Trong gia đoạn này thì tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn cũng tăng từ mức 16.75% năm 2005 lên mức 19.09% năm 2006 do các đầu tư dài hạn tăng mạnh với mức tăng là 36.1% lơn hơn nhiều so với mức tăng của tổng tài sản là 19.4%.
Giai đoạn 2006- 2007: Năm 2007 tỷ suất đầu tư tổn quát là 57.69%, nếu só với năm 2006 là 50.85% thì đã tăng là 6.84%. Trong đó tỷ suất đầu tư về tài sản cố định là 25,7% giảm 6.06% so với năm 2006, nguyên nhân tăng mạnh đầu tư dài hạn, tài sản cố định cũng tăng nhưng mức tăng không bằng mức tăng của đầu tư dài hạn. Đầu tư dài hạn năm 2007 tăng 149.26% so với năm 2006 và tài sản cố định năm 2007 tăng 20.39%. giai đoạn này tỷ suất đàu từ tài chính dài hạn cũng tăng mặng từ 19.09% năm 2006 lên 31.99% năm 2007.
Như vậy qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư tổng quát và tài chính dài hạn của doanh nghiệp không ổn định còn tỷ suất đầu tư về TSCVĐ có xu hướng giảm dần, điều này không có nghĩa là doanh nghiệp không chú trọng vào tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng, mà là doanh nghiệp cũng gia tăng các đầu tư dài hạn.
39 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 30380 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Kinh Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2006 là 585303 triệu đồng, tăng 141675 triệu đồng tức là tăng 24.21%. Nguyên nhân là do nguồn vốn cổ đông tăng 147361 triệu đồng (tức tăng 25.42%), các quỹ khác giảm 5684 triệu đồng (tức giảm 99.58%)
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh và hoàn toàn là do tăng vốn góp của các cố đông. Nguyên nhân là do trong năm 2007 công ty đã phát hành thêm cổ phiếu lưu thông trên thị trường.
Tuy nhiên xét về chiều dọc ta thấy tỉ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm 10.32%. Điều này cho thấy tỷ lệ tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng giảm. Mặc dù tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm nhưng xét về tỉ lệ phần trăm của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn vẫn chiếm hơn 50% như vậy sự thay đổi trong kết cấu nguồn vốn không ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy: trong năm 2007 tài sản của doanh nghiệp nhận được 47.82% ( tương ứng với số tiền là 66114 triệu đồng) nguồn tài trợ từ nợ phải trả. Trong khi tỉ lệ này trong năm 2006 chỉ đạt 37.49% (tức 351070 triệu đồng). Ta có thể thấy nợ phải trả trong năm 2007 tăng mạnh 315044 triệu đồng tương ứng với mức tăng 89.74% so với cùng kì năm 2006. Mức tăng này đã làm tỉ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng 10.23%. Nguyên nhân của sự biến động này là do: các khoản vay ngắn hạn và dài hạn đáo hạn tăng mạnh 409441 triệu đồng (tức tăng 239.08% so với năm 2006), các khoản nợ dài hạn cũng tăng 38118 triệu đồng (tăng 80.59% so với năm 2006), các khoản phải trả giảm 132514 triệu đồng (tức giảm 100% so với năm 2006).
è Từ những số liêu trên ta thấy:
Quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng giảm. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại tăng lên mà chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn và dài hạn đáo hạn. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (24.21%) chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả (89.74%), đây là dấu hiệu không tốt vì nó cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm dần, do đó trong những năm tới doanh nghiệp nên bố trí lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
1.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
1.2.3.1.Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên B là nguồn vốn IV
Chỉ tiêu
Bên A
Bên B
Chênh lệch
Năm 2006
739,793
585,303
154,490
Năm 2007
1,058,820
726,978
331,842
Dựa vào bảng trên ta thấy rằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang trải cho những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp và lượng vốn thiếu hụt này lại có chiều hướng tăng, cụ thể là ở năm 2006 lượng vốn thiếu là 154490 triệu đồng, đến năm 2007 lượng vốn thiếu không những không cải thiện mà còn tăng lên 331842 triệu đồng. Từ phân tích trên ta thấy rõ nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng dần, chính vì lẽ đó để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh được bình thường liên tục, doanh nghiệp phải huy động vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác.
