Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1 Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến 3
1.1 Sự ra đời của phép biện chứng 3
1.2 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 4
1.2.1 Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 4
1.2.2 Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến 6
Chương 2 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam 8
2.1 Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường 8
2.2 Môi trường đang bị huỷ hoại do các chính sách tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 9
2.2.1 Trong công nghiệp 9
2.2.2 Trong nông nghiệp 12
2.2.3 Trong du lịch - biển 13
2.2.4 Gia tăng mức tiêu thụ 14
2.3 Hậu quả của ô nhiễm môi trường 15
2.4 Giải pháp giải quyết vấn đề 16
Tài liệu tham khảo 19
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam"’. Tụi muốn gúp một phần cụng sức nhỏ bộ của mỡnh vào việc tỡm kiếm con đường phỏt triển của việt nam trong những năm tới nhằm đưa việt nam trở thành một nước phỏt triển trong khu vực và trờn thế giới. Hoàn thành tiểu luận này tụi đó gia tăng được tri thức cũng như hiểu biết về cỏc vấn đề cấp thiết của Việt Nam.
Phộp biện chứng về mối liờn hệ phổ biến
Sự ra đời của phộp biện chứng
Triết học ra đời từ thời cổ đại đỏnh dấu sự ra đời của phộp biện chứng. Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phỏt triển cú phồn vinh cú suy vong. Khởi đầu là phộp biện chứng tự phỏt cổ đại, thể hiện rừ nột trong thuyết “õm - dương” của Trung Quốc, đăc biệt là trong nhiều học thuyết của Hi Lạp cổ đại. Đến khoảng thế kỷ 17 nửa đầu thế kỷ 18, phương phỏp siờu hỡnh thống trị trong tư duy triết học mà đại diện là Đờcactơ – ụng được coi là linh hồn của phương phỏp siờu hỡnh. Trong khoảng nửa sau thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 đõy là thời kỳ tổng kết cỏc lịch sử triết học nhõn loại và hỡnh thành hệ thống lớn đú là phương phỏp biện chứng duy tõm mà đại diện là Hờgen ụng được coi là tiền đề của phương phỏp biện chứng duy vật sau này. Ngày nay phộp biện chứng đó đạt đến trỡnh độ cao nhất đú là phộp biện chứng duy võt. Phộp biện chứng duy vật được tạo thành từ một loạt những phạm trự, những nguyờn lý, những quy luật được khỏi quỏt từ hiện thực phự hợp với hiện thực. Cho nờn nú phản ỏnh đỳng sự liờn hệ, sự vận động và sự phỏt triển của tự nhiờn, xó hội và tư duy. Nhờ vậy nú đó khắc phục được những hạn chế vốn cú của phộp biện chứng tự phỏt cổ đại cho rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, giữa cỏc bộ phận của nú cú mối liờn hệ qua lại, thõm nhập vào nhau, tỏc động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau, thế giới và cỏc bộ phận cấu thành thế giới ấy khụng ngừng vận động và phỏt triển. Tuy nhiờn sự hạn chế của phương phỏp biện chứng này là tuy nú cho chỳng ta thấy một bức tranh về sự tỏc động qua lại, sự vận động và phỏt triển nhưng chưa làm rừ được cỏi gỡ đang liờn hệ cũng như những quy luật nội tại của sự vận động và phỏt triển. Hơn nữa phộp biện chứng duy vật cũn sửa được sai lầm của phộp biện chứng duy tõm khỏch quan thời cổ đại mà đại biểu là Hờgen - đại diện lỗi lạc của phộp biện chứng. Hờgen cho rằng sự phỏt triển biện chứng của thế giới bờn ngoài chỉ là sự sao chộp lại sự tự vận động của “ý niệm tuyệt đối ”mà thụi. Phộp biện chứng duy vật đó chứng minh rằng : những ý niệm trong đầu úc của chỳng ta chẳng qua là sự phản ỏnh của cỏc sự vật hiện thực khỏch quan, do đú bản thõn biện chứng của ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ỏnh cú ý thức của sự vận động biện chứng của thế giới hiện thực khỏch quan.Như vậy phộp biện chứng duy vật đó khỏi quỏt một cỏch đỳng đắn những quy luật vận động và sự phỏt triển chung nhất của thế giới. Vỡ vậy P.Ăngen đó định nghĩa: “phộp biện chứng…là mụn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phỏt triển của tự nhiờn, của xó hội loài người và của tư duy.”
Nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến
Nội dung nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến
Phộp biện chứng duy vật cú vai trũ làm sỏng tỏ những quy luật của sự liờn hệ và phỏt triển của tự nhiờn, xó hội loài người và của tư duy. Vỡ vậy ở bất kỳ cấp độ phỏt triển nào của phộp biện chứng duy vật, nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến vẫn được xem là một trong những nguyờn lớ cú ý nghĩa khỏi quỏt nhất. Nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến cho rằng cỏc sự vật hiện tượng và cỏc quỏ trỡnh cấu thành thế giới đú vừa tỏch biệt nhau, vừa cú sự liờn hệ qua lại, thõm nhập và chuyển hoỏ lẫn nhau.Trong đú liờn hệ là sự tỏc động qua lại lẫn nhau, là điều kiện tiền đề tồn tại cho nhau, là sự quy định lẫn nhau, là sự nương tựa lẫn nhau, sự chuyển hoỏ lẫn nhau của cỏc mặt, cỏc yộu tố, cỏc thuộc tớnh cấu thành sự vật, hiện tượng trong thế giới khỏch quan. Ngoài ra những người theo quan điểm duy vật biện chứng cũn khẳng định cơ sở của sự liờn hệ qua lại giữa cỏc sự vật và hiện tượng chớnh là tớnh thống nhất vật chất của thế giới. Theo quan điểm này, cỏc sự vật, cỏc hiện tượng trờn thế giới dự cú đa dạng, cú khỏc nhau như thế nào đi chăng nữa thỡ chỳng cũng chỉ là những dạng tồn tại khỏc nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Cỏc mối liờn hệ diễn ra trong mỗi sự vật, giữa cỏc sự vật với nhau, trong toàn bộ vũ trụ, trong mọi khụng gian và thời gian. Quan điểm duy vật biện chứng khụng chỉ khẳng định tớnh khỏch quan, tớnh phổ biến của sự liờn hệ giữa cỏc sự vật, cỏc hiện tượng, cỏc quỏ trỡnh mà nú cũc nờu rừ tớnh đa dạng của sự liờn hệ qua lại đú. Tớnh đa dạng của sự liờn hệ do tớnh đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phỏt triển của chớnh cỏc sự vật và hiện tượng quy định. Cú mối liờn hệ bờn trong là mối liờn hệ qua lại, là sự tỏc động lẫn nhau giữa cỏc bộ phận, giữa cỏc yếu tố, cỏc thuộc tớnh, cỏc mặt khỏc nhau của một sự vật, nú giữ vai trũ quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phỏt triển của sự vật. Cú mối liờn hệ bờn ngoài là mối liờn hệ giữa cỏc sự vật, cỏc hiện tượng khỏc nhau, núi chung nú khụng cú nghĩa quyết định, hơn nữa nú thường phải thụng qua cỏc mối liờn hệ bờn trong mà phỏt huy. Tuy nhiờn mối liờn hệ bờn ngoài cũng hết sức quan trọng, đụi khi cũn giữ vai trũ quyết định. Ngoài ra cũn cú mối liờn hệ chủ yếu, cú mối liờn hệ thứ yếu, cú mối liờn hệ chung bao quỏt toàn bộ thế giới, cú mối liờn hệ bao quỏt một số lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực riờng biệt của thế giới. Cú mối liờn hệ trực tiếp, cú mối liờn hệ giỏn tiếp mà trong đú sự tỏc động qua lại được thực hiện thụng qua một hay một số khõu trung gian. Cú mối liờn hệ bản chất và mối liờn hệ khụng bản chất, cú mối liờn hệ tất yếu và mối liờn hệ ngẫu nhiờn. Cú mối liờn hệ giữa cỏc sự sự vật khỏc nhau, cú mối liờn hệ khỏc nhau của cựng một sự vật. Sự vật, hiện tượng nào cũng vận động và phỏt triển qua nhiều giai đoạn khỏc nhau, giữa cỏc giai đoạn đú cũng cú mối liờn hệ với nhau tạo thành lịch sử phỏt triển hiện thực của cỏc sự vật và cỏc quỏ trỡnh tương ứng. Quan điểm duy vật biện chứng về sự liờn hệ đũi hỏi phải thừa nhận tớnh tương đối trong sự phõn loại đú. Cỏc loại liờn hệ khỏc nhau cú thể chuyển hoỏ cho nhau. Sự chuyển hoỏ đú cú thể diễn ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quỏt khi xem xột hoặc do kết quả vận động khỏch quan của chớnh sự vật hiện tượng ấy.
