MỤC LỤC
Mục Lục Trang
Phần I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN SÁCH GIÁO
KHOA HÒA PHÁT 4
1. Qúa trình hình thành và phát triển 4
2. Hoạt động kinh doanh của công ty 5
3. Môi trường kinh doanh 7
Phần II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 12
1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 12
2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng
kết quả hoạt động kinh doanh 18
3. Phân tích tình hình tài chính theo các thông số tài chính 20
Phần III: ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 25
1. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty 25
2. Đề xuất ý kiến của nhóm 28
Phần IV: DỰ TOÁN TÀI CHÍNH NĂM 2010 30
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 32
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2990 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tình hình tài chính và dự toán tài chính tại công ty Cổ phần in sách giáo khoa Hòa Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm qui theo khổ chuẩn 14,3 x 20,3 gần 1,2 tỉ trang in với hệ số màu là 2,5.
Với hệ thống máy in được trang bị tại Công ty như hiện nay thì năng lực in hàng năm từ 1,8 đến 2 tỉ trang in thành phẩm, tức là từ 5,4 - 6 tỉ trang in công nghiệp tương đương với hệ số màu là 3,0. Hệ số màu càng cao chứng tỏ khả năng in sách màu, hàng nhiều màu của công ty càng lớn.
b. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ chính qua các năm
Sản phẩm
Đơn vị tính
Năm 2008
Năm 2009
Trang in thành phẩm khổ 14,3 x 20,3
Trang
1.253.766.590
1.273.340.576
Trang in công nghiệp khổ 14,3 x 20,3
Trang
2.767.471.140
3.173.873.087
Hệ số màu
2,2
2,5
(Nguồn: Công ty cổ phần In Sách Giáo khoa Hòa Phát)
Môi trường kinh doanh:
Nhà cung cấp
Việc mua nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất của Công ty có nhiều thuận lợi vì công ty là công ty con của Nhà xuất bản giáo dục có được uy tín từ công ty mẹ, tạo được sự tin tưởng của bạn hàng. Công ty có khoảng 6 nhà cung cấp vật tư các loại cho từng sản phẩm của công ty, đó là Tổng công ty giấy Việt Nam, Công ty cor phần vật tư Sài Gòn ...
Nguyên vật liệu chính của Công ty phục vụ cho việc in sách giáo khoa và một số sản phẩm khác là giấy, mực in ... Công ty chỉ nhận hàng từ những nhà cung cấp trong nước vì những vật tư này trong nước đáp ứng rất tốt và sử dụng các nhà cung cấp trong nước sẽ giảm bớt chi phí mua nguyên vật liệu.
Khách hàng
Khách hàng của Công ty đa dạng và phức tạp, chủ yếu là khách hàng trong nước, đặc biệt là khu vực miền Trung còn các khu vực khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Khách hàng trong nước thật đa dạng, sản phẩm của Công ty được phân phối cả 3 miền chủ yếu là Miền trung, Tây Nguyên. Với sản phẩm chủ yếu là sách giáo khoa, vở ... cung cấp thông qua các cửa hàng, nhà sách, ...
Đối thủ cạnh tranh
Ngoài công ty cổ phần in SGK Hòa Phát thì Nhà xuất bản giáo dục còn có 3 công ty con khác là: Công ty cổ phần on SGK tại Hà Nội, Công ty cổ phần in Diên Hồng, Công ty cổ phần in sách giáo khoa tại TP HCM. Đây cũng chính là những đối thủ lớn của công ty. Còn tại địa bàn thành phố Đà Nẵng công ty còn gặp phải sự cạnh tranh gây gắt từ Công ty xổ số kiến thiết và dịch vụ in Đà Nẵng, Nhà xuất bản Đà Nẵng … và một số công ty đối thủ ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, việc mở cửa tự do buôn bán còn làm cho hàng chất lượng và mẫu mã đẹp từ nước ngoài vào lấn chiếm thị trường của công ty. Đây là những công ty gây áp lực cạnh tranh đối với công ty và nếu công ty không có kế hoạch kinh doanh hợp lý thì có lẻ sẽ rất dễ mất thị trường ngay tại sân nhà.
Dưới đây là bảng phân tích tình hình của công ty với đối thủ cạnh tranh là Công ty cổ phần in sách giáo khoa tại TP HCM, một công ty con trực thuộc Nhà xuất bản giáo dục.
Tỷ số tài chính – Công ty cổ phần in SGK Hòa Phát
Chỉ tiêu
HTP
Ngành
Chỉ tiêu tăng trưởng
Doanh thu năm
-0,3%
-
Doanh thu quý
-
-
Lợi nhuận gộp
-7,5%
-
Lợi nhuận quý
-
-
Lợi nhuận ròng năm
17,3%
76,9%
Lợi nhuận ròng quý
-
-28,4%
Khả năng sinh lợi
Lợi nhuận biên
13,5%
42,5%
Lợi nhuận trước thuế biên
9,1%
18,4%
Lợi nhuận ròng biên
8,0%
17,4%
ROAE
14,0%
7,6%
ROAA
10,3%
3,5%
Chỉ tiêu trên cổ phần
PEx
11,8
68,4
Giá/ Doanh thu
-
-
PBx
1,8
2,3
Cơ cấu vốn
Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu
35,1%
209,6%
Tổng nợ/ Tổng tài sản
25,9%
50,8%
Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu
135,6%
319,8%
Hệ số thanh toán
Thanh toán hiện tại
2,5
2,1
Thanh toán nhanh
0,9
1,9
Doanh thu/ Nhân viên
-
-
Lợi nhuận/ Nhân viên
-
-
Chỉ tiêu quản lý
Vòng quay phải thu
30,1
43,4
Vòng quay phải trả
30,2
5,0
Vòng quay tồn kho
2,6
15,1
Vòng quay tổng tài sản
1,3
0,2
Tỷ số tài chính – Công ty cổ phần in SGK TP HCM
Chỉ tiêu
SAP
Ngành
Chỉ tiêu tăng trưởng
Doanh thu năm
11,1%
-
Doanh thu quý
9,2%
-
Lợi nhuận gộp
16,1%
-
Lợi nhuận quý
25,2%
-
Lợi nhuận ròng năm
36,8%
76,9%
Lợi nhuận ròng quý
-3,1%
-28,4%
Khả năng sinh lợi
Lợi nhuận biên
14,3%
42,5%
Lợi nhuận trước thuế biên
6,9%
18,4%
Lợi nhuận ròng biên
6,2%
17,4%
ROAE
12,4%
7,6%
ROAA
8,9%
3,5%
Chỉ tiêu trên cổ phần
PEx
10,3%
68,4
Giá/ Doanh thu
-
-
PBx
1,2%
2,3
Cơ cấu vốn
Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu
39,8%
209,6%
Tổng nợ/ Tổng tài sản
28,4%
50,8%
Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu
140,1%
319,8%
Hệ số thanh toán
Thanh toán hiện tại
1,5%
2,1
Thanh toán nhanh
0,6%
1,9
Doanh thu/ Nhân viên
-
-
Lợi nhuận/ Nhân viên
-
-
Chỉ tiêu quản lý
Vòng quay phải thu
11,8%
43,4
Vòng quay phải trả
4,3%
5,0
Vòng quay tồn kho
3,7%
15,1
Vòng quay tổng tài sản
1,3%
0,2
è Nhận xét: Nhìn vào 2 bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng:
Các chỉ tiêu tăng trưởng của công ty đều thấp âm so với trung bình ngành và thấp hơn rất nhiều so với đối thủ. Doanh thu hàng năm chỉ có – 0,3% trong khi đó đối thủ là 11,1%, lợi nhuận ròng là – 17,3% thấp hơn đối thủ 54,1%. Điều này chứng minh rằng so với công ty cùng ngành thì Hòa Phát tăng trưởng chậm hơn rất nhiều.
Về khả năng sinh lợi thì Hòa Phát trội hơn so với đối thủ. Các chỉ số ROA và ROE cao, chứng tỏ công ty có khả năng quản lý và phân phối nguồn lực tốt, mặc dù quy mô nhỏ nhưng sinh lợi cao.
Cơ cấu vốn của công ty rất tốt, Tổng Nợ trên Vốn chủ sở hữu và Tổng tài sản thấp hơn so với công ty đối thủ và chiếm tỷ lệ cao trong trung bình ngành. Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu của công ty nhỏ hơn đối thủ có nghĩa là quy mô của công ty nhỏ hơn.