1.2.3.2. Quan hệ cân đối 2: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên B là nguồn vốn [ III(1,2,3) + IV].
Chỉ tiêu
Bên A
Bên B
Chênh lệch
Năm 2006
739,793
936,372
(196,579)
Năm 2007
1,058,820
1,393,093
(334,273)
Kết quả phân tích thể hiện lượng vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp không những đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh mà còn thừa vốn (ở thời điểm năm 2006 lượng vốn thừa là 196579 triệu đồng, đến thời điểm năm 2007 lượng vốn thừa tăng lên mức 334273 triệu đồng), lượng vốn thừa này bị các doanh nghiệp khác, khách hàng khác chiếm dụng như: khách hàng nợ tiền chưa thanh toán, trả trước cho người bán…Qua bảng phân tích chúng ta có thể thấy lượng vốn thừa tăng mạnh (gần gấp đôi vào năm 2007), điều này đồng nghĩa với lượng vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp ngày càng tăng. Như đã phân tích trong phần tài sản, kết quả này là do doanh nghiệp mở rộng chính sách bán chịu, nhằm tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị trường. Tuy nhiên nếu quá lạm dụng chính sách này tức chính sách bán chịu của doanh nghiệp quá dễ dàng, doanh nghiệp có thể bị lâm vào tình trạng thu hồi nợ kém, ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời làm giảm lòng tin của các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng.
1.2.3.3. Quan hệ cân đối 3: Phân tích tính cân đối giữa tài sản lưu động với nợ ngắn hạn và giữa tài sản cố định với nợ dài hạn:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
TSLĐ và ĐTNH
589,481
460,247
NNH
580,698
303,771
Chênh lệch
8,783
156,476
TSCĐ và ĐTDH
803,612
476,125
NDH
85,417
47,299
Chênh lệch
718,195
428,826
Qua bảng phân tích ta nhận thấy năm 2006, tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn 156476 triệu đồng, tài sản dài hạn cũng lớn hơn nợ dài hạn 428826 triệu đồng, như vậy phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tài sản dài hạn và nợ dài hạn được trang trải từ nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ là vào thời điểm năm 2006 công ty giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn, đảm bảo đúng mục đích sử dụng vốn.
Đến thời điểm năm 2007, tài sản ngắn hạn lại lớn hơn 8783 triệu đồng so với nợ ngắn hạn, giảm khoảng 18 lần so với năm 2006. Trong khi đó mức chênh lệch giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn lại là 718195 triệu đồng tăng 1.67 lần. Một phần tài sản ngắn hạn và dài hạn vẫn được trang trải từ vốn chủ sở hữu tuy nhiên có sự chuyển dịch cơ cấu sang sang tài sản dài hạn.
2. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản & nguồn vốn:
2.1. Bố trí cơ cấu tài sản:
2.1.1. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản:
Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
CHỈ TIÊU
2007
2006
2005
Chênh lệch
2007/2006
2006/2005
TSLĐ & đầu tư ngắn hạn
589,481
460,247
380,346
28.08%
21.01%
Tổng tài sản
1,393,093
936,372
784,247
48.78%
19.40%
Tỷ lệ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/Tổng tài sản
42.31%
49.15%
48.50%
40.62%
5.74%
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Giai đoạn từ 2005 – 2006: Năm 2006 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 49.15% trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2005 thì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã tăng là 0.65%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tiếp tục tìm kiếm khách hang tiềm năng, mở rộng thị trường , trong đó các khoản phải thu và đầu tư ngắn hạn đều giảm bên cạnh tiền và hang tồn kho tăng.
Giai đoạn từ 2006- 2007 : Năm 2007 tài sản lưu động và đâu tư ngắn hạn chiếm 42.31% trong tổng tài sản doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì mức này đã giảm từ mức 49.15% (năm 2006) xuống mức 42.31% (năm 2007) tức là giảm 6.84%. Nguyên nhân là do năm 2007 công ty đã có những chính sách kinh doanh nhăm thu hút khách hàng làm tăng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu bên cạnh tồn kho giảm.
à Qua 3 năm 2005, 2006, 2007 ta thấy tỷ lệ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của công ty không dịch chuyển theo 1 xu hướng nhất định, các khoản phải thu đều chiếm 1 tỷ lệ cao trong TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho và lưu động khác thì đặc biệt cao trong năm 2006 khi so sánh với 2 năm còn lại.