í nghĩa phương phỏp luận về mối liờn hệ phổ biến
Nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến xột dưới gúc độ thế giới quan thỡ nú phản ỏnh tớnh thống nhất của vật chất và thế giới. Cỏc sinh vật, hiện tượng trờn thế giới dự cú đa dạng, cú khỏc nhau như thế nào chăng nữa thỡ chỳng cũng chỉ là những dạng khỏc nhau của một thế giới duy nhất đú là thế giới vật chất. Xột dưới gúc độ nhận thức lớ luận, nú là cơ sơ lớ luận của quan điểm toàn diện. Với tư cỏch là một nguyờn tắc phương phỏp luận trong việc nhận thức cỏc sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện đũi hỏi để cú nhận thức đỳng về sự vật chỳng ta cần xem xột nú: một là : trong mối liờn hệ qua lại giữa cỏc bộ phận, giữa cỏc yếu tố, cỏc thuộc tớnh khỏc nhau của chớnh sự vật đú, hai là : trong mối liờn hệ qua lại giữa cỏc sự vật đú với cỏc sự vật khỏc, kể cả trực tiếp lẫn giỏn tiếp. Hơn thế nữa quan điểm toàn diện đũi hỏi để nhận thức đỳng sự vật, chỳng ta cần xem xột nú trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Quan điểm toàn diện đũi hỏi chỳng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liờn hệ của sự vật đến chỗ khỏi quỏt để rỳt ra bản chất chi phối sự tồn tại và phỏt triển của sự vật hay hiện tượng đú. Nhưng quan điểm toàn diện khụng đồng nhất với cỏch xem xột dàn trải, liệt kờ những quy định khỏc nhau của sự vật hay hiện tượng đú, nú đũi hỏi phải làm nổi bật cỏi cơ bản nhất, cỏi quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đú. Với tư cỏch là nguyờn tắc phương phỏp luận trong hoạt động thực tiễn, nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến đũi hỏi để cải tạo được sự vật, chỳng ta phải bằng hoạt động thực tiiễn của mỡnh biến đổi những mối liờn hệ nội tại của sự vật cũng như mối liờn hệ qua lại giữa sự vật đú với cỏc sự vật khỏc. Muốn vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương phỏp, nhiều phương tiện khỏc nhau để tac động nhằm thay đổi những liờn hệ tương ứng. Để trỏnh những phưng phỏp luận sai lầm trong việc xem xột sự vật, hoạt động cần trỏnh chủ nghĩa chiết trung, thuật nguỵ biện. Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong khụng gian thời gian nhất định và mang dấu ấn của khụng gian thời gian đú. Do đú chỳng ta cần cú quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xet và giải quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt ra.
Mối liờn hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mụi trường ở Việt Nam
Mối liờn hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mụi trường
Mụi trường sinh thỏi là toàn bộ cỏc điều kiện vụ cơ, hữu cơ của cỏc hệ sinh thỏi ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khỏc của xó hội loài người. Nú là những điều kiện tự nhiờn, xó hội trong đú con người hay một sinh vật tồn tại, phỏt triển trong quan hệ với con người. Cũn tăng trưởng kinh tế nhằm cải thiện và phỏt triển đời sống của con người. Vỡ vậy giữa mụi trường sinh thỏi và tăng trưởng kinh tế cú mối liờn hệ biện chứng chặt chẽ. Như chỳng ta đó biết mụi trường sống được sinh ra và tồn tại trong tự nhiờn, vỡ vậy cú thể núi nú tồn tại một cỏch khỏch quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiờn sự phỏt triển của mụi trường lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của con người, con người cú thể tỏc động làm cho mụi trường tốt lờn hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và phỏt triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người nờn nú tồn tại chủ quan. Mụi trường chịu tỏc động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người từ đú ta cú thể thấy mụi trường cũng chịu tỏc động của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, mối quan hệ giữa chỳng được thụng qua một thực thể đú là con người. Mụi trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế hoạt động vỡ tăng trưởng kinh tế diễn ra trờn diện rộng và cần khai thỏc tài nguyờn thiờn nhiờn nhằm phục vụ cho lợi ớch của con người. Nhưng tài nguyờn của mụi trường khụng phải là vụ hạn. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà khụng nghĩ đến việc cải tạo mụi trường thỡ một ngày nào đú tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do mụi trường bị suy thoỏi. Lỳc đú con người phải gỏnh chịu hậu quả do chớnh con người gõy ra. Một sản phẩm do con người tạo ra lại phỏ huỷ cỏi mà con người chịu tỏc động trực tiếp vỡ con người khụng thể sống mà khụng chịu sự tỏc động của mụi trường. Ngược lại, nếu tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo vệ mụi trường thỡ khụng những nú làm cho đời sống của con người ngày càng được cải thiện mà nú cũn làm cải thiện cả mụi trường do kinh tế phỏt triển nhà nước cú ngõn sỏch cho những dự ỏn bảo vệ mụi trường, nguồn tài nguyờn bị khai thỏc được thay thế dần bởi cỏc nguồn tài nguyờn tự tạo
Mụi trường đang bị huỷ hoại do cỏc chớnh sỏch tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Trong cụng nghiệp
Thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, kể từ năm 1986 Việt Nam bước vào cụng cuộc đổi mới. Cụng cuộc đổi mới này được tiến hành trờn toàn diện, trờn mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xó hội như đổi mới tư duy, hệ thống kinh tế, chớnh sỏch, thể chế quản lớ hành chớnh… Trong lĩnh vực kinh tế, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế chỉ huy, tập chung, quan liờu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước theo định hướng Xó Hội Chủ Nghĩa. Trong gần hai thập kỷ qua thực hiện chủ trương và đường lối đổi mới nền kinh tế Việt Nam đó đạt được một số thành tựu to lớn. Chớnh sỏch đổi mới đó mang lại những thay đổi, tạo ra một nền kinh tế năng động, một xó hội văn minh, cụng bằng và dõn chủ. Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) tăng trung bỡnh hơn 7%/năm. Đặc biệt trong cụng nghiệp, tăng trưởng cụng nghiệp từ xuất phỏt điểm chỉ cú 0,6% năm 1980 tăng lờn đến 6,07% năm 1990 và giai đoạn 1991-2000 tăng lờn trung bỡnh 12,9%/năm, trong đú thời kỳ 1991-1995 cú tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 17%/năm. Tỷ trọng cụng nghiệp đó cú sự chuyển dịch đỏng kể theo hướng cụng nghiệp hoỏ, từ mức 22,7% GDP năm 1991 tăng lờn 36,6% năm 2000. Sự phỏt triển của quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ trong những năm qua một mặt là động lực thỳc đẩy phỏt triển kinh tế, tạo cụng ăn việc làm cho người dõn nhưng mặt khỏc nú đó ớt nhiều bộc lộ những mặt trỏi của nú mà nếu khụng cú biện phỏp bảo vệ cụ thể thỡ trong tương lai khụng xa chỳng ta sẽ phải gỏnh chịu những hậu quả nghiờm trọng do chớnh chỳng ta gõy ra.
Theo ước tớnh hiện nay nước ta cú khoảng trờn 60.000 cụng ty và doanh nghiệp tư nhõn, hơn 4.500 hợp tỏc xó phi nụng nghiệp và trờn 2 triệu hộ kinh doanh cỏ thể. Cựng với sự ra đời của hàng loạt cỏc doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh đú, hiện nay trờn cả nước tổng lượng chất thải rắn ước tớnh khoảng 49. 000 tấn/ngày, trong đú chất thải rắn cụng nghiệp chiếm khoảng 27.000tấn/ngày. Việc quản lý chặt chẽ chất thải rắn nguy hại đang gặp nhiều khú khăn, khụng cú đủ kho chứa đủ tiờu chuẩn để lưu giữ cỏc chất thải độc hại trước khi xử lớ, khụng cú nhà mỏy xử lớ chất thải độc. Phần lớn chất thải rắn nguy hại này thuần tuý chỉ được chụn chung lẫn lộn với rỏc thải sinh hoạt hay thậm chớ đổ ngay tại nhà mỏy gõy mối nguy hại rất lớn đối với mụi trường sống.
