Tiểu luận Phi ngôn ngữ trong giao tiếp

MỤC LỤC

 

 

MỤC LỤC 2

LỜI GIỚI THIỆU 3

LỜI MỞ ĐẦU 4

1. Mục tiêu của đề tài 4

2. Giới hạn của đề tài 4

NỘI DUNG 5

I. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 5

1. Giao tiếp là gì? 5

2. Sức mạnh của hành vi phi ngôn ngữ 5

II. NHỮNG CỬ CHỈ CHUNG 9

1. Cử chỉ nhún vai: 9

2. Có ba quy định chung để đọc đúng các cử chỉ: 9

3. Tại sao đọc cử chỉ của trẻ nhỏ thì dễ hơn của người lớn. 12

4. Bạn có thể làm động tác giả được không? 13

5. Chuyện thật trong cuộc sống: Việc nói dối khi nộp đơn sinh việc 14

III. SỨC MẠNH CỦA BÀN TAY 15

1. Bàn tay 15

2. Sự khác nhau giữa các nền văn hóa 17

IV. 6 BÍ QUYẾT TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ 20

KẾT LUẬN 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO 22

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 25080 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phi ngôn ngữ trong giao tiếp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Kinh tế Khoa Quản trị Kinh doanh šª› ___________________ Đề tài tiểu luận: Phi ngôn ngỮ trong giao tiẾp Môn học : Giao tiếp Kinh doanh Lớp : QT2-HC13 Sinh viên thực hiện : Quan Mỹ Thanh Giảng viên phụ trách : Lê Việt Hưng Tháng 01/năm 2009 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU Ngôn ngữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của mỗi người và cũng còn có thể để che giấu, đánh lạc hướng người khác. Vì ngôn ngữ gắn liền với ý thức, nó được sử dụng một cách có chủ định của ý thức trong giao tiếp. Ngoài ra, có một loại “ngôn ngữ” khác ít hoặc không gắn liền với ý thức, nó có thể được biểu lộ một cách tự động, máy móc mà người khác chưa chắc đã hiểu ra. Đó là ngôn ngữ của cơ thể, được thể hiện bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt… trong quá trình giao tiếp và có hệ mã riêng. Ngày nay khi thế giới dần dần bị thu nhỏ lại, phẳng ra thì sự va chạm giữa các nền văn hóa khác nhau được nhận thấy rõ ràng nhất trong quá trình giao tiếp. Theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong quá trình giao tiếp, lời nói bao gồm ba yếu tố: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ (hay còn gọi là ngôn ngữ của cơ thể) và giọng điệu. Ngôn ngữ, lạ thay chỉ góp phần nhỏ nhất 7% trong việc tác động đến người nghe, giọng điệu chiếm tới 38% và yếu tố phi ngôn ngữ lại trở nên quan trọng nhất vì sở hữu được 55%. Những công trình nghiên cứu ngày nay đã ghi vào danh mục hơn một triệu bản mã và tín hiệu liên quan đến ngôn ngữ cơ thể. Trong bài tiểu luận này chúng ta sẽ tìm hiểu ý nghĩa khác nhau của các dạng phi ngôn ngữ trong từng trường hợp, từng quốc gia cụ thể. LỜI MỞ ĐẦU Mục tiêu của đề tài Tìm hiểu tầm quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ; Tìm hiểu các dạng, yếu tố phi ngôn ngữ chung; Tìm hiểu sự khác biệt của một số yếu tố phi ngôn ngữ thông dụng. Giới hạn của đề tài Vì giới hạn của thời gian nên trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu về các cử chỉ chung trong giao tiếp phi ngôn ngữ và phân biệt một số ý nghĩa cơ bản của một số quốc gia, nền văn hóa về các cử chỉ, các dấu hiệu của bàn tay và ngón tay. NỘI DUNG I. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Giao tiếp là gì? Giao tiếp theo nghĩa rộng là “Quá trình trao đổi và tiếp xúc giữa con người với môi trường của mình, trong quá trình đó nó sử dụng tất cả các phương thức cảm giác, đa kênh truyền” Trong các quá trình của giao tiếp gồm các yếu tố như sau: Người truyền đạt: Người tiếp nhận: Thông điệp: Kênh truyền: Thông tin phản hồi: Môi trường: Trong quá trình giao tiếp sẽ có những yếu tố tác động đến việc truyền thông, có thể thúc đẩy cũng có thể là cản trở. Các yếu tố đó xuất phát từ bản thân các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp như: kiến thức, kinh nghiệm, mối quan tâm của người nói cũng như người nghe, tâm lý của người nói và người nghe trong quá trình giao tiếp. Như đã nói trong phần giới thiệu chúng ta cần phải chú ý đến yếu tố phi ngôn ngữ trong khi giao tiếp, nó có thể giúp người nói biểu hiện tốt hơn điều cần nói cũng như hiểu tốt hơn những điều phản hồi của người nghe mà chỉ cần quan sát các cử chỉ của cơ thể, giọng điệu, âm lượng, ánh mắt… Sức mạnh của hành vi phi ngôn ngữ Năm 1960, lần đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ, cuộc chạy đua vào Nhà trắng giữa Phó Tổng thống Nixon và Thượng Nghị sĩ Kenedy đã được truyền hình trực tiếp trên kênh truyền hình quốc gia. Chứng kiến cuộc tranh luận công khai giữa hai ứng cử viên, 70 triệu cử tri Mỹ có cơ hội không chỉ nghe thấy những gì họ nói mà còn được nhìn tận mắt những hành động, cử chỉ của các ứng viên để so sánh và lựa chọn vị tổng thống cho đất nước mình. Phần lớn những người quan sát cuộc tranh cử trên TV khi được phỏng vấn đã nói rằng hình dáng tối tăm như vào lúc năm giờ sáng và ánh mắt liếc nhanh như chảo chớp của ông Nixon, khiến cho ông ta trông giống một kẻ độc ác, nham hiểm và không thể sánh được với Thượng Nghị sĩ Kenedy trong cuộc tranh cử vào chức Tổng thống Mỹ. Ống kính máy quay truyền hình đã góp phần truyền tải ý nghĩa của ngôn ngữ không thể hiện bằng lời nói và vĩnh viễn thay đổi bức tranh chính trị. Hành vi phi ngôn ngữ được chia thành các nhóm chính như sau: Giao tiếp bằng mắt: “Ngôn ngữ của đôi mắt” giúp điều chỉnh buổi giao tiếp. Nó là dấu hiệu cho thấy sự quan tâm của mình đối với người khác và làm gia tăng uy tín của người nói. Người biết dùng “đôi mắt trong giao tiếp” thường khiến buổi trao đổi thêm cởi mở và chuyển tải được sự thích thú, chú tâm, nhiệt tình và độ đáng tin cậy nơi mình đến người tiếp nhận. Khi một người nhìn lướt nhanh qua cặp kính của của anh ta, có nghĩa là anh ta đang có ý chỉ trích, phê bình và cần phải xem xét vấn đề một cách tỉ mỉ, kỹ lưỡng hơn. Ví dụ: - Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường không giao tiếp mắt khi nói dối. - Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối diện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng. - Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn. - Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy. Nét