2.1.2. Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao.
Từ số liệu thực tế tại doanh nghiệp ta có bảng sau:
Bảng phân tích tỷ suất đầu tư:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Chênh lệch
2007/2006
2006/2005
TSCĐ & đầu tư dài hạn
803,612
476,125
403,901
68.78%
17.88%
Tài sản cố định
357981
297348
272551
20.39%
9.10%
Đầu tư dài hạn
445,631
178,777
131,350
149.27%
36.11%
Tổng tài sản
1,393,093
936,372
784,247
48.78%
19.40%
Tỷ suất đầu tư tổng quát
57.69%
50.85%
51.50%
34.97%
9.21%
Tỷ suất đầu tư TSCĐ
25.70%
31.76%
34.75%
6.48%
3.16%
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn
31.99%
19.09%
16.75%
28.50%
6.05%
Giai đoạn 2005-2006: Năm 2006 có tỷt suất đầu tư tổng quát là 50.85%, nếu so với năm 2005 là 51.50% thì đã giảm 0.65%. Trong đó tỷ suất đầu tư về taì sản cố định là 31.76% cũng giảm so với 2005 là 2.99%. Nguyên nhân là do mức tăng của tổng tài sản lớn hơn so với mức tăng cỷa TSCĐ & đầu tư dài hạn (tốc độ tăng của tổng tài sản là 19.4% và tốc độ tăng cỷa TSCĐ & đầu tư dài hạn là 17.88%), như vậy xết về tài sản cố định của công ty thì có tăng do mua sắm các thiết bị, máy móc hiện đại cho các dây chuyền sản xuất …
Trong gia đoạn này thì tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn cũng tăng từ mức 16.75% năm 2005 lên mức 19.09% năm 2006 do các đầu tư dài hạn tăng mạnh với mức tăng là 36.1% lơn hơn nhiều so với mức tăng của tổng tài sản là 19.4%.
Giai đoạn 2006- 2007: Năm 2007 tỷ suất đầu tư tổn quát là 57.69%, nếu só với năm 2006 là 50.85% thì đã tăng là 6.84%. Trong đó tỷ suất đầu tư về tài sản cố định là 25,7% giảm 6.06% so với năm 2006, nguyên nhân tăng mạnh đầu tư dài hạn, tài sản cố định cũng tăng nhưng mức tăng không bằng mức tăng của đầu tư dài hạn. Đầu tư dài hạn năm 2007 tăng 149.26% so với năm 2006 và tài sản cố định năm 2007 tăng 20.39%. giai đoạn này tỷ suất đàu từ tài chính dài hạn cũng tăng mặng từ 19.09% năm 2006 lên 31.99% năm 2007.
à Như vậy qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư tổng quát và tài chính dài hạn của doanh nghiệp không ổn định còn tỷ suất đầu tư về TSCVĐ có xu hướng giảm dần, điều này không có nghĩa là doanh nghiệp không chú trọng vào tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng, mà là doanh nghiệp cũng gia tăng các đầu tư dài hạn.
2.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn:
2.2.1. Tỷ suất nợ:
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho biết mức độ rủ ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng.
Dựa vào các tài liệu có liên quan ta có bảng sau:
Bảng phân tích tỷ suất nợ:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Chênh lệch
2007/2006
2006/2005
Nợ phải trả
666,114
351,070
269,845
89.74%
30.10%
Tổng nguồn vốn
1,393,093
936,372
784,247
48.78%
19.40%
Tỷ suất nợ
47.82%
37.49%
34.41%
33.65%
10.36%
Giai đoạn 2005 -2006: Trong giai đoạn này tỷ suất nợ tăng từ mức 34.41% năm 2005 lên mức 37.49% năm 2006 tức là đã tăng 3.08%. Nguyên nhân tăng là do nợ phải trả tăg cao, vì trong giai đoạn này doanh nghiệp mở rộng qui mô hoạt động do đó doanh nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, làm cho tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng vốn
Giai đoạn 2006-2007: Trong năm 2007 tỷ suất nợ là47.82% tức là tăng 10.33% so với năm 2006 (37.49%) , ta thấy nợ phải trả và tổng nguồn vốn cũng tăng mạnh.
