LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGIỆP 3
1.1 Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2 Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp 5
1.3 Mục tiêu và đối tượng của phân tích tài chính doanh doanh nghiệp. 5
1.3.1 Mục tiêu 5
1.3.2 Đối tượng 5
1.4 Phương pháp phân tích. 6
1.4.1 Phương pháp so sánh. 6
1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn 6
1.4.3 Phương pháp số chênh lệch. 7
1.4.4 Phương pháp cân đối. 7
1.4.5 Phương pháp dự đoán. 7
1.5 Nội dung phân tích. 8
1.5.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính. 8
1.5.2 Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh. 8
1.5.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. 9
1.5.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh. 10
1.5.5 Phân tích tình hình biến động của vốn và cơ cấu vốn. 10
1.6 Các cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính. 11
CHƯƠNG II 12
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI 12
CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG PHÚC. 12
2.1.Tổng quan về công ty 12
2.1.1 Tên giao dịch, trụ sở 12
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý. 13
2.1.3. Các sản phẩm kinh doanh và thị trường của công ty. 14
2.1.4. Báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 14
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. 17
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính. 17
2.2.1.1 Phân tích tình hình phân bổ vốn. 17
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn. 19
2.2.2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh. 23
2.2.2.1. Phân tích nguồn vốn kinh doanh. 23
2.2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh. 24
2.2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. 25
2.2.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. 28
2.2.3.1 Phân tích tình hình công nợ của công ty 29
Chỉ tiêu 30
2.2.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh. 31
2.2.4.1 Phân tích hệ thống các chỉ tiêu tổng quát. 31
2.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dung vốn. 32
2.3 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty. 32
2.3.1 Thuận lợi 32
2.3.2 Những khó khăn tồn tại 32
CHƯƠNG III 33
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 33
3.1 Một số định hướng phát triển của công ty cổ phần Hồng Phúc 33
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính 35
3.2.1 Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích 35
3.2.2 Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính 38
KẾT LUẬN 40
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5373 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Hồng Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
945 043 934
2 267 310 589
24
8. Chi phÝ b¸n hµng
11 279 515 791
7 490 904 458
25
9. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
2 654 610 290
3 048 506 765
30
10. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
4 936 142 064
1 273 899 064
31
11. Thu nhËp kh¸c
1 329 053 554
195 743 638
32
12. Chi phÝ kh¸c
1 093 390 692
192 724 082
40
13. Lîi nhuËn kh¸c (40 = 31 - 32)
235 662 862
3 019 556
50
14. Tæng lîi nhuËn kÕ to¸n tríc thuÕ (50 = 30 + 40)
5 171 804 926
1 276 918 620
51
15. Chi phÝ thuÕ TNDN hiÖn hµnh
VI.30
52
16. Chi phÝ thuÕ TNDN ho·n l¹i
VI.30
60
17. Lîi nhuËn sau thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp (60 = 50 - 51 - 52)
5 171 804 926
1 276 918 620
70
18. L·i c¬ b¶n trªn cæ phiÕu
C«ng ty Cæ PhÇn Hång Phóc
L« D - Khu C«ng NghiÖp LÔ M«n - TP. Thanh Ho¸
B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh (N¨m 2009)
M·
ChØ tiªu
ThuyÕt minh
Kú nµy
Kú tríc
01
1. Doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô
VI.25
64 706 113 194
65 954 047 339
02
2. C¸c kho¶n gi¶m trõ
1 066 667 438
10
3. Doanh thu thuÇn vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô (10 = 01 - 02)
63 639 445 756
65 954 047 339
11
4. Gi¸ vèn hµng b¸n
VI.27
45 121 394 543
44 158 460 329
20
5. Lîi nhuËn gép b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô (20 = 10 - 11)