mặt: Cười là dấu hiệu có tác động rất mạnh giúp truyền tải sự vui vẻ, thân thiện, nhiệt tình và thích thú. Vì thế, nếu bạn cười thường xuyên bạn sẽ đổi lấy được sự thích thú, thân thiện, nhiệt tình và gần gũi. Cười thường dễ “lây” từ người này sang người khác và khiến phản ứng giữa người & người được thuận lợi hơn. Người khác sẽ cảm thấy thoải mái khi ở cạnh bạn và muốn lắng nghe bạn hơn. Ví dụ: - Hơi ngoảnh đầu: Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu sang một bên như muốn nghe rõ hơn. - Nghiêng đầu: Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói. - Gật đầu: Khi đồng ý với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn đang nói. - Cười: Khi cảm thấy tự tin và khi đồng ý, người ta sẽ cười với bạn một cách tự nhiên. Cử chỉ: Nếu bạn không biểu lộ cử chỉ hay diễn tả không đạt trong khi nói, bạn có thể bị cho là nhàm chán và cứng nhắc, không thân thiện. Lối nói chuyện sinh động thu hút sự chú ý của khách hàng và làm cho buổi đàm thoại thú vị, thuận lợi và hiểu nhau hơn. Ví dụ: - Bàn tay đưa lên ngực là cử chỉ biểu hiện sự chân thật, chân thành. - Cử chỉ xoa cằm chỉ sự kiên định, quả quyết. Khi bạn nhìn thấy cử chỉ này, hãy tránh việc hối thúc để ngắt lời người đối thoại. Nếu cử chỉ này đi kèm với việc ấn mạnh cằm là một biểu hiện tích cực, hãy đề nghị đặt hàng. - Ngón tay cái đưa lên cằm là cử chỉ biểu lộ thái độ chỉ trích và tiêu cực. - Khi ai đó xoa mũi có nghĩa họ không muốn đề cập đến chủ đề này nữa. Khi bạn nhìn thấy cử chỉ này ở khách hàng, khôn ngoan nhất là bạn nên thăm dò bằng những câu hỏi có câu trả lời ở dạng mở để xem khách hàng của bạn quan tâm đến vấn đề gì? Tư thế và điệu bộ: Người ta chuyển tải được hàng tấn thông điệp thông qua việc phát ngôn và chuyển động cơ thể. Ví dụ : khi tư thế đứng thẳng lưng và ngã người về trước, người ta sẽ hiểu bạn là người dễ gần, dễ tiếp thu và thân thiện. Tính thân mật trong giao tiếp chỉ thật sự có kết quả khi bạn và người nghe đối mặt với nhau. Và tránh đừng bao giờ nói mà xoay lưng lại hoặc nhìn sàn nhà, trần nhà vì điều này khiến giao tiếp trở nên thờ ơ. Khoảng cách: Tiêu chuẩn văn hóa đòi hỏi một khoảng cách thoải mái nhất định trong giao tiếp. Bạn nên nhận ra ngay những dấu hiệu không thoải mái khi đang xâm phạm đến khoảng không của người khác như là: đu đưa, móc chân mó tay, quấn lấy, nhìn chằm chặp. Giọng điệu và âm lượng: có 6 cách biến tấu trong cách phát âm chủ yếu là (âm sắc; chất giọng; độ cao thấp; nhịp điệu; tính kịch liệt; cách chuyển tông điệu), các biến tấu trên khi kết hợp sẽ tạo ra hiệu ứng nhất định theo ý muốn của người nói II. NHỮNG CỬ CHỈ CHUNG Cử chỉ nhún vai: Là một ví dụ điển hình phổ thông của một cử chỉ được sử dụng để chứng minh rằng một người không biết hoặc không hiểu những gì bạn đang nói. Đó là nhiều cử chỉ có ba phần: nhún vai ngửa bàn tay để hiển thị không có gì trong tay, khom vai để bảo vệ họng khỏi bị tấn công và nhún vai cùng với nhướng