à Nhìn chung qua 3 năm, tỷ suất nợ của doanh nghiệp cao và có xu hướng tăng dần, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng đòn cân nợ để góp phần tăng lợi nhuận, tuy nhiên việc sử dụng đòn cân nợ một mặt đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nếu vay nhiều quá doanh nghiệp có thể mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro cho chính doanh nghiệp.
2.2.2. Tỷ suất tự tài trợ:
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp
Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Chênh lệch
2007/2006
2006/2005
Nguồn vốn chủ sở hữu
726,978
585,303
514,402
24.21%
13.78%
Tổng nguồn vốn
1,393,093
936,372
784,247
48.78%
19.40%
Tỷ suất tự tài trợ
52.18%
62.51%
65.59%
15.13%
9.04%
Giai đoạn 2005 – 2006: Trong giai đoạn này tỷ suất tự tài trợ giảm. Năm 2006 tỷ suất tự tài trợ là 62.51% (giảm 3.08% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, cụ thể là tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu trong năm 2006 là 1.38% so với năm 2005, trong khi đó tốc độ tăng của tổng là 2.47%.
Giai đoạn 2006 – 2007: Trong giai đoạn này tỷ suất tự tài trợ giảm. Năm 2007 tỷ suất tự tài trợ là 52.18% (giảm 10.33% so với năm 2006. Nguyên nhân này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, cụ thể là tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu trong năm 2007 là 24% so với năm 2006, trong khi đó tốc độ tăng của tổng nguồn vốn là 48.78%.
à Từ kết quả phân tích trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp qua 3 năm có xu hướng giảm dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp có thể bị thiếu vốn để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
3. Phân tích khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn:
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không. Để phân tích chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
3.1.1. Vốn lưu động ròng:
Ta có: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích vốn lưu động ròng:
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Tài sản ngắn hạn
380,346
460,247
589,481
21.01%
28.08%
Nợ ngắn hạn
207,990
303,771
580,698
46.05%
91.16%
Vốn lưu động ròng
172,356
156,476
8,783
-9.21%
-94.39%
Vốn lưu động ròng phản ánh phần tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn lưu động càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả.
Nhìn vào bảng vốn lưu động ròng của Kinh Đô trong 3 năm, ta thấy vốn lưu động ròng giảm từ 171,356 trong năm 2005 xuống 156,476 năm 2006 ( - 9,21%) và năm 2007 chỉ có 8,783 ( giảm đến 94,39% so với 2006). Qua 3 năm, lượng vốn lưu động có xu hướng giảm mạnh, làm cho tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn lâu dài giảm, hay nói cách khác là sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn hạn tăng.
Vốn lưu động ròng cho ta cái nhìn khái quát về khả năng chi trả, để đánh giá chính xác hơn, ta tiến hành phân tích những chỉ tiêu sau:
3.1.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành ( K ):
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi đến hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
Hệ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích hệ số thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Tài sản ngắn hạn
380,346
460,247
589,481
21.01%
28.08%
Nợ ngắn hạn
207,990
303,771
580,698
46.05%
91.16%
Hệ số TT hiện hành
1.83
1.52
1.02
-0,171
-0,33
Nhìn vào bảng ta thấy, hệ số thanh toán hiện hành của Doanh nghiệp giảm dần qua các năm. Năm 2005, hệ số này là 1,83 nhưng sang 2006 và 2007 chỉ còn lại lần lượt là 1,52 và 1,02.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn chậm hơn nợ ngắn hạn. Cụ thể từ năm 2005 sang 2006, tài sản ngắn hạn tăng lên 21,01% trong khi nợ ngắn hạn tăng 46,05%. Còn từ 2006 sang 2007, tài sản ngắn hạn chỉ tăng lên 28,08% trong khi nợ ngắn hạn tăng đến 91,16%. Như vậy, dựa trên kết quả trên ta có thể thấy: trong năm 2005, 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,83 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo nhưng sang 2006 và 2007 chỉ còn lại 1,52 và 1,02. Tuy vậy, dù có giảm nhưng hệ số thanh toán hiện hành của Doanh nghiệp là vẫn chấp nhận được vì còn > 1, tài sản ngắn hạn đến lúc này vẫn còn có thể đủ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Xu hướng giảm hệ số thanh toán hiện hành của Dn thể hiện 2 điều, mặt tốt là điều này cho thấy Dn không đầu tư quá mức vào tài sản lưu động và số TSNH ko tạo ra doanh thu này sẽ giảm è DN sử dụng vốn hiệu quả hơn. Mặt khác, nếu xu hướng này vẫn tiếp tục trong các năm tới thì rất đáng báo động vì nó làm khả năng thanh toán ngắn hạn của Dn giảm và làm rủi ro tài chính tăng lên.