Khả năng thanh toán của công ty tốt và chắc chắn vì nó thể hiện ở chỉ số thanh toán hiện tại và thanh toán nhanh của công ty cao hơn đối thủ cạnh tranh và cao hơn trung bình ngành. Hệ số = 2,5 là rất tốt đối với một công ty sản xuất như Hòa Phát, điều này còn phản ánh được tính linh hoạt trong thanh toán của công ty.
Công ty có khả năng chuyển đổi hàng dự trữ và cách khoản phải thu thành tiền mặt nhanh hơn đối thủ của mình. Công ty có tốc độ thu tiền nợ nhanh nhưng lại có yếu kém hơn trong việc luân chuyển hàng tồn kho. Đặc biệt là công ty thanh toán tiền mua chịu nhanh hơn rất nhìu lần so với đối thủ, gấp 6 lần đối thủ, điều này tạo được uy tín của công ty với nhà cung cấp. Về vòng quay tài sản cố định thì công ty ngang bằng với đối thủ cạnh tranh và cao hơn trung bình ngành.
Phần II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tài sản
16,767
17,297
17,601
16,883
19,956
Tài sản ngắn hạn
9,741
8,817
8,831
9,850
13,614
Tiền
320
1,136
1,325
2,477
3,586
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
5,700
4,500
-
-
-
Các khoản phải thu
402
409
401
542
1.025
Phải thu của KH
-
-
324
426
886
Trả trước cho người bán
-
-
-
5
30
Phải thu nội bộ
-
-
-
-
-
Phải thu theo tiến độ hợp đồng lao động
-
-
-
-
-
Các khoản phải thu khác
-
-
92
121
130
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
-
-
(15)
(10)
(21)
Hàng tồn kho
3,121
2,769
5,862
6,019
8,734
Hàng mua đang đi đường
-
-
-
-
-
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
-
-
-
-
-
Công cụ, dụng cụ trong kho
-
-
-
-
-
Chi phí sản xuất dở dang
-
-
-
-
-
Thành phẩm tồn kho
-
-
-
-
-
Hàng hóa tồn kho
-
-
5,862
6,019
8,734
Hàng gởi đi bán
-
-
-
-
-
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
-
-
-
Tài sản ngắn hạn khác
198
3
1,243
812
269
Tài sản dài hạn
7,026
8,480
8,770
7,033
6,342
Các khoản phải thu dài hạn
-
-
-
-
-
Tài sản cố định
6,996
8,137
8,263
6,431
5,739
TSCĐ hữu hình
6,387
7,528
6,904
5,796
5,130
Nguyên giá
-
-
19,896
20,065
20,370
Giá trị hao mòn lũy kế
-
-
(12,992)
(14,269)
(15,240)
TSCĐ thuê tài chính
-
-
-
-
-
Nguyên giá
-
-
-
-
-
Giá trị hao mòn lũy kế
-
-
-
-
-
TSCĐ vô hình
609
609
1,307
609
609
Nguyên giá
-
-
1,307
609
609
Giá trị hao mòn lũy kế
-
-
-
-
-
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
-
-
52
26
-
Bất động sản đầu tư
-
-
-
-
-
Nguyên giá
-
-
-
-
-
Giá trị hao mòn lũy kế
-
-
-
-
-
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
30
342
507
602
603
Đầu tư chứng khoán dài hạn
-
-
-
-
-
Góp vốn liên doanh
-
-
-
-
-
Các khoản đầu tư dài hạn khác
-
-
507
844
750
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
-
-
-
(242)
(147)
Tài sản dài hạn khác
-
-
-
-
-
Nguồn vốn
16,767
17,297
17,601
16,883
19,956
Nợ phải trả
4,785
3,367
2,559
2,634
5,588
Nợ ngắn hạn
4,774
3,325
2,531
2,584
5,547
Vay ngắn hạn
-
-
1,860
455
1,600
Nợ dài hạn đến hạn trả
-
-
-
-
-
Phải trả cho người bán
-
-
-
292
763
Người mua trả tiền trước
-
-
-
2
-
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
-
-
4
92
330
Phải trả công nhân viên
-
-
457
928
1,272
Chi phí phải trả
-
-
-
-
-
Phải trả nội bộ
-
-
-
-
-
Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng
-
-
-
-
-
Các khoản phải trả, phải nộp khác
-
-
210
815
1,582
Nợ dài hạn
10
42
28
50
41
Phải trả dài hạn người bán
-
-
-
-
-
Phải trả dài hạn nội bộ
-
-
28
50
41
Vay và nợ dài hạn
-
-
-
-
-
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
-
-
-
-
-
Nợ khác
-
-
-
-
-
Nguồn vốn chủ sở hữu
11,983
13,930
15,042
14,249
14,368
Nguồn vốn - Quỹ
10,214
11,760
15,013
14,225
14,242
Vốn điều lệ
9,000
9,000
12,600
12,600
12,600
Cổ phiếu quỹ
-
-
-
-
(427)
Thặng dư vốn
-
-
-
-
-
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-
-
-
-
-
Chênh lệch tỷ giá
-
-
-
-
-
Quỹ đầu tư phát triển
223
445
707
Quỹ dự phòng tài chính
483
600
693
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
-
-
-
-
-
Lợi nhuận chưa phân phối
1,214
2,760
1,707
580
669
Nguồn kinh phí, quỹ khác
1,769
2,169
29
24
126
Phần hùn thiểu số
-
-
-
-
-
Qua bảng cân đối kế toán của công ty tiến hành phân tích cấu trúc tài sản của công ty để xác định khả năng thanh toán và những rủi ro kinh doanh của công ty. ( Sử dụng số liệu năm 2008 và 2009 )
Năm 2008.
Bảng số liệu về tỷ trọng cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong năm 2008
CHỈ TIÊU
TỶ LỆ TRONG CƠ CẤU
Tài sản ngắn hạn
58.34%
Tài sản dài hạn
41.66%
Nợ phải trả
15.6%
Vốn chủ sở hữu
84.4%
Qua các thông số và biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản năm 2008 cho thấy, Công Ty Cổ Phần In Sách Giáo Khoa Hòa Phát có cơ cấu tài sản và nguồn vốn khá an toàn. Công Ty chủ yếu sử dụng tài sản ngắn hạn lớn hơn so với tài sản dài hạn, vì thế khả năng thanh toán nợ của công ty nhanh và khả năng sinh lợi không cao. Vì công ty đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhiều nên khi công ty có các khoản nợ tới hạn có thể chuyển hóa thành tiền mặt nhanh chóng để xoay vòng vốn. Điều này đảm bảo cho công ty có một mức an toàn cao trong việc chi trả các khoản nợ. Tuy nhiên vì đầu tư cho tài sản dài hạn khá ít nên tốc độ tăng doanh thu của công ty là không cao và khả năng mở rộng quy mô của công ty cũng không lớn.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty chủ yếu là sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, vì công ty Hoà Phát là công ty cổ phần nên lượng vốn huy động từ các cổ đông là chủ yếu, công ty sử dụng tới 84.4% vốn chủ sở hữu cho các hoạt động đầu tư và tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của công ty và chỉ sử dụng có 15.6% vốn vay. Cho thấy khả năng tài chính của công ty là khá vững mạnh, khi cần nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh công ty có thể huy động một cách nhanh chóng. Công ty có khả năng tự chủ tài chính cao và điều này mang lại lợi thế lớn cho công ty.
Năm 2009.
Bảng số liệu về tỷ trọng cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong năm 2009
CHỈ TIÊU
TỶ LỆ TRONG CƠ CẤU
Tài sản ngắn hạn
68.22%
Tài sản dài hạn
31.66%
Nợ phải trả
28%
Vốn chủ sở hữu
72%
Qua năm 2009, tỷ trọng trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn có sự thay đổi khá rõ tuy nhiên vẫn không giữ nguyên xu hướng đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn và sử dụng chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu. Trong năm 2009 công ty đầu tư nhiều hơn vào tài sản ngắn hạn tăng tới 68.22% và giảm đầu tư vào tài sản dài hạn còn 31.78%. Sử dụng nguồn vốn vay nhiều hơn tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu vẫn là nguồn được sử dụng chủ yếu. Mô hình này của công ty mang lại cho công ty sự ổn định cần thiết. Nói chung cơ cấu của công ty không có thay đổi nào đáng kể.
Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua bảng báo cáo kết qủa
hoạt động kinh doanh
Chỉ Tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng doanh thu
24,564
26,094
25,691
26,726
26,634
Trong đó: DT hàng xuất khẩu
-
-
-
-
-
Các khoản giảm trừ
-
-
-
1
1
Doanh thu thuần
24,564
26,094
25,691
26,725
26,633
Giá vốn hàng bán
19,487
21,449
22,228
22,839
23,040
Lợi nhuận gộp
5,078
4,645
3,463
3,886
3,593
Thu nhập hoạt động tài chính
173
300
364
408
458
Chi phí hoạt động tài chính
1
-
-
248
(36)
Trong đó: lãi vay phải trả
-
-
-
6
59
Chi phí bán hàng
3
33
55
98
76
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,683
1,640
1,734
2,057
2,093
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
3,564
3,271
2,038
1,891
1,918
Thu nhập khác
373
104
963
2,200
1,393
Chi phí khác
383
-
818
839
900
Lợi nhuận khác
(10)
103
145
1,361
493
Tổng lợi nhuận trước thuế
3,554
3,375
2,183
3,252
2,411
Thuế TNDN phải nộp
711
675
447
685
287
Lợi nhuận sau thuế
2,843
2,667
1,736
2,567
2,124
Phần hùn thiểu số
-
-
-
-
-
Lợi nhuận ròng
2,843
2,667
1,736
2,567
2,124
Công ty cổ phần In Sách Giáo khoa Hòa Phát chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ đầu năm 2004. Theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 2009, doanh thu năm 2009 là 26.634.000.000 đồng giảm 0,34% so với doanh thu năm 2008. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 2.124.000.000 đồng giảm 17,25% so với lợi nhuận sau thuế năm 2008.
Qua số liệu trên cho thấy tốc độ giảm của lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ giảm của doanh thu. Doanh thu năm 2009 có xu hướng giảm nhẹ, nguyên nhân của việc doanh thu giảm này có thể là do sự cạnh tranh của các công ty cùng nghành và biến động về nhu cầu của thị trường.
- Sách Giáo khoa là mặt hàng ổn định giá trong một thời gian nhất định theo sự chỉ đạo của Chính phủ. Trong khi đó giá giấy và các vật tư khác luôn biến động theo chiều hướng tăng nên ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm tới việc in ấn sách giáo khoa sẽ được thị trường hóa, nhiều doanh nghiệp mới sẽ xuất hiện, Công ty sẽ phải đối mặt với cuộc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường.
Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các thông số tài
chính
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn (TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
lần
2,04
2,7
3,49
3,81
2,45
- Hệ số thanh toán nhanh
(TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
lần
1,38
1,82
1,17
1,48
0,88
Cơ cấu vốn
- Hệ số Nợ/Tổng tài sản
lần
0.28
0,195
24,6
24,5
26,7
- Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
lần
0,4
0,24
0,17
0,19
0,39
2. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
(Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho)
lần
6,24
7,75
3,79
3,79
2,64
- Doanh thu thuần/Tổng tài sản
%
146,5
150,85
146
158,3
134,45
3. Hệ số đòn bẩy
- Lợi nhuận biên (LNG/DTT)
%
20,67
17,8
13,47
14,54
13,5
- Lợi nhuận ròng biên (LNST/DTT)
%
11,57
10,22
6,75
9,6
7,97
-Vòng quay tài sản (DTT/TTS)
lần
1,47
1,51
1,46
1,582
1,33
- ROA (LNST/Tổng TS)
%
16,95
15,42
9,8
15,2
10,64
- ROE (LNST/VCSH)
%
23,72
19,14
11,54
18,01
14,78
4. Khả năng sinh lời
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
%
11,57
10,22
6,7
9,6
7,9
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
%
23,72
19,14
14,51
22,82
16,7
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
%
16,95
15,41
9,8
15,2
10,64
Chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn được tính bằng cách lấy tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chia cho tổng nợ ngắn hạn của Công ty. Nhìn chung hệ số thanh toán nợ ngắn hạn qua các năm là tương đối cao, điều này là tốt cho một công ty sản xuất. Nó cho thấy tiềm lực tài chính của công ty khá tốt, mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng các nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tương cao trong 2 năm 2007 và 2008 và giảm xuống vào năm 2009. Hệ số thanh toán nhanh của công ty tăng lên từ chỗ chỉ có khả năng thanh toán được 1,38 lần các khoản nợ ngắn hạn năm 2005, thì năm 2006 Công ty có khả năng thanh toán nhanh với khả năng sẵn có là 1,82 lần. Sau đó hệ số thanh toán nhanh 2007 bắt đầu có dấu hiệu giảm xuống từ 1,17 lần còn 0,88 lần trong năm 2009. Nguyên nhân là năm 2006 Công ty có vay nợ ngân hàng nên tổng dư nợ lớn, năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008 Công ty đã có khả năng tự chủ về tài chính, không còn phát sinh nợ ngân hàng.
Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của công ty khá tốt, Hệ số nợ/Tổng tài sản trong năm 2006, 2007 và 9 tháng đầu năm 2008 đều thấp dưới 0,3; điều đó cho thấy Công ty có khả năng tài chính tốt, không phải huy động vốn từ bên ngoài, nếu nhìn trên Báo cáo tài chính thì thấy Công ty không phải đi vay vốn để hoạt động.
Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động cho biết năng lực hoạt động của Công ty trong 2 năm 2005 và năm 2006 là khá tốt, vòng quay hàng tồn kho khá cao, năm 2005 là 6,24 lần, năm 2006 là 7,75 lần. Năm 2007, 2008, 2009 vòng quay hàng tồn kho giảm so với năm 2006 bởi vì trong năm 2007, năm 2008, năm 2009 hàng tồn kho tăng khá cao so với năm 2006. Việc tăng hàng tồn kho nhanh này làm cho hệ số Doanh thu thuần/Tổng tài sản năm 2009, năm 2008, năm 2007 cũng thấp hơn năm 2006. Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động như trình bày ở trên cho thấy việc kinh doanh kém hiệu quả hơn trong năm 2007, năm 2008 và 2009 vì công ty phải tốn chi phí lãi vay và các chi phí khác .
Thông số suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của công ty giảm vào năm 2007 so với năm 2006. Sau đó, vào năm 2008 lại tăng lên, vào năm 2009 lại giảm là vì tài sản ngắn hạn tăng do lượng hàng tồn kho tăng lên. Tuy nhiên nhìn chung thì các hệ số này là tương đối cao thể hiện công ty có kết quả hoạt động kinh doanh rất tốt. Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) ở mức 23,72% ở năm 2005 là mức khá cao so với bình quân chung của các doanh nghiệp. Nhưng vào các năm 2006 hệ số này giảm dần còn 19,14%, 2007 là 11,54%, vào năm 2008 lại tăng lên 18,1% và năm 2009 là 14,78% nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu giảm dần. Một trong những nguyên nhân là do khi Việt Nam gia nhập WTO thì đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước xuất hiện nhiều hơn nên giá bán các sản phẩm văn phòng phẩm của công ty phải giảm để có thể cạnh tranh được trên thị trường, vì vậy lợi nhuận của công ty giảm.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty tương đối cao thể hiện năng lực hoạt động và hiệu quả kinh doanh của Công ty rất tốt. Tuy nhiên, hệ số Lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần bắt đầu giảm xuống kể từ năm 2007 bởi vì vào những năm này, công ty phải chịu khoản thuế thu nhập doanh nghiệp là 50% so với trước đây doanh nghiệp không phải chịu khoản thuế này mặc dù doanh thu của công ty có phần tăng thêm.
è Đánh giá tổng hợp về tình hình tài chính:
Chỉ tiêu
In Hòa Phát
In SGK HCM
In SGK Hà Nội
Ngành
1. Khả năng thanh toán
2. Khả năng hoạt động
3. Đòn bẩy kinh doanh
4. Khả năng sinh lợi
è Nhận xét:
Dựa vào tất cả những số liệu tính toán được, nhóm đã có thể khái quát được một số nhận xét về tình hình tài chính của công ty.
Trước tiên, chúng ta có thể thấy được rằng vào những năm đầu mới thành lập công ty hoạt động rất tốt. Các thông số tài chính chứng tỏ được rằng cơ cấu vốn cũng như năng lực hoạt động của công ty là khá tốt so với các công ty cùng ngành vào thời điểm hiện tại. Khả năng sinh lời của công ty cũng khá cao, khả năng tự chủ về tài chính tốt.
Bên cạnh đó, nhờ chính sách ưu đãi của nhà nước, công ty được giảm một phần chi phí là thuế thu nhập doanh nghiệp nên tỷ lệ lợi nhuận cao. Vì khách hàng chính của công ty là nhà xuất bản giáo dục nên doanh số bán và lợi nhuận tương đối ổn định, ít phải tốn các khoản chi phí để cạnh tranh cũng như chi phí về thiết kế mẫu mã, nội dung in ấn.