18 518 051 213
21 795 587 010
21
6. Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh
VI.26
1 075 492 954
212 796 323
22
7. Chi phÝ tµi chÝnh
VI.28
5 648 024 027
3 138 115 188
23
- Trong ®ã: L·i vay ph¶i tr¶
5 176 327 621
2 945 043 934
24
8. Chi phÝ b¸n hµng
9 541 684 140
11 279 515 791
25
9. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
4 483 567 852
2 654 610 290
30
10. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
- 79 731 852
4 936 142 064
31
11. Thu nhËp kh¸c
195 854 590
1 329 053 554
32
12. Chi phÝ kh¸c
1 496 155 813
1 093 390 692
40
13. Lîi nhuËn kh¸c (40 = 31 - 32)
-1 300 301 223
235 662 862
50
14. Tæng lîi nhuËn kÕ to¸n tríc thuÕ (50 = 30 + 40)
-1 380 033 075
5 171 804 926
51
15. Chi phÝ thuÕ TNDN hiÖn hµnh
VI.30
52
16. Chi phÝ thuÕ TNDN ho·n l¹i
VI.30
60
17. Lîi nhuËn sau thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp (60 = 50 - 51 - 52)
-1 380 033 075
5 171 804 926
70
18. L·i c¬ b¶n trªn cæ phiÕu
C«ng ty Cæ PhÇn Hång Phóc
L« D - Khu C«ng NghiÖp LÔ M«n - TP. Thanh Ho¸
B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh (N¨m 2010)
M·
ChØ tiªu
ThuyÕt minh
Kú nµy
Kú tríc
01
1. Doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô
VI.25
74 291 481 278
64 706 113 194
02
2. C¸c kho¶n gi¶m trõ
1 160 163 656
1 066 667 438
10
3. Doanh thu thuÇn vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô (10 = 01 - 02)
73 131 317 622
63 639 445 756
11
4. Giá vốn hàng bán
VI.27
60 451 522 231
45 121 394 543
20
5. Lîi nhuËn gép b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô (20 = 10 - 11)
12 679 795 391
18 518 051 213
21
6. Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh
VI.26
1 520 394 635
1 075 492 954
22
7. Chi phÝ tµi chÝnh
VI.28
2 926 424 579
5 648 024 027
23
- Trong ®ã: L·i vay ph¶i tr¶
2 864 089 443
5 176 327 621
24
8. Chi phÝ b¸n hµng
9 395 873 246
9 541 684 140
25
9. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
4 586 859 111
4 483 567 852
30
10. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
-2 708 966 910
- 79 731 852
31
11. Thu nhËp kh¸c
831 309 989
195 854 590
32
12. Chi phÝ kh¸c
1 046 856 878
1 496 155 813
40
13. Lîi nhuËn kh¸c (40 = 31 - 32)
- 215 546 889
-1 300 301 223
50
14. Tổng lîi nhuËn kÕ to¸n tríc thuÕ (50 = 30 + 40)
-2 924 513 799
-1 380 033 075
51
15. Chi phÝ thuÕ TNDN hiÖn hµnh
VI.30
52
16. Chi phÝ thuÕ TNDN ho·n l¹i
VI.30
60
17. Lîi nhuËn sau thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp (60 = 50 - 51 - 52)
-2 924 513 799
-1 380 033 075
70
18. L·i c¬ b¶n trªn cæ phiÕu
Qua bảng phân tích trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu năm 2010 có tăng lên hơn so với năm 2009 là 9 585 368 080tỷ đồng nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại giảm hơn so với năm 2009 là -2 629 235 058 tỷ đồng điều này chứng tỏ năm 2010 công ty làm ăn kém hiệu quả chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ hơn ở chỉ tiêu doanh thu năm thuần năm 2010. Đây là do công ty chưa có những biện pháp quản lý chặt chẽ, hợp lý đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm.
Rút ra từ những yếu kém từ năm 2010 ban quản lý công ty đã kịp thời khắc phục và đưa ra những biện pháp quản lý hưũ hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản xuất năm 2010 tương đối khả quan. Năm 2010 công ty có những biện pháp tích cực, tiết kiệm lao động, tăng năng suất lao động cụ thể là doanh thu năm 2010 đã tăng lên nhiều so với năm 2009, tuy mức tăng chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ công ty đã sử dụng lao động hợp lý làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty.
Hơn nữa qua mấy năm công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước, không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV cho toàn công ty. Đây cũng là những cố gắng của công ty. Tuy nhiên, toàn thể ban quản lý công ty cũng như toàn thể CBCNV cần có cố gắng, nỗ lực hơn nữa, phát huy nội lực tạo đà phát triển cho công ty trong những năm tiếp theo.