mày là thể hiện lời chào. Cũng như động từ trong ngôn ngữ có ý nghĩa khác nhau từ nền văn hóa này đến nền văn hóa khác, do đó, một số tín hiệu ngôn ngữ cơ thể cũng có thể khác nhau. Trong khi đó một trong những cử chỉ có thể được phổ biến trong một nền văn hóa và có một giải thích rõ ràng, và nó cũng có thể là vô nghĩa trong nền văn hóa khác hoặc thậm chí có một ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Văn hóa khác biệt sẽ được diễn tả như sau. Có ba quy định chung để đọc đúng các cử chỉ: Đọc các cử chỉ tổng quát, tổng hợp Một trong những lỗi nghiêm trọng nhất trong một mới bắt đầu giải thích về ngôn ngữ cơ thể có thể mắc phải là tách biệt của các cử chỉ mà không tập hợp các cử chỉ lại với nhau. Ví dụ, cử chỉ gãi đầu có thể có nghĩa là sự ngập ngừng không chắc chắn – nhưng nó cũng có thể là gãi đầu vì có gàu - tùy thuộc vào các cử chỉ xảy ra cùng một lúc. Vì vậy, luôn luôn nhìn vào tất cả các cử chỉ để đọc cho đúng. Mỗi người trong chúng ta đã có một hoặc nhiều cử chỉ lặp đi lặp lại rằng chỉ cần nhìn vào là biết họ đang ở một trong hai trạng thái: cảm thấy chán hoặc đang chịu áp lực. Ví dụ như liên tục chạm vào tóc hay nghịch các ngón tay là phổ biến, nhưng, trong tách biệt của các cử chỉ, nó có khả năng là người đó cảm thấy bấp bênh hoặc lo âu… Giống như ngôn ngữ nói, ngôn ngữ cơ thể cũng có từ, các câu và dấu chấm câu. Mỗi cử chỉ như là một từ ngữ và một từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau. Đó là chỉ khi bạn đặt một từ vào một câu với các từ ngữ mà bạn có thể hiểu được đầy đủ ý nghĩa của nó. Cử chỉ đến trong 'câu' tiết lộ sự thật về cảm giác hoặc thái độ của một người. Một nhóm ngôn ngữ cơ thể, giống như một câu của lời nói. Ví dụ như khi dùng tay chống cằm, có một ngón đưa lên để sát má, trong khi đó đầu và cằm hướng xuống, có nghĩa tiêu cực, như câu “tôi không muốn tiếp tục nghe nữa” Hãy tìm sự phù hợp Nghiên cứu cho thấy rằng tín hiệu không lời chứa đựng sức ảnh hưởng, tác động gấp năm lần các kênh giao tiếp khác như lời nói hay văn bản, khi hai người có hai người bất tương đẳng giao tiếp với nhau - đặc biệt là phụ nữ - lúc đó họ sẽ tin vào thông điệp phi ngôn ngữ và không để ý đến nội dung của lời nói. Ví dụ, nếu bạn là người diễn thuyết và bạn yêu cầu người nghe phản hồi lại những thông tin bạn vừa nói, và nếu anh ta trả lời là không đồng ý với bạn thì anh ta sẽ thể hiện một vài cử chỉ của cơ thể phù hợp với việc đó như lắc đầu chẳng hạn. Tuy nhiên có khi anh ta trả lời là đồng ý với bạn nhưng bạn sẽ nhận ra có khả năng anh ta đang nói dối vì hành động của anh ta không phù hợp với lời nói. Khi lời nói và ngôn ngữ cơ thể của một người không phù hợp, phụ nữ sẽ bỏ qua nội dung lời nói. Nếu bạn thấy một chính trị đứng đằng sau bục thuyết diễn và nói một cách tự tin nhưng với cánh tay khoanh trước ngực của mình (tư thế biện hộ) và cằm hướng xuống (phê phán/ thù nghịch), trong khi nói về làm cách nào để tiếp thu và mở rộng ý kiến của những người trẻ tuổi, như vậy liệu có thể thuyết phục được người nghe không? Điều gì xảy ra nếu anh ta đã cố gắng thuyết phục bạn của mình ấm áp, chăm sóc, trong khi cách tiếp cận lại ngắn gọn, sắc bén? Quan sát các cử chỉ của ngôn ngữ cơ thể và lời nói cùng lúc để giải thích một cách chính xác thái độ của cơ thể thông qua các ngôn ngữ. Đọc cử chỉ trong bối cảnhTất cả các cử chỉ nên được xem xét trong bối cảnh mà họ xuất hiện. Ví dụ, nếu một ai đó ngồi ở một trạm xe buýt với tư thế khoanh tay và chân xoắn chặt và cằm hướng xuống trong một ngày lạnh của mùa đông, nó sẽ hầu như có nghĩa là anh bị lạnh, không phải tư thế phòng thủ. Tuy nhiên, nếu người sử dụng cùng một cử chỉ tương tự, trong khi bạn đang cố gắng bán cho anh ta một ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ, nó có thể được giải thích một cách chính xác là người đó có thái độ từ chối các sản phẩm của bạn cung cấp. Tại sao đọc cử chỉ của trẻ nhỏ thì dễ hơn của người lớn. Người lớn tuổi khó đọc hơn trẻ mà họ chưa có nhiều cơ trên mặt. Tốc độ của một số cử chỉ và cách họ nhìn những người khác cũng liên quan đến tuổi tác của cá nhân. Ví dụ, nếu một trẻ em năm tuổi nói dối ngay lập tức nó sẽ che miệng với một hoặc cả hai bàn tay. Hành động che miệng có thể cảnh báo cho phụ huynh biết về việc nói dối của trẻ, và cử chỉ này có thể sẽ tiếp tục trong suốt cuộc đời của con người. Thường thì chỉ khác nhau ở tốc độ thực hiện. Khi một thanh thiếu niên nói dối, cũng sẽ thực hiện cử chỉ che miệng nhưng nhẹ nhàng hơn, chỉ đưa bàn tay ngang qua miệng, các ngón tay thoa chung quanh. Cử chỉ che miệng nguyên thủy sẽ trở nên nhanh hơn khi ta càng lớn tuổi hơn. Khi một người lớn nói dối, bộ não sẽ hướng dẫn tay thực hiện việc che miệng nhưng cố gắng che đậy việc nói dối bằng cách đánh lạc hướng, chuyển qua một hành động khác tránh xa miệng và mũi, điều này đơn giản là một phiên bản của hành động mà bạn đã thực hiện trong thời thơ ấu. Ví dụ như trong hình trên: cử chỉ của Bill Clinton trả lời phỏng vấn trước truyền hình Grand Jury về Monica Lewinsky. Điều này cho thấy các cử chỉ của người lớn tuổi thường tinh vi hơn và ít rõ ràng hơn. Đó là lý do tại sao cử chỉ của người 50 tuổi khó hiểu hơn trẻ em 5 tuổi. Bạn có thể làm động tác giả được không? Chúng tôi vẫn thường hỏi, liệu ta có thể làm giả các cử chỉ được không, câu trả lời là không. Bởi vì sẽ có khả năng xảy ra sự không phù hợp giữa các của chỉ chính do chúng ta cố ý làm giả, các tín hiệu của cơ thể và lới nói. Ví dụ như khi một đứa bé nói ằng đã rửa tay sau khi đi chơi thể thao về, nhưng lại giấu 2 tay sau lưng, và mặt thì lấm lem đất, ta sẽ biết đó là lời nói dối. Kết quả cho thấy người nghe, đặc biệt là phụ nữ thường không tin vào những điều họ nghe. Trong thực tế, người ta vẫn cố giả các cử chỉ cơ thể nhưng chỉ trong thời gian ngắn. Như các Hoa hậu dự thi Hoa hậu thế giới, họ cố gắng thể hiện các ngôn ngữ cơ thể sao cho phù hợp với lời nói trong phần thi ứng xử nhưng nếu thời gian quá dài họ sẽ bị các giám khảo nhận ra. Ngoài ra thì các nhà Chính trị gia cũng được tư vấn để thực hiện các ngôn ngữ cơ thể để cử tri tin tưởng, và có một số người rất thành công như John F Kennedy, Adolf Hitler, Barak Obama… Nói tóm lại, thì khó mà giả tạo các ngôn ngữ cơ thể trong thời gian dài, nhưng, điều quan trọng là để tìm hiểu cách sử dụng ngôn ngữ cơ thể tích cực để giao tiếp với người khác và phủ định để loại bỏ ngôn ngữ cơ thể mà có thể gây hiểu nhầm hoặ sai ý nghĩa. Chuyện thật trong cuộc sống: Việc nói dối khi nộp đơn sinh việc Chúng tôi đã phỏng vấn một người khi anh ta giải thích lý do tại sao lại nghỉ việc ở công ty trước, anh ta đã trả lời rằng đó là một quyết định rất khó khăn vì anh ta có tình cảm rất tốt với mọi người ở công ty cũ, nhưng anh ta phải giành lấy 3 cơ hội đang sẵn sàng trong tương lai. Người phụ nữ phỏng vấn anh ta có một cảm giác trực quan rằng anh ta đang nói dối rằng anh ta không phản đối Sếp cũ của mình mặc dù anh ta luôn ca ngợi Sếp cũ của mình. Nhưng, trong suốt cuộc phỏng vấn mà chúng tôi xem lại qua video chiếu chậm, chúng tôi chú ý thấy rằng mỗi lần anh ta nói về Sếp của mình thì đều cười nhếch mép bên trái. Chúng tôi đã gọi điện đến công ty cũ của anh ta thì được biết anh ta bị sa thải vì có hành vi đối xử không tốt với đồng nghiệp. Thường thì những biểu hiện mâu thuẫn như vậy sẽ chỉ thoáng hiện qua trên mặt mà một người không có kinh nghiệm khó có thể nhận thấy. Và cử chỉ nhỏ đó của anh ta đã mâu thuẫn với những gì anh ta nói Sếp đã làm anh ta mất điểm mặc dù anh ta rất tự tin, và các cử chỉ khác đều chuẩn bị rất tốt. Điểm mấu chốt ở đây là làm cách nào phân biệt được giữa những cử chỉ thật và giả của một người thành thật với những cử chỉ giả của một người nói dối. Thông thường, các dấu hiệu của đôi mắt, đổ mồ hôi, hay đỏ mặt rất khó làm giả, nhưng các hành động của bàn tay thì rất dễ học. III. SỨC MẠNH CỦA BÀN TAY Bàn tay Lòng bàn tay mở: thể hiện sự cởi mở, trung thực. Khi một người nói chuyện với tư thế hai tay dang rộng, lòng bàn tay hướng ra và nói đại loại như: “Tôi không làm việc đó”, “Xin lỗi tôi đã làm hỏng mọi chuyện”. Người nghe sẽ bắt đầu tin là anh ta đang nói thật. Lòng bàn tay úp: thể hiện quyền lực. Khi người nói chuyển lòng bàn tay úp mặt xuống, bạn sẽ ngay lập tức nhận thấy họ có thẩm quyền. Những người khác sẽ hiểu rằng họ đang nhận một mệnh lệnh và có thể bắt đầu cảm thấy đối kháng với người nói, tùy thuộc vào mối quan hệ của họ với anh ta hoặc các vị trí của họ với anh ta trong một môi trường làm việc. Ví dụ, nếu hai người đang ở trạng thái bình đẳng, thì họ có thể chống lại cử chỉ úp bàn tay. Nếu bạn là cấp trên, thì cử chỉ úp bàn tay đó được xem là có thể chấp nhận được bởi vì bạn có quyền hạn để sử dụng nó. Nếu Adolf Hitler đã sử dụng cử chỉ úp bàn của mình trong buổi nhậm chức ai cũng nhận ra sự nghiêm trọng và không ai dám có bất cứ biểu hiện nào chống đối. Chỉ ngón tay trỏ: cử chỉ này có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy vào từng bối cảnh nhưng chủ yếu là có thể tạo ra một bầu không khí thoải mái hơn và có nhiều ảnh hưởng tích cