoạt động với chi phí và thu nhập là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi thích hợp. Tuy nhiên, thực tế cho chúng ta thấy rằng, khi sản lượng thayđổi sẽ làm thayđổi cả lợi nhuận lẫn chi phí. Khi gia tăng sản lượng, chi phí khả biến tăng theo đường cong còn chi phí bất biến sẽ tăng theo dạng gộp chứ không phải tuyến tính như chúng ta giả định. - Phải phân tích một cách chính xác chi phí của xí nghiệp thành chi phí khả biến và bất biến, điều đó đã là rất khó khăn, vì vậy việc phân chia chi phí hỗn hợp thành yếu tố khả biến và bất biến lại càng khó khăn hơn, và việc phân chia chi phí này chỉ mang tính gần đúng. - Tồn kho không thay đổi trong khi tính toán điểm hoà vốn,điều này có nghĩa là lượng sản xuất bằng lượng bán ra,điều này khó có thể có thực trong thực tế. Như chúng ta đã biết, khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất mà còn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như kí hợpđồng tiêu thụ với khách hàng, chiến dịch tiếp thị, quảng cáo, công việc vận chuyển, tình hình thanh toán…. - Năng lực sản xuất như máy móc thiết bị, công nhân không thayđổi trong suốt phạm vi thích hợp. Điều này không đúng, bởi nhu cầu kinh doanh là phải luôn phù hợp với thị trường. Muốn hoạt động hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận doanh nghiệp phải luôn đổi mới. Ví dụ như đổi mới máy móc thiết bị (điều này có thể giảm bớt lực lượng lao động)… - Giá bán sản phẩm không đổi. Tuy nhiên giá bán không chỉ do doanh nghiệp định ra mà nó còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. II. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KINH DOANH 1. Lựa chọn phương án kinh doanh khi các yếu tố thay đổi Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là lợi nhuận. để đạt được mục tiêu này, trước sự thay đổi của biến phí, định phí, sản lượng, lợi nhuận, đơn giá bán, nhà quản trị ứng xử như thế nào? Tùy vào từng tình huống cụ thể và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà nhà quản trị sẽ chọn phương án tối ưu nhất. dưới đây là các mô hình tổng quát lựa chọn phương án kinh doanh: 1.1. Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí và sản lượng thay đổi Khi có sự thay đổi về giá cả các yếu tố đầu vào hoặc doanh nghiệp có các chiến lược khuyến mãi,..thì sẽ làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thay đổi biến phí thường tác động trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ, gây ảnh hưởng đến doanh thu và tác động đến lợi nhuận. doanh nghiệp thu hút sức mua của khách hàng bằng cách thực hiện chương trình khuyến mãi nhằm tăng sản lượng bán ra. Biến phí và doanh thu thay đổi làm cho số dư đảm phí thay đổi. trong trường hợp này ta áp dụng công thức sau: SDĐP P.A mới do thay đổi biến phí, sản lượng (X1) Sản lượng tiêu thụ P.A cũ [100% + tỷ lệ tăng sản lượng] SDĐP mới của một SP = x x Gọi X0 là SDĐP của phương án cũ Nếu X1 > X0: nên tiến hành phương án mới Nếu X1 < X0: không nên tiến hành phương án mới 1.2. Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí và sản lượng thay đổi Khi doanh nghiệp có kế hoạch thay đổi máy móc thiết bị, tăng chi phí quảng cáo, thay đổi hình thức trả lương…thì sẽ làm cho định phí thay đổi. Điều này sẽ tác động đến lợi nhuận. thông thường khi tăng chi phí sản xuất thì các nhà quản trị sẽ vạch ra kế hoạch nhằm tăng sản lượng để vẫn đảm bảo được lợi nhuận. Cụ thể như sau: doanh nghiệp có kế hoạch tăng chi phí bên b đồng thì lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến sẽ tăng lên x%. Khi sản lượng tiêu thụ tăng thì số dư đảm phí tăng, do đó lợi nhuận tăng. Tuy nhiên, điều dẫn dắt trên chỉ đúng khi tốc độ tăng của sản lượng tiêu thụ lớn hơn tốc độ tăng của định phí. Ta có thể xem xét việc lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp này qua quá trình phân tích như sau: SDĐP P.A mới do thay đổi biến phí, sản lượng (X1) Doanh thu phương án cũ tỷ lệ tăng sản lượng tiêu thụ Tỷ lệ SDĐP phương án cũ = x x Nếu X1 > X0: nên tiến hành phương án mới Nếu X1 < X0: Không nên tiến hành phương án mới 1.3. Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, giá bán và sản lượng thay đổi Khi kết hợp đồng thời chính sách giảm giá bán và tăng cường chi phí quảng cáo thì sản lượng sẽ tăng làm cho doanh số bán ra tăng. Đây là một chiến lược kinh doanh nhằm khuyếch trương sản phẩm và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị là có nên lựa chọn phương án này không? SDĐP P.A mới do thay đổi sản lượng và giá bán (X1) Sản lượng tiêu thụ phương án cũ tỷ lệ tăng sản lượng tiêu thụ SDĐP mới của một sản phẩm = x x Gọi chênh lệch định phí là Db Nếu [(X1 -X0) - Db] > 0: nên tiến hành phương án mới Nếu [(X1 -X0) - Db] > 0: không nên tiến hành phương án mới 1.4. Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, biến phí, giá bán, sản lượng thay đổi Trong một số trường hợp, doanh nghiệp vẫn phải kết hợp cùng một lúc các yếu tố trên với mục tiêu hàng đầu vẫn là lợi nhuận. Nhà quản trị phải dự đoán khi giảm giá thì sản lượng tiêu thụ sẽ tăng lên bao nhiêu để doanh số tăng lên. Đồng thời kết hợp với sự thay đổi trong kết cấu chi phí sao cho đảm bảo lượng tăng (giảm) số dư đảm phí phải lớn hơn so với phần tăng giảm của định phí. SDĐP P.A mới do thay đổi biến phí, sản lượng và giá bán (X1) Sản lượng tiêu thụ phương án cũ 100% + tỷ lệ tăng sản lượng tiêu thụ SDĐP mới của một sản phẩm = x x Nếu [(X1 -X0) - Db] > 0: nên tiến hành phương án mới Nếu [(X1 -X0) - Db] > 0: không nên tiến hành phương án mới PHẨN II: MỘT SỐ ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP CỦA DỊCH VỤ LƯU TRÚ TẠI CÔNG TY 1. Lập bào cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí Dưới đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí của dịch vụ lưu trú năm 2010: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRÚ THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ - NĂM 2010 1. Doanh thu 2.786.806.991 2. Biến phí 746.135.666 3. Số dư đảm phí 2.040.671.325 4. Định phí 495.849.134 5. Lợi nhuận 1.544. 822.191 Với các báo cáo này, trong một mức độ hoạt động phù hợp, công ty có thể dễ dàng dự đoán được lợi nhuận trong những năm tiếp theo để từ đó có những chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận đó. 2. Phân tích số lượt phòng sử dụng cần thiết để đạt mức lãi mong muốn Dựa vào tình hình kinh doanh dịch vụ lưu trú, kinh nghiệm của công ty qua các năm, dựa vào xu hướng biện động của thị trường khách du lịch, công ty dự kiến lợi nhuận của dịch vụ lưu trú trong năm 2011 là 1.600.435.790 VN đồng (số liệu này trích từ Bảng báo cáo tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011 của công