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty giúp cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính của công ty trong kỳ là khả quan hay không khả quan cho phép ta chó cái nhìn khái quát về thực trạng tài chính của công ty.
2.2.1.1 Phân tích tình hình phân bổ vốn.
Phân tích cơ cấu về tài sản, cơ cấu vốn của công ty là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có cơ cấu vốn hợp lý thì không phải chỉ sử dụng vốn có hiệu quả mà còn tiết kiệm được vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích vấn đề này trên cơ sở phân tích một số chỉ tiêu cơ bản như: Tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty, tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn chiếm trong tổng số tài sản của công ty …Trên cơ sở đó xem công ty đã phân bổ vốn hợp lý hay chưa, kết cấu vốn của công ty có phù hợp với đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường hay chưa ?
Để phân tích ta tiến hành xác định tỷ trọng của từng loại vốn ở thời điểm năm 2008, 2009, 2010 và so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa các năm để tìm ra nguyên nhân cụ thể chênh lệch tỷ trọng này.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch năm 2009-2008
Chênh lệch năm 2010-2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A.TSLĐ và ĐTNH
105.428.583.447
78,25%
86.859.500.851
74,2%
139.130.925.000
81,98%
-18.569.082.550
-13,87%
52.271.424.150
60,18%
I.Tiền
5.2376.978.376
4,02%
432.774.176
0,37%
7.253.838.183
4,27%
-4.944.204.200
-91,95%
6.821.064.007
1576,%
II.ĐTTC ngắn hạn
0
0%
0
0%
0
0%
0%
0
0%
III.Các khoản phải thu
61.129.859.769
45,66%
40.778.563.200
34,8%
74.625.578.111
43,97%
20.351.296.560
-33,29%
33.848.014.910
83%
IV. Hàng tồn kho
35.166.219.980
26,27%
43.258.208.722
36,9%
54.785.391.532
32,28%
8.091.987.400
23,01%
11.527.182.810
26,65%
V. TSLĐ khác
3.735.426.322
2,79%
2.389.954.753
2,04%
2.465.122.724
1,45%
-1.345.471.569
-36,02%
75.167.971
3,15%
VI. Chi sự nghiệp
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
B.TSCĐ và ĐTDH
28.474.240.628
21,27%
30.127.341.875
25,75%
30.592.109.117
18,02%
1.653.101.250
5,81%
464.767.240
1,5%
I.TSCĐ
26.506.315.698
19,8%
10.000.000
25,74%
30.518.472.7530
17,98%
3.611.206.180
13,62%
401,130,880
1,33%
II.ĐTTC dài hạn
443.600.000
0,33%
0
0,008%
10.000.000
0,0005%
-343.600.000
-77,46%
0
0%
III.XDCB dở dang
1.524.324.930
1,14%
0
0%
63.636.364
0,03%
-1.460.688.566
-95,52%
63,636,364
IV.Ký quỹ ký cược dài hạn
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
Tổng công tài sản
133.882.824.075
100%
116.986.842.716
100%
169.723.034.667
100%
Bảng 2. Phân tích tình hình phân bổ vốn của công ty
(ĐVT: VND)
Qua bảng phân tích ta thấy tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu, năm 2008 là 45.66%, năm 2009 là 34.86%, năm 2010 là 43.97%. Năm 2010 các khoản phải thu giảm so với năm 2009 là 20.351.296.560(-33.29%) nhưng đến năm 2010 các khoản phải thu tăng lên một lượng rất lớn (74.616.578.111), tăng so với 2009 là 33.848.014.941 (83%) .Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho là khá lớn, năm 2009 tỷ lệ hàng tồn kho là 26.27%, năm 2008 là 36.98%, năm 2010 là 32.28%. Trong khi đó vốn bằng tiền lại chiếm một lượng rất nhỏ, sự mất cân đối này là rủi ro rất lớn đối với doanh nghiệp nếu khách hàng không thanh toán.
Qua bảng phân tích ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đến vấn đề đầu tư vào lĩnh vực tài chính dài hạn nhưng lại rất chú trọng đến đầu tư vào tài sản cố định. Lượng tài sản cố định chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng tài sản, năm 2008 là 26.506.315.698 chiếm 19.8%, năm 2009 là 30.117.341.875 chiếm 25.74%, năm 2010 là 30.518.472.753 chiếm 17.98%.
Tài sản cố định tăng nhiều trong năm 2009, đây là sự tăng tài sản thể hiện công ty rất chú trọng đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục phụ cho sản xuất. Chi phí xây dựng dở dang giảm từ 1.524.324.930 xuống đến năm 2010 còn là 63.636.364 thể hiện các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang như Gía trị tài sản cố định chưa hoàn thành đã được quyết toán hết.
Năm 2010 một lượng rất lớn tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn đã được đưa vào phục phụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ đây là năm công ty hoạt động khá hiệu quả và cần tiếp tục phát huy. Nhưng bên cạnh đó các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ lệ khá lớn đòi hỏi công ty cần phải có biện pháp thu hồi nợ đồng thời đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa nhanh số lượng hàng tồn kho vào sản phẩm.
Năm 2010 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị chững lại, không hiệu quả, giải thích về điều này có thể đây là năm giá thép trên thị trường.
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Phần trước ta đã tiến hành phân tích tình hình phân bổ vốn nhưng để giúp cho công ty nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, nắm được mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta cần phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Tiến hành lập bảng so sánh tổng số nguồn vốn giữa các năm, so sánh tỷ trọng của từng loại vốn, từ đó tìm ra nguyên nhân cụ thể của việc thay đổi tỷ trọng đó. Tuy nhiên, sự tăng hay giảm của các loại tỷ trọng là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của từng loại nguồn vốn đối với công ty ở từng thời kỳ. Cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Do đó, các công ty đều hướng đến một cơ cấu vốn hợp lý, một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo kết quả bảng phân tích kết cấu nguồn vốn 3, ta nhận thấy tổng nguồn vốn của công ty biến động qua các năm khá lớn. Năm 2009 tổng nguồn vốn giảm 16.895.981.349 đ (-12.62%) so với năm 2008 nhưng đến năm 2010 tổng nguồn vốn lại tăng so với năm 2009 là 52.736.191.941 đ (+31.07%). Điều này cho thấy năm 2009 công ty gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và điều này ngược lại với năm 2010, đây là năm tổng nguồn vốn của công ty tăng lên một cách rõ rệt. Nhưng thực chất trong tổng nguồn vốn của công ty ta nhận thấy tỷ lệ nợ phải trả chiếm một tỷ lệ rất lớn, năm 2008 là 95.35%, năm 2009 96.98%, năm 2010 là 96.59%, năm 2010 tỷ lệ nợ phải trả tăng so với năm 2009 là 50.472.423.500 đ ( +44.49%). Vì thế khả năng đảm bảo về mặt tài chính của công ty là rất thấp, do vậy công ty cần phải có các biện pháp điều chỉnh tỷ lệ này cho hợp lý.
Vì tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn nên ta đi sâu phân tích sự biến động của các chỉ tiêu này. Trong nợ phải trả ta thấy khoản nợ ngắn hạn là khoản nợ phải trả chủ yếu.