Ngoài ra, trong quỏ trỡnh sản xuất, kinh doanh, cỏc cơ sở doanh nghiệp thường thải ra một lượng nươc thải khỏ lớn. Đặc biệt là khoảng hơn 90% cơ sở sản xuất cũ chưa cú thiết bị xử lớ nước thải. Phần lớn cỏc nhà mỏy xớ nghiệp nếu cú tiớen hành xử lớ thỡ chỉ xử lớ sơ bộ rồi thải thẳng ra nghuồn nước mặt, gõy ụ nhiễm trầm trọng đối với nhiều dũng sụng. Trong nhiều trường hợp, nuớc thải ứ đọng lõu ngày cũn gõy ụ nhiễm khụng khớ, mất mỹ quan, lan truyền bệnh dịch và nhiều tỏc động tiờu cưc khỏc. Nước thải cụng nghiệp chớnh là một trong những nguyờn nhõn gõy ụ nhiễm cho mụi trường đụ thị
Khớ thải của cỏc cơ sở doanh nghiệp sản xuất cũng là vấn đề cần bàn tới. ễ nhiễm mụi trường khụng khớ chủ yếu do cỏc ngành nhiệt điện, cụng ngiệp hoỏ chất gõy nờn. Vớ dụ nhà mỏy nhiệt điện Phả Lại, nồng độ bụi trung bỡnh tại cỏc điểm đo đều vượt tiờu chuẩn cho phộp từ 1 đến 6 lần. Tại nhà mỏy nhiệt điện Ụng Bớ, nồng độ bụi đo trong 1 giờ từ 4 đến 4,7 mg/m3, gấp 13 đến 16 lần trị số cho phộp. Nồng độ cỏc chất khớ độc hại khỏc như CO2, NO2, SO2… trong khụng khớ xung quanh nhiều nhà mỏy và khu cụng nghiệp đều vượt tiờu chuẩn cho phộp từ 1,5 đến 2,5 lần. Điều này đó gõy tỏc động xấu đối với mựa màng và sức khoẻ của nhõn dõn của cả một vựng rộng lớn xung quanh cỏc khu vực nhà mỏy. Tuy trong thời gian qua, phần lớn cỏc nhà mỏy đó trang bị thiết bị xử lớ bụi nhưng số lượng cỏc nhà mỏy cú thiết bị xử lớ khớ độc hại cún rất ớt mà chủ yếu được thải thẳng ra ngoài khụng khớ, ảnh hưởng trực tiếp đến sưc khoẻ con người.
Quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ càng phỏt triển thỡ nhu cầu khai thỏc cỏc thành phần mụi trường để làm nguyờn liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất ngày càng tăng. Quỏ trỡnh này thể hiện mối liờn hệ cơ bản giữa phỏt triển và mụi trường đồng thời cũng là một vấn đề nan giải. Việc khai thỏc quỏ mức nguồn tài nguyờn là nguyờn nhõn chủ yếu dẫn đến sự hao kiệt về tài nguyờn, mất cõn bằng sinh thỏi và suy giảm chất lượng mụi trường. Nạn khai thỏc gỗ trỏi phộp gõy ra sự suy nghiờm trọng độ che phủ của rừng. Nếu như năm 1945 độ che phủ nước ta đạt 43% thỡ tớnh đến thỏng 12 năm 2000 độ che phủ rừng chỉ cũn 29, 8% và đang ngày càng bị thu hẹp
Cũn nhiều nhiều vấn đề ụ nhiễm do cụng nghiệp gõy ra như việc nhập khẩu cỏc thiết bị lạc hậu từ nước ngoài, hay tiếng ồn từ cỏc cơ sở sản xuất… mà trong phạm vi bài tiểu luận triết học của mỡnh tụi khụng thể trỡnh bày hết được, trờn đõy là những vấn đề mà theo tụi là cấp thiết và cần cú hướng giải quyết kịp thời.
Trong nụng nghiệp
Nước ta là một nước cú nền kinh tế xuất phỏt điểm là nụng nghiệp và cho đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào tài nguyờn, nụng sản và hàng sơ chế. Kim ngạch xuất khẩu khoỏng sản và hàng hoỏ nụng lõm, thuỷ hải sản chiếm tới 63% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nước ta đang trờn đà hội nhập kinh tế quốc tế, quỏ trỡnh này hứa hẹn nhiều cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh sản xuất nhằm đỏp ứng nhu cầu to lớn của thị trường quốc tế.Tuy nhiờn đi đụi với sự gia tăng này của cỏc hoạt động sản xuất là khả năng gõy ụ nhiễm và huỷ hoại mụi trường ngày càng lớn. Sự gia tăng xuất khẩu cỏc mặt hàng từ nguồn tài nguyờn khụng tỏi tạo được và việc khai thỏc bừa bói cỏc nguồn tài nguyờn cú thể tỏi tạo nhằm phục vụ xuất khẩu cú thể làm cạn kiệt nguồn tài nguyờn của nước ta trong tương lai. Mặt khỏc, cỏc ngành nụng nghiệp, trồng trọt, chăn nuụi cũng cú nhiều cơ hội để thõm canh, gia tăng sản lượng dẫn đến việc phỏ huỷ tỏi nguyờn thiờn nhiờn do khai thỏc, trồng trọt và chăn nuụi khụng hợp lớ. Để tăng sản lượng cỏc loại rau, củ, quả… người nụng dõn thường phun cỏc loại chất kớch thớch, phõn bún, thuốc trừ sõu… Trỡnh độ nhận thức và chuyờn mụn của người dõn cũn thấp, thờm vào đú đội ngũ cỏn bộ nụng nghiệp cũn chưa nhiều vỡ vậy người nụng dõn chưa ý thức được hành động của họ sẽ dẫn đến hậu quả gỡ. Việc sử dụng cỏc loại hoỏ chất và sau đú vứt ngay cỏc loại vỏ, bao đựng trờn ruộng trước tiờn gõy ụ nhiễm nguồn nước sau là gõy nguy hiểm cho những người sử dụng cỏc loại rau, củ, quả đú. Thực tế là trong năm 2002, ở miền Bắc, giỏ nhón và vải đó mất giỏ nghiờm trọng do Trung Quốc khụng nhập khẩu vỡ hàng chưa đảm bảo tiờu chuẩn chất lượng… Sử dụng hoỏ chất khụng được phộp trước tiờn là gõy ụ nhiễm nguồn nước, khụng tiờu thụ được hàng hoỏ, sau cựng là gõy ra thoỏi hoỏ đất- một sự mất mỏt lớn. Mụi trường nụng thụn cũng đang kờu cứu.
Trong du lịch biển
Trước tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế, cỏc phương tiện thụng tin, giao thụng vận tải ngày càng dễ dàng và thuận tiện. Đõy là điều kiện để hoạt động du lịch phỏt triển trở nờn nhanh chúng. Ngành du lịch nước ta hóy cũn rấy nhỏ bộ so với cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới. Tuy nhiờn trong 10 năm qua, cựng với quỏ trỡnh đổi mới và chuẩn bị hội nhập nền kinh tế thế giới du lịch nước ta cũng đó cú những bước phỏt triển ban đầu. Năm 2001 toàn ngành đún 2,33 triệu lượt khỏch quốc tế, tăng gần 9%so với năm 2000, vượt kế hoạch 6% so với năm 2000. Du lịch phỏt triển tạo nhiều cụng ăn việc làm cho dõn cư và thu được một lượng ngoại tệ lớn cho ngõn sỏch quốc gia. Tuy nhiờn cũng như sự phỏt triển trong cụng nghiệp và nụng nghiệp, hoạt động du lịch cũng đang tỏc động đến mụi trường về nhiều mặt.
Do nhu cầu phỏt triển du lịch, nhiều diện tớch đất đai bị khai phỏ để xõy dựng cơ sở hạ tầng như làm đường giao thụng khỏch sạn, cỏc cụng trỡnh thể thao, cỏc khu vui chơi giải trớ. Điều đú gõy phỏ hoại hoặc tổn thất tới cảnh quan thiờn nhiờn, cỏc hệ sinh thỏi.
Hoạt động du lịch cú thể gõy tỏc động khỏc tới tài nguyờn nước, đặc biệt là cỏc chất thải, cỏc chất gõy ụ nhiễm do cỏc khỏch sạn, nhà hàng, cỏc hoạt động vận tải thuỷ và khỏch du lịch tạo nờn. Hiện nay ở nước ta, tỡnh trạng rỏc thải bừa bói tại cỏc điểm du lịch, vui chơi giải trớ cũn phổ biến, điều đú khụng những ảnh hưởng tới vệ sinh cụng cộng và mụi trường mà cũn gõy cảm giỏc khú chịu cho du khỏch.