Thời gian sau này do phải chịu 50% thuế thu nhập doanh nghiệp và chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế thị trường… nên lợi nhuận của công ty có phần giảm sút. Năm 2008 là năm mà tình hình tài chính của công ty có hiệu quả kinh doanh tăng trưởng khi công ty phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như tốn các khoản chi phí khác.
Tuy nhiên, nhìn chung tình hình tài chính của công ty vẫn được đánh giá khá tốt. Khả năng tự chủ tài chính của công ty tương đối cao thể hiện ở việc công ty không phải đi vay vốn mà kinh doanh bằng nguồn vốn tự có của mình. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tốt. Bên cạnh đó, chúng ta còn có thể nhận thấy công ty sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Năng lực hoạt động của công ty tương đối cao cho thấy khả năng quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt làm cho hệ số quay vòng vốn luôn ở mức cao, tiết kiệm chi phí lãi vay cũng như các chi phí vốn khác.
So với các công ty cùng ngành thì quy mô của công ty cổ phần in sách giáo khoa Hòa Phát có phần nhỏ hơn nhưng tỷ lệ lợi nhuận lại cao hơn, điều này chứng tỏ rằng nếu đầu tư tốt công nghệ thì công ty có thể có doanh số bán cao hơn hiện tại và mở rộng thị trường bằng cách tấn công vào một số lĩnh vực khác.
Phần IV: ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Đánh giá về tình hình tài chính của công ty
Rủi ro
Rủi ro về luật pháp
Công ty cổ phần In Sách Giáo khoa Hòa Phát hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi nào về pháp luật và môi trường pháp lý đều tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Khi Công ty được cấp phép đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán, hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật quy định về các vấn đề này còn trong quá trình hoàn thiện do vậy sự thay đổi về mặt chính sách có thể xảy ra ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Việt Nam đang trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, Chính phủ sẽ phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan, các mặt hàng văn phòng phẩm có giá thành thấp, mẫu mã, kiểu dáng đa dạng của các nước trong khu vực và thế giới sẽ xâm nhập vào thị trường văn phòng phẩm của Việt Nam, đây sẽ là thách thức lớn đối với Công ty.
Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp.
Rủi ro kinh doanh
NXBGD vẫn đang là đơn vị được Bộ Giáo dục và đào tạo giao trách nhiệm tổ chức in và phát hành Sách giáo khoa do vậy không có sự cạnh tranh. Vì vậy khi không còn độc quyền, công ty có ảnh hưởng vì kế hoạch đầu vào thiếu ổn định.
Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông. Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định.
Rủi ro khác
Rủi ro hỏa hoạn: Các sản phẩm của Công ty sản xuất đều là các vật liệu dễ cháy cho nên nguy cơ hỏa hoạn luôn tiềm ẩn. Nếu Công ty không tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy có thể dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi có rủi ro về hỏa hoạn, cháy nổ xảy ra.
Rủi ro về bão lụt: Trụ sở Công ty nằm trong khu vực miền Trung nên Công ty phải hứng chịu nhiều cơn bão lớn hàng năm đổ bộ vào nước ta từ biển Đông. Sản phẩm ngành in chủ yếu là giấy nên khi có bão lụt xảy ra là nguy cơ gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên hiện nay Công ty đã mua bảo hiểm cho toàn bộ tài sản, vật tư hàng hóa nên thiệt hại do hỏa hoạn, bão lụt được giảm bớt.
Một số rủi ro khác mang tính chất bất khả kháng tuy ít có khả năng xảy ra nhưng nếu có thì sẽ tác động lớn đến tình hình kinh doanh của Công ty như rủi ro về chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo ….
Cơ hội
Cơ hội về kinh tế
Nhu cầu về sách vở để phục vụ cho việc học tập là nhu cầu thiết yếu, cho dù nền kinh tế có như thế nào chăng nữa thì người ta vẫn có nhu cầu này, tuy nhiên khi nền kinh tế càng phát triển thì trình độ dân trí càng cao, nhu cầu học hành cũng càng tăng theo. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua luôn tăng trưởng với mức ổn định từ 7,5%-8%, hiện nay được đánh giá là “con rồng bay lên” trong khu vực, dự đoán trong những năm tới cũng sẽ phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng 8%, do vậy cơ hội nền kinh tế là rất sáng lạn.
Cơ hội về kinh doanh:
Sản phẩm chính của Công ty là Sách giáo khoa. Sách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- H5N1QTTC2.doc