Bảng 3- Phân Tích Cơ Cấu Nguồn Vốn Của Công Ty (ĐVT:VND)
Chi tiểu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch năm 2009-2008
Chênh lệch năm 2010-2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A.Nợ phải trả
127.653.093.980
90,35%
113.459.094.243
96,98%
163.931.507.765
96,59%
-14.193.999.717
-11,12%
50.472.413.500
44,49%
I.Nợ ngắn hạn
120.607.380.036
90,08%
103.377.560.075
88,37%
144.641.944.136
85,22%
-17.229.829.600
-14,29%
41.264.384.100
39,92%
1.Vay ngắn hạn
39.891.577.248
29,80%
64.551.432.125
55,18%
85.772.763.922
50,54%
24.659.854.883
61,82%
21.221.331.800
32,88%
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
0
0%
5.250.700.000
4,49%
5.690.046.300
3,35%
5.250.700.000
100%
439.346.300
8,37%
3.Phải trả người bán
9.261.714.194
6,92%
1475.618.821
12,37%
23.499.720.011
13,85%
5.213.904.626
56,30%
9.024.101.190
62,34%
4.Ngươì mua trả tiền trước
16.334.166.129
12,2%
10.231.425.509
8,75%
9.039.567.793
5,33%
-6.102.740.620
-37,36%
-1.191.857.707
-11,65%
5.Thuế các khoản phải nộp nhà nước
-2.589.051.00831
-1,93%
-169.467.042
-0,15%
-417.856.676
-0,25%
2.419.584.789
93,45%
-248.389.634
-146,57%
6.Phải trả công nhân viên
4.206.108.701
36,27%
2.394.480.539
2,05%
5.553.747.149
3,27%
-1.811.628.162
-43,07%
3.159.266.610
131,94%
7.Phải trả các đơnvị nội bộ
48.553.637.009
36,27%
5.018.581.897
4,29%
11.502.627.265
6,78%
-43.535.055.100
-89,66%
6.484.045.363
129,2%
8.Các khoản phải trả phải nộp khác
4.949.228.586
3,7%
1.624.788.226.
1,39%
4.001.328.372
2,36%
-3.324.440.360
-67,17%
2.376.540.146
146,27%
II.Nợ dài hạn
7.045.713.944
5,26%
10.016.534.168
8,56%
19.289.563.629
11,37%
2.970.820.216
42,16%
9.273.029.460
92,58%
III. Nợ khác
0
0%
65.000.000
0,05%
0
0%
65.000.000
100%
-65.000.000
-100%
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
6.229.730.095
4,65%
3.527.248.483
3,02%
5.791.526.902
3,40%
-2.701.981.612
-43,37%
2.263.778.419
64,17%
I.Nguồn vốn quỹ
5.288.443.423
3,97%
3.568.317.545
3,05%
5.763.994.964
3,03%
-1.720.125.878
-32,53%
1.573.286.698
44,09%
1.Nguồn vốn kinh doanh
405.897.980
3,07%
3511.175.804
3,00%
5.141.604.243
3,03%
-594.721.563
-14,48%
1.630.428.429
46,44%
2.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
440.977.980
0,33%
0
0%
0
0%
-440.977.980
-100%
0
0%
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
941.286.672
0,007%
-40.569.062
0,03%
27.531.938
0,02%
-981.855.734
-104,31%
68.101.000
167,86%
Tổng cộng nguồn vốn
133.882.824.075
100%
116.986.842.726
100%
169.723.034.667
100%
-16.895.981.349
-12,62%
52.736.191.941
31,07%
đơn vÞ: ®ång Đơn vị:
Trong năm 2008 số nợ ngắn hạn là 120.607.350.036 đ chiếm 90,08% tổng nguồn vốn và tương ứng ở thời điểm năm 2009 là 103.377.560.075 đ chiếm 88,37% tổng nguồn vốn. Năm 2010 nợ ngắn hạn tăng khá lớn so với các năm trước, khoản nợ này năm 2010 tăng so với năm 2009 là 41.264.384.100 đ tức là đã tăng tới 39,92%. Để có được nguồn vốn này công ty đã phải đi vay ngắn hạn, dài hạn và các khoản vay khác.Tỷ lệ vay ngắn hạn của công ty cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 2008 là 39.891.577.248 đ chiếm 29,80% tổng nguồn vốn, năm 2009 là 64.551.432.125đ chiếm 55.18% và năm 2010 là 85.772.763.922 đ chiếm 50.54% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả và vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn như vậy là một rủi ro rất lớn đối vối công ty trong vấn đề thanh toán. Nếu công ty không có biện pháp thu hồi nợ đọng và trả các khoản đến hạn thì công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro, khó khăn về tình hình tài chính. Tỷ trọng nợ dài hạn chưa đến hạn trả chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong nợ phải trả. Do vậy, nợ phải trả cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn là ít.