ty). Như vậy, so với lợi nhuận năm 2010 (1.544.822.191), lợi nhuận năm 2011 đã tăng xấp xỉ 3.6% (tương ứng với 5.613.599 đ). Ta có các công thức tính sau Số lượt phòng sử dụng cần thiết Định phí + mức lãi mong muốn Số dư đảm phí đơn vị = Doanh thu phòng cần thiết Định phí + mức lãi mong muốn Tỷ lệ số dư đảm phí = Nếu lợi nhuận của từng phòng ngủ cũng tăng đều 3.6 % năm 2011 thì ta có thể áp dụng các công thức trên để xác định doanh thu cần thiết cho từng loại phòng và doanh thu chung được trình bày ở bảng dưới đây: Chỉ tiêu Phòng Suite Phòng Deluxe Phòng Superier Phòng standard Tổng cộng 1. LN năm 2010 351.145.45 361.586.479 398.763.935 433.353.325 1.544.822.191 2. LN mong muốn 363.786.688 374.603.592 413.091.465 448.954.045 1.600.435.790 3. Định phí 49.932.313 98.843.205 160.425.355 186.648.262 495.849.134 4. SDĐP đơn vị 547.173 340.051 244.496 206.461 - 5. Tỷ lệ SDĐP % 84,22 75,58 69,85 68,82 73,23 6. Số lượt phòng sử dụng cần thiết 756 1.392 2.346 3.079 - 7. D/thu cần thiết 491.223.480 626.387.445 821.116.188 923.530.939 2.862.754.727 Để đạt được kế hoạch lợi nhuận dã đề ra cho năm 2011, công ty cần phải nỗ lực rất nhiều và có chiến lược kinh doanh cụ thể để gia tăng doanh thu và số lượng phòng sử dụng theo như số liệu dã trình bày ở bảng. 3. Quyết định về khung giá bán phòng ngủ: Từ phương trình lợi nhuận, ta có thể xác định khung giá bán phòng ngủ dể được điểm hoà vốn như sau: Định phí Giá bán hoà vốn = + Biến phí đơn vị Số lượng phòng hoà vốn Từ công thức trên, ta tính được giá bán hoà vốn của từng loại phòng ngủ như sau: Chỉ tiêu Phòng Suite Phòng Duluxe Phòng Superier Phòng Standard 1. Định phí 49.932.313 98.843.205 160.425.355 186.648.262 2. Biến phí 75.136.321 148.735.644 241.402.214 280.861.487 3. Số lượng phòng sử dụng 733 1.354 2.287 3.003 4. Biến phí đơn vị 102.505 109.849 105.554 93.527 5. SL phòng hoà vốn 178 329 556 730 6. Giá bán hoà vốn 382.995 410.351 394.202 349.332 4. Xác định kết cấu doanh thu phòng ngủ hợp lý: Kết cấu doanh thu phòng là tỷ trọng doanh thu của từng loại phòng ngủ sử dụng chiếm trong tổng số doanh thu toàn dịch vụ lưu trú. Kết cấu doanh thu phòng ngủ có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của ịch vụ thông qua tỷ lệ số dư đảm phí. Để thấy được hiệu quả kinh doanh trong việc thay đổi kết cấu doanh thu phòng ngủ, ta phân tích cụ thể ở bảng dưới đây: * Nếu giảm kết cấu doanh thu phòng Suite và Duluxe: Chỉ tiêu Phòng Suite Phòng Duluxe Phòng Superier Phòng Standard Tổng cộng 1. Tỷ lệ SDĐP % 84,22 75,58 69,85 68,82 73,23 2. DT đạt được 476.214.085 609165328 800564504 900.863.074 2.786.806.991 3. Kết cấu DT 17,09% 21,86% 28,73% 32,32% 100% 4. DT thay đổi 257.485.31 549.127.68 871.480.17 1.108.713 2.786.806.9 5. Kết cấu doanh thu thay đổi 9,24% 19,7% 31,27% 39,78% 100% 6. Chênh lệch DT ( 4-2) (218.728.775) (60.037.648) 70.915.668 207.850.755 - 7. LN tăng thêm (6x1) (184.213.374) ( 45.376.454) 49.534.594 143.042.890 (37.012.345) * Nếu tăng kết cấu doanh thu phòng Suite và Duluxe: Chỉ tiêu Phòng Suite Phòng Duluxe Phòng Superier Phòng Standard Tổng cộng 1. Tỷ lệ SDĐP 84,22 75,58 69,85 68,82 73,23 2. DT đạt được 476,214,085 609,165,328 800,564,504 900,863,074 2,786,806,991 3. Kết cấu DT 17,09% 21,86% 28,73% 32,32% 100% 4. DT thay đổi 653,786,134 795,076,159 647,253,984 