Trong tài sản lưu động bao gồm những khoản mục có khả năng thanh khoản cao và những khoản mục có khả năng thanh khoản kém nên hệ số thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta tiếp tục đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu sau:
3.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng TT nhanh = TSNH có khả năng thanh khoản cao/ NNH
Trong đó TSNH có KN thanh khoản cao = Tiền + khoản phải thu
Ta có bảng phân tích hệ số này của DN:
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Tiền + khoản phải thu
260,713
247,405
353,545
-5.10%
42.90%
Nợ ngắn hạn
207,990
303,771
580,698
46.05%
91.16%
Hệ số TT nhanh
1.25
0.81
0.61
-0.350
-0.252
Tương tự hệ số TT hiện hành, hệ số thanh toán nhanh của Dn cũng giảm dần trong 3 năm. Cụ thể năm 2005 hệ sô này là 1,25 sang 2006 còn 0,81 và sang 2007 là 0,61. Điều này có nghĩa là trong năm 2005, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảm bằng 1,25 đồng “ tiền + khoản phải thu” còn sang 2006 thì 1 đồng nợ NH được đảm bảo bằng 0,81 đồng tiền có khả năng thanh khoản cao và sang 2007 thì còn lại 0,61 đồng. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng nợ ngắn hạn của Dn nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của “tiền + khoản phải thu”. Tình trạng này của Dn cho thấy trong năm 2005, Dn bị ứ đọng tiền và sang 2006 2007 đã điều chỉnh giảm, tuy nhiên hệ số này của Dn là khá thấp, khả năng thanh toán của Dn trong năm 2007 là chưa tốt, trong những năm tới Dn cần ngăn chặn tình trạng này.
3.1.4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn nữa ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán ngay bằng tiền mặt nếu các chủ nợ đòi thanh toán tức thời.
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền / Nợ NH
Ta có bảng phân tích:
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Tiền
44,724
50,826
19,272
13.64%
-62.08%
Nợ ngắn hạn
207,990
303,771
580,698
46.05%
91.16%
Hệ số TT tức thời
0.22
0.17
0.03
-0.222
-0.802
Quan sát từ bảng ta thấy hệ số này của Dn qua cả 3 năm đều rất thấp và có xu hướng ngày càng giảm dần. Nhìn vào các chỉ tiêu cấu thành hệ số ta thấy: tiền mặt của Dn có xu hướng giảm và năm 2007 giảm đến 62,08% so với năm 2006, trong khi đó nợ ngắn hạn lại tăng nhanh qua 3 năm, đặc biệt năm 2007 tăng đến 91,16% so với năm 2006. Đó là nguyên nhân tại sao hệ số này giảm nhanh chóng.
è Có thể thấy khả năng thanh toán bằng tiền của DN là không tốt và ngày càng xấu đi. Trong các năm tới Dn cần nâng cao mức dự trữ bằng tiền lên mức cho phép và giảm các khoản nợ phải trả ngắn hạn đến mức giới hạn cần thiết để có thể đảm bảo đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán.
3.2. Khả năng thanh toán dài hạn:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ lệ này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ/ VCSH = Nợ phải trả / VCSH
Tình hình tại DN như sau:
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Nợ
269,845
351,070
666,114
30.10%
89.74%
Vốn chủ sở hữu
514,402
585,303
726,978
13.78%
24.21%
Nợ/ VCSH
0.52
0.60
0.92
0.075
0.316
Nhìn chung ta thấy tỷ lệ nợ so với VCSH của Dn là khá tốt và có xu hướng tăng. Trong năm 2005 tỷ lệ này là 0,52 điều này thể hiện rằng số vốn huy động bằng cách đi vay chỉ chiếm 52% so với VCSH, nhưng sang 2006 và 2007, hệ số này tăng dần è Dn đang chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn, đi vay nhiều hơn để kinh doanh. Việc tăng tỷ trọng nợ này của Dn cũng là điều chấp nhận đc và cũng có nhiều mặt tốt, nhưng Dn cũng nên giữ cho tỷ số này không quá cao để có thể đảm bảo sự vững vàng về tài chính hơn.