Các khoản người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên, các khoản phải trả, phải nộp khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Năm 2009, 2010 công ty phải vay ngắn hạn để huy động vốn, hình thức vay ngắn hạn chủ yếu tại ngân hàng mà không huy động từ các nguồn khác. Để linh hoạt hơn, chủ động hơn trong việc vay vốn và sử dụng vốn, công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong công ty, nguồn vốn khấu hao cơ bản, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty….Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này kết hợp sử dụng hài hoà các nguồn vốn với nhau để tận dụng triệt để chúng phục vụ tốt nhất cho mục đích của công ty.
Về tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong công ty: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty, do vậy tỷ suất tự tài trợ thấp dẫn tới khả năng đảm bảo về mặt tài chính của công ty là không được tốt, công ty cần có các biện pháp hữu hiệu để nâng cao tỷ suất tài trợ. Qua các phân tích trên ta nhận thấy về cơ cấu vốn của công ty là chưa hợp lý. Để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, một mặt công ty phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh hiện có của công ty. Về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng nghành. Song với công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cần tập trung giải quyết một số biện pháp sau:
- Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố định không tích cực.
- Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa các loại thiết bị sản xuất trên quy trình công nghệ, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất, giữa các bộ phận, các đơn vị trong công ty.
- Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra sự đồng bộ giữa ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra tình hình tài chính của công ty còn được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu công ty có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính của công ty là khả quan và ngược lại. Vì vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của công ty không thể không xem xét tới khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ được trình bày ở mục phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.
2.2.2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh.
2.2.2.1. Phân tích nguồn vốn kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn hình thành nên vốn kinh doanh của công ty . Vốn kinh doanh là giá trị của những tài sản mà công ty dùng vào kinh doanh.
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty ta lập được bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Bảng 4. Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Số tiền
Chênh lệch
Đầu năm
Cuối năm
Số tiền
%
I.NVLĐ thực tế
22 193 870
22 854 811
660 941
2,98
1.NVLĐ
2 678 624
4 178 624
1 500 000
56
2.Vay ngắn hạn
19 515 246
18 676 187
-839 059
-4.3
II.NVCĐ thực tế
8 199 484
7 654 143
-545 341
-6.65
1.NVCĐ
6 599 484
7 654 143
1 054 659
15,98
2.Vay dài hạn
1 600 000
-1 600 000
-100
NVKD thực tế
30 393 354
30 508 954
115 660
0,38
So với đầu năm nguồn vốn kinh doanh thực tế của doanh nghiệp tăng 115.600 nghìn đồng chiếm 0.38%. Nguồn vốn cố định giảm 545.341, nguồn vốn lưu động tăng 660.941. Nhìn vào bảng trên ta thấy quy mô về vốn tăng đáng kể trong đó các khoản vay ngắn hạnvà dài hạn đều giảm thể hiện khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp có tăng. Đây là một bước phát triển của công ty về nguồn vốn kinh doanh, nó đang và sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn tốt hơn nếu tình hình sử dụng hợp lý và hiệu quả.
2.2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh.
Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh là xem xét mức độ đảm bảo về vốn lưu động và tình hình sử dung nguồn vốn lưu động cũng nhưtình hình sử dụng vốn cố định.Muốn biết mức độ đảm bảo về vốn lưu động là đủ, thừa hay thiếu thì phải so sánh nguồn vốn lưu động thực tế với tài sản dự trữ thực tế:
- Nếu nguồn vốn lưu động thực tế lớn hơn tài sản dự trữ thực tế thì công ty đang ở trongtình trạng thừa vốn và dễ bị chiếm dụng vốn.
- Nếu nguồn vốn lưu động bé hơn tài sản dự trữ thực tế thì công ty sẽ rơi vào yình trạng thiếu vốn lưu động và phải đi chiếm dụng vốn lưu động.
Trong thực tế thường xảy ra hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau chủ yếu là giữa công ty với các đối tượng
+ Khách hàng: Công ty bị chiếm dụng vốn dobán chịu về các loại hàng hoá, dịch vụ. Công ty sẽ là người đi chiếm dung khách hàng trả trước mà chưa nhận được hàng.
+ Nhà cung ứng: Công ty là người chiếm dụng vốn khi mua chịu và bị chiếm dụng vốn khi trả trước cho người bán.
+ Với cán bộ công nhân viên: Về nguyên tắc, người lao động được hưởng lương theo ngày nhưng hầu hết công ty đều trả lương theo một thời gian nhất định. Vì thế, lương và khoả trích theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…chậm trả là một khoản chiếm dụng của công ty.
+ Với ngân sách nhà nước: Trong quá trình kinh doanh, công ty phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua: thuế thu nhập doanh nghiệp, các laọi phí và lệ phí…Nếu số thực nộp phải lớn hơn số phải nộp thi công ty bị chiếm dụng. Thông thường các công ty đi chiếm dụng vốn bằng cách nộp ít hơn số phải nộp.
+ Với các đơn vị phụ thuộc: Trong quan hệ thanh toán, các doanh nghiệp trong cùng một tổng thể thường thường phát sinh các khoản phải thi ( bị chiếm dụng) và các khoản phải trả ( đi chiếm dụng). Ngoài ra còn các khoản
tài sản thừa, tài sản thiếu, tạm ứng, chi phí phải trả…Cũng được coi là khoản đi chiếm dụng hay bị chiếm dụng.
2.2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là loại vốn nằm trong giá trị còn lại của tài sản cố định. Vốn lưu động là loại vốn nằm trong giá trị còn lại của tài sản lưu động.
Phân tích tình hình hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Sức sản xuất của tài sản cố định
- Sức sinh lợi của tài sản cố định.
- Suất hao phí của tài sản cố định.
Sức sản xuất của tài sản cố định
=
Tổng số DTT (hoặc giá trị tổng sản lượng)
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
(hoặc giá trị còn lại bình quân)
Trong đó: Nguyên giá bình quân tài sản cố định được tính như sau:
Nguyên gía bình quân
Tài sản cố định
=
Tổng nguyên giá tài sản cố định hiện có đầu kỳ hoặc cuối kỳ
2
Chỉ tiêu “Sức sinh lợi của tài sản cố định” cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại bình quân) tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế (hay lợi nhuận thuần sau thuế hoặc lợi nhuận gộp) sức sinh lợi càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại.
Sức sinh lợi của tài sản cố định
=
Lợi nhuận trước thuế
Nguyên giá bình quân tài sản cố định (hay giá trị còn lại bình quân tài sản cố định)
* Chỉ tiêu thứ 3 là chỉ tiêu “ suất hao phí của tài sản cố định”:
Suất hao phí của
tài sản cố định
=
Nguyên giá bình quân hay giá trị còn lại bình quân tài sản cố định
DTT hay lợi nhuận thuần
(hay giá trị tổng sản lượng)
Chỉ tiêu này cho thấy, để có 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần hoặc giá trị tổng sản lượng, công ty cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại bình quân) tài sản cố định. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng thấp. Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán, ta tính được kết quả theo bảng sau:
Bảng 5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Đơn vị:đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu thuần
136.546.924.615
131.362.102.057
169.799.000.000
LN thuần trước thuế
2.694.327.972
1.601.441.284
3.479.130.184
Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có trong kỳ
18.936.839.737
38.152.302.326
52.501.231.697
Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kỳ
38.152.302.326
52.510.231.697
61.692.383.549
Nguyên giá bình quân TSCĐ
28.544.571.030
45.331.267.010
57.096.807.600
Sức sản xuất của TSCĐ
4.78
2.90
2.97
Sức sinh lợi của TSCĐ
0.09
0.035
0.06
Sức hao phí của TSCĐ
0.21
0.345
0.336
Sức sản xuất của tài sản cố định từ 4,78 năm 2008 giảm xuống còn 2,9 năm 2009 và tăng lên 2,97 năm 2010. Phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định biến động khá lớn và có xu hướng giảm, kết hợp với sức sinh lợi cũng như suất hao phí của tài sản cố định ta thấy mức hiệu quả trong sử dụng tài sản cố định là chưa cao.
Phân tích tình hình hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu: Sức sinh lợi và suất hao phí của tài sản lưu động.
Sức sản xuất của vốn lưu động( số vòng quay của VLĐ)
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của vốn lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của vốn lưu động càng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Hồng Đức (Số liệu năm 2011).doc