690,690,714 2,786,806,991 5. Kết cấu DT thay đổi 23,46% 28,53% 23,23% 24,78% 100% 6. Chênh lệch DT ( 4-2) 177,572,049 185,910,831 (153,310,520) (210,172,360) - 7. LN tăng thêm (6x1) 149,551,180 140,511,406 (107,087,392) (144,640,618) 383,346,569 Qua hai bảng phân tích trên, ta thấy kết cấu doanh thu phòng ngủ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của dịch vụ lưu trú và của công ty. Vì vậy, với kế hoạch lợi nhuận, doanh thu của công ty năm 2011, công ty nên xây dựng một kết cấu doanh thu phòng thích hợp là chỉ cần tăng tỷ trọng doanh thu phòng Suite và Duluxe cao hơn năm 2010 nhưng mức tăng không quá cao, tỷ trọng doanh thu phòng Superier và Standard có giảm nhưng không đáng kể. Cụ thể, kết cấu doanh thu phòng của công ty trong năm 2011 như sau: Chỉ tiêu Phòng Suite Phòng Duluxe Phòng Superier Phòng Standard Tổng cộng 1. Tỷ lệ SDĐP 84,22 75,58 69,85 68,82 73,23 2. DT năm 2010 476,214,085 609,165,328 800,564,504 900,863,074 2,786,806,991 3. Kết cấu DT 17,09% 21,86% 28,73% 32,32% 100% 4. DT kế hoạch năm 2011 491,223,480 626,387,445 821,116,188 923,530,939 2,862,754,727 5. Kết cấu DT thay đổi 17,16% 21,89% 28,68% 32,27% 100% 6. Chênh lệch DT ( 4-2) 15,009,395 17,222,117 20,551,684 22,667,865 75,947,736 7. LN tăng thêm (6x1) 12,641,236 13,017,113 14,354,530 16,600,720 55,613,599 Qua đó, ta thấy với kết cấu doanh thu phòng được xây dựng như trên, công ty có thể đạt được kế hoạch về lợi nhuận đã đề ra trong năm 2010. 5. Lựa chọn phương án kinh doanh khi các yếu tố thay đổi: 5.1. Lựa chọn phương án kinh doanh khi giá bán thay đổi: Để cạnh tranh với các khách sạn trên điạ bàn thành phố, một chiến lược nhàm thu hút khách lưu trú đến với công ty là hạ giá bán phòng mà đặc biệt vào mùa du lịch vì hiện tại giá bán dịch vụ lưu trú bình quân của công ty khá cao so với các khách sạn cùng sao. Bảng so sánh về giá dịch vụ lưu trú bình quân của một số đối thủ cạnh tranh chính (ở đây lấy giá phòng hạng 1 để so sánh). Công ty/ khách sạn Giá bình quân (đồng/ngày đêm/phòng) 1. Công ty cổ phẩn Phương Đông 650.000 2. Khách sạn Sài Gòn Touran 420.000 3. Khách sạn Daesco 410.000 4. Khách sạn Bamboo Green I 410.000 5. Khách sạn Bamboo Green II 400.000 6. Khách sạn Bamboo Green III 380.000 7. Khách sạn Faifo 360.000 ( Nguồn số liệu trích từ bảng khảo sát tình hình kinh doanh dịch vụ lưu trú của các khách sạn) Nhìn vào bảng, ta thấy giá bán bình quân/ngày đêm/phòng của công ty cao nhất so với các đối thủ cạnh tranh. Với giá bán này, số lượt sử dụng phòng Suite của công ty đạt 733 lượt. Trong khi đó, các khách sạn trên có số lượt sử dụng phòng hạng I cao hơn, cụ thể như sau: Khách sạn Số lượt phòng sử dụng 1. Khách sạn Sài Gòn Touran 786 2. Khách sạn Daesco 797 3. Khách sạn Bamboo Green I 800 4. Khách sạn Bamboo Green II 816 5. Khách sạn Bamboo Green III 807 6. Khách sạn Faifo 799 ( Nguồn số liệu trích từ bảng khảo sát tình hình kinh doanh dọch vụ lưu trú của các khách sạn) Vì giá bán phòng hạng I rất cao nên kháh hàng sử dụng loại phòng này tại công ty ít hơn so với các khách sạn khác. Để thu hút khách hàng, công ty có kế hoạch giảm giá phòng 5% tức giá lúc này là 617.500đ (650.000x0,95) nhưng công ty cần lưu ý giá giảm không được thấp hơn giá hoà vốn (382.995đ). Với kế hoạch này, công ty hi vọng trong năm 2011, số lượt sử dụng phòng Suite tăng lên ít nhất là bằng với khách sạn Sài Gòn Touran tức tăng 7,2% [ (786-733)/733]. Ta phân tích cụ thể như sau: - Giá bán : 650.000 x 0,95 = 617.500đ - Số lượt sử dụng phòng Suite: 733 x 1,072 = 786 lượt - Biến phí mới: 102.505 x 786 = 80.568.930đ 5.2. Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí và số lượt phòng sử dụng thay đổi: Hiện tại, những nguyên vật liệu đặt phòng cho dịch vụ lưu trú của công ty đã khá cũ. Trong năm 2010, công ty muốn thay thế một số vật liệu dặt phòng bằng những vật liệu mới hơn, mang đặc thù riêng của công ty. Cụ thể: - Công ty thay thế hàng loạt những chiếc bọc gối đã ngả vàng sang những chiếc bọc gối may viền đăngten và có in hình logo của công ty trên mặt gối. Nhà quản lý công ty ước tính tổng chi phí phát sinh cho sự thau đổi là: 12.580.000đ. - Trước đây, hoa quả đặt phòng của công ty khá đơn điệu. Về trái cây, công ty thường đặt chuối, cam, quýt, xoài...Về hoa, công ty thường đặt hoa hồng, cẩm chướng...Để thu hút khách hàng, công ty có kế hoạch đặt hoa quả trong phòng ngủ thay đổi theo mùa như mùa hè thì nên đặt những loại trái cây mát như dưa hấu, nho, lê...Ngoài ra, công ty có thể đặt thêm nước trái cây như nước bí đao, nước mơ, nước dứa...để khách hàng uống miễn phí nhưng tính một phần nhỏ chi phí vào giá bán phòng. Những mùa còn lại, công ty có thể linh hoạt trong cách phục vụ nhưng chú ý đánh vào tâm lý khách hàng, tạo sự thích thú và hài lòng cho khách hàng thù kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Công ty dự kiến chi phí hoa quả đặt phòng trong năm 2011 là: 21.760.000đ. - Ngoài ra, công ty muốn khách hàng sử ụng sản phẩm dịch vụ của mình trong những lần tiếp theo nên công ty dẹ kiến có một món quà lưu niệm tặng cho khách sau mỗi lượt sử dụng phòng như túi xách in biểu tượng cầu Sông Hàn, những chiếc đĩa bằng đá vẽ các địa danh nổi tiếng ở thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam như: Hội An, Mỹ Sơn, Non Nước...Mặt khác, qua khảo sát tình hình kinh doanh của các khách sạn, công ty thấy chưa có khách sạn nào đẩy mạnh hoạt động này. Mặc dù kế hoạch tặng quả lưu niệm mất một khoản phí là 29.000.000đ nhưng công ty hi vọng sẽ thu hút khách hàng đến với công ty nhiều hơn. Tổng hợp chi phí của 3 kế hoạch trên là: 63.340.000đ, kết hợp với các nguyên liệu đặt phòng khác, công ty dự kiến tổng chi phí nhuyên vật liệu trực tiếp của dịch vụ lưu trú trong năm 2011 là: 114.215.000đ. Như vậy, so với năm 2010, chi phí này đã tăng 2,3% [(114.215.000 - 111.689.983)/111.689.983]. Với những kế hoạch trên, công ty ước tính số lượt sử dụng phòng sẽ tăng 10%. Phân tích: Vì số lượt phòng ngủ tăng 10% mà giá bán không đổi nên doanh thu dịch vụ ngủ tăng 10%. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 2,3%, có nghĩa là biến phí tăng 2,3% do đó biến phí mới được tính lại như sau: 746.135.486 + 111.689.983 x 1,023 = 860.394.339đ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRÚ Chỉ tiêu Diễn giải Giá trị 1. Doanh thu 2.786.806.991x1,1 3.065.487.690 2. Biến phí 860.394.339 3. Số dư đảm phí 2.205.093.351 4. Định phí 495.849.134 5. Lợi nhuận 1.709.244.217 Với phương án này, lợi nhuận dịch vụ lưu trú

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích quan hệ c-v-p và lựa chọn phương án kinh doanh.doc
Tài liệu liên quan