Trong năm 2007, cả VCSH và nợ của Dn đều tăng mạnh, trong đó VCSH tăng từ 585,303 tỷ lên 726,978 tỷ còn nợ tăng từ 351,070 tỷ năm 2006 lên đến 666,114 tỷ trong 2007. Tốc độ tăng của nợ nhanh hơn tốc độ tăng của VCSH cho nên hệ số này tăng trong cả 3 năm.
4. Phân tích khả năng luân chuyển vốn:
Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp chúng ta đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả cho công ty.
4.1. Luân chuyển hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm,... Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán/ Trị giá hàng tồn kho bình quân
Thời gian tồn kho bình quân
= Số ngày trong kỳ/ Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra.
Số liệu cụ thể tại doanh nghiệp:
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
05-06
06-07
Giá vốn hàng bán
- 230 061
-716 854
-623 093
26.1%
13.1%
HTK bình quân
65 953
120 403
95 803
-20.4%
82.6%
Số vòng quayHTK
-8.623
-5.954
-6.504
2.669
-0.55
Thời gian tồn kho
41.75
60.46
55.35
19
-6
Giai đoạn từ năm 05-06: số vòng quay HTK năm 2005 là 8.6 vòng, mỗi vòng là 42 ngày, trong khi đến năm 2006, số vòng quay là 6 vòng, mỗi vòng kéo dài 60 ngày.
Giai đoạn từ năm 06-07: Số vòng quay HTK năm 2007 đã tăng hơn so với năm 2006 gần 1 vòng, và mỗi vòng ngắn hơn 6 ngày
Như vậy, nhìn chung, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng tăng dần thể hiện sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chất lượng nên tình hình bán ra tốt, công ty tiết kiệm được tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, giải phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận khi đang hoạt động có lãi.
4.2. Luân chuyển khoản phải thu:
Tốc độ luân chuyển khỏan phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và được xác định bởi công thức sau:
Số vòng quay khoản phải thu
= Tổng doanh thu thuần/ Số dư bình quân nợ phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
= Số ngày trong kỳ/ Số vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
05-06
06-07
Doanh thu thuần
798 751
998 150
866 992
26.1%
13.1%
Khoản phải thu bình quân
215 989
196 579
334 273
9%
70%
Số vòng quay KPT
3.698
5.078
2.594
1.38
-2.484
Kỳ thu tiền bình quân
139
71
97
-68
26
Giai đoạn 05-06: Số vòng quay KPT tăng 1.38 vòng, trong khi kỳ thu tiền bình quân lại giảm xuống. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng trong khi đó khoản phải thu bình quân lại giảm, điều đó chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp khá khả quan
Giai đoạn 06-07: Số vòng quay KPT giảm rõ rệt, trong khi kỳ thu tiền bình quân lại tăng lên 26 ngày, cụ thể là năm 2006, số vòng quay KPT là 5.1 vòng trong khi năm 2007 chỉ là 2.6 vòng. Tốc độ luân chuyển vốn giảm cũng có nghĩa là thời gian thu hồi nợ ngày càng dài hơn. Nguyên nhân của điều này là do khoản phải thu tăng mạnh từ 196 579 năm 2006 lên đến 334 273 năm 2007. Trong khi đó, doanh thu thuần lại giảm nhẹ 13.1%. Vậy, khả năng thu hồi nợ trong giai đoạn này không tốt bằng giai đoạn năm 05-06.
Như vậy, qua 3 năm hoạt động, số vòng quay KPT lúc đầu tăng sau đó giảm, đây là dấu hiệu không tốt, cho thấy khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp đi xuống. Vốn của doanh nghiệp bị tồn đọng và bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng, gây khó khăn hơn trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
4.3. Luân chuyển vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận chuyển. Nó không ngừng mang nhiều hình thái khác nhau như là: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay vốn lưu động
= Tổng doanh thu thuần/ Vốn lưu động bình quân sử dụng
Số ngày của một vòng quay
= Số ngày trong kỳ/ Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh Đô.doc