Khi hoạt động du lịch nhộn nhịp lờn thỡ đú cũng là điều đe doạ tới chất lượng khụng khớ. Trước hết là ụ nhiễm khụng khớ do giao thụng vận tải. Du khỏch cú thể đi bằng đường bộ hoặc mỏy bay. Tuy nhiờn khụng giống như ụ tụ, xe mỏy… ụ nhiễm do mỏy bay ớt được nhận thấy trực tiếp. Thế nhưng đõy lại là phương tiện gõy ụ nhiễm trực tiếp lờn tầng ụzụn.
Sự phỏt triển du lịch cũn tạo nờn mối đe doạ tới cỏc hệ sinh thỏi như phỏ những khu rừng ngập mặn để xõy dựng cơ sở hạ tầng, làm mất hoặc chia cắt nơi cư trỳ của cỏc loài sinh vật, khai thỏc bừa bói cỏc tài nguyờn rừng, biển để sản xuất cỏc sản phẩm phục vụ khỏch du lịch như tiờu bản cỏc loại thỳ rừng, hoa lan rừng, tắc kố, đồi mồi, san hụ… tại nhiều điểm du lịch của nước ta.Ngoài ra việc khai thỏc hải sản biển cũng đang ở mức bỏo động. Đỏnh cỏ ven bờ giảm một cỏch đỏng kể và số thuyền đỏnh cỏ đó tăng lờn một cỏch nhanh chúng do cú sự khuyến khớch của chớnh phủ. Việc khai thỏc dầu khụng hợp lớ cũng là một trong những nguyờn nhõn gõy ụ nhiễm biển.
Gia tăng mức tiờu thụ
Việt Nam là một nước đang phỏt triển về kinh tế, kinh tế phỏt triển kộo theo thu nhập cũng tăng lờn. Đời sống người dõn càng được nõng cao thỡ nhu cầu về cỏc phương tiện trong cuộc sống cũng đũi hỏi cao hơn, nhu cầu của con người bõy giờ khụng cũn là ăn no, mặc ấm nữa mà đó tiến đến một bước cao hơn dú là nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp. Với mức dõn số như hiện nay là 80 triệu người và ước tớnh đến năm 2042 sẽ cú khoảng 155 triệu người, tất cả sống trong một đất nước cú diện tớch chỉ bằng ẵ nước Phỏp. Vấn đề sẽ trở nờn khú khăn hơn với 55% dõn số dưới 25 tuổi, tức là sẽ cú một sự bựng nổ về dõn số khi những người trẻ tuổi này bước vào tuổi sinh nở. Dõn số đụng, kinh tế phỏt triển, nhu cầu đi lại cũng tăng, hàng ngày lượng khớ thải từ cỏc phương tiện giao thụng như ụ tụ, xe mỏy… đang gúp một phần khụng nhỏ vào ụ nhiễm khụng khớ. Dõn số đụng, nguời ta lấp ao hồ để lấy đất ở. Rừng ngày càng bị thu hẹp do nhu cầu khai thỏc gỗ mạnh để sản xuất ra đồ dựng phục vụ cho con người. Cỏc loại động vật quý hiếm cú nguy cơ tuyệt chủng trước tỡnh trạng săn bắt tràn lan để làm vật chưng bày hoặc làm thịt cho cỏc thực khỏch… Hệ sinh thỏi đang mất đi sự cõn bằng trước sự phỏ hoại như vũ bóo của con người.
Hậu quả của ụ nhiễm mụi trường
“Nếu chỳng ta bắn vào thiờn nhiờn một phỏt đạn, thỡ thiờn nhiờn sẽ bắn trả lại ta bằng đại bỏc ”. Thực tế cho thấy, đi kốm với quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, chỳng ta đang phải gỏnh chịu những hậu quả do chớnh chỳng ta gõy ra. Trong vũng 7 năm trở lại đõy, cỏc thảm hoạ tự nhiờn như bóo xoỏy, lụt lội, hạn hỏn…ngày càng tăng nhanh cả về tần suất lẫn cường độ như hạn hỏn ở miền Trung, bóo lụt ở đồng bằng sụng Cửu Long, chỏy rừng ở U Minh… đó cướp đi sinh mạng của nhiều người, thõm hụt vào ngõn sỏch quốc gia hàng trăm tỷ đồng - một con số khụng nhỏ đối với một quốc gia cũn nghốo như Việt Nam. Ngoài ra, đi đụi với sự suy giảm mụi trường, cỏc bệnh về thời tiết cũng gia tăng, thiệt hại người do cỏc bệnh về đường nước tăng như sốt rột, tiờu chảy... Cỏc bệnh liờn quan đến đường ruột bệnh giun, bệnh sỏn mỏng, giun trong mỏu… cỏc bệnh về hụ hấp như viờm phổi, ung thư phổi… Cuộc sống của con người đang bị đe doạ
Giải phỏp giải quyết vấn đề
Trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang tăng cường quan hệ thương mại song phương với cỏc nước trờn thế giới và tiến hành thủ tục đàm phỏn để gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới(WTO), tham gia tớch cực vào cỏc định chế kinh tế khu vực như ASEAN, APEC, ASEM… và đặc biệt là hiệp định thương mại Việt -Mỹ. Để hàng Việt Nam cú chỗ đứng và khả năng cạnh tranh với cỏc nước khỏc chỳng ta cần:
Tăng cường kiểm tra, giỏm sỏt sự tuõn thủ về phỏp luật của cỏc cơ sở cụng nghiệp
Khuyến khớch sử dụng cụng nghệ và dõy chuyền sản xuất tiết kiệm năng lượng, nguyờn liệu, phỏt triển nguồn năng lượng sạch, ớt khớ thải.
Bắt buộc cỏc nhà mỏy mối đầu tư ỏp dụng cụng nghệ tiờn tiến, xõy dựng và vận hành hệ thống xử lớ nước thải đạt tiờu chuẩn mụi trường.
Lập quy hoạch mụi trường song song với việc quy hoạch và phỏt triển cụng nghiệp.
Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống tiờu thoỏt nước, xử lớ nước thải cụng nghiệp trước khi thải ra mụi trường.
Tổ chức và quản lý kịp thời đỳng quy cỏch cỏc loại chất thải rắn cụng nghiệp, chất thải y tế và cỏc loại chất thải khỏc.
Thực hiện chủ chương xanh hoỏ đụ thị và khu cụng nghiệp, xõy dựng hành lang xanh và vựng chuyển tiếp giữa khu cụng nghiệp và khu dõn cư.
Tăng cường vai trũ của nhà nước trong khõu thẩm định, kiểm tra cỏc mặt hàng nhập khẩu vào nước ta như mỏy múc, thiết bị vật tư, nguyờn vật liệu, cỏc giống mới…
Cần bảo vệ, tụn tạo, khai thỏc và sử dụng tài nguyờn hợp lớ, đảm bảo sự phỏt triển bền vững.
Cỏc sản phẩm về nụng nghiệp cần hạn chế cỏc loại thuốc gõy hại cho người sử dụng cũng như cho đất trồng.
Cú chớnh sỏch ưu đói đối với cỏc sản phẩm cú nhón sinh thỏi
Ngoài ra để đảm bảo sự phỏt triển bền vững nhà nước củachỳng ta cần:
Cú chớnh sỏch ưu đói đối với những hộ nhận khoỏn rừng
Cú hỡnh phạt nặng hơn nữa đối với những kẻ chặt phỏ rừng trỏi phộp
Thành lập cỏc khu bảo tồn động, thực vật
Khai thỏc gỗ hợp lớ
Cỏn bộ kiểm lõm cú chức vụ và quyền hạn cao hơn nữa để cụng tỏc kiểm lõm được chặt chẽ hơn, ngoài ra cỏn bộ kiểm lõm cần cú những chớnh sỏch ưu đói hơn
Khai thỏc dầu hợp lớ
Bảo vệ nguồn sinh vật biển, đặc biệt là những loại quý hiếm
Nõng cao ý thức của người dõn trong việc bảo vệ mụi trường
Lời kết
Việt Nam đang trờn con đường cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước với nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. Chỳng ta phải đi từ mục tiờu cơ bản nhất của mọi sự phỏt triển xó hội đú là phỏt triển để cải thiện nõng cao chất lượng cuộc sống và vỡ sự sống trường tồn bền vững. Đõy là vấn đề quan trọng trong cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước hiện nay cũng như về lõu dài. Tất cả cỏc bài học kinh nghiệm đó rỳt ra trong quỏ trỡnh quy hoạch phỏt triển trước đõy cần phải được vận dụng triệt để cho quỏ trỡnh phỏt triển của tương lai sao cho trỏnh được những hậu quả cú thể xảy ra và đảm bảo hiệu quả cao nhất cho quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế. Chỳng ta bảo vệ mụi trường khụng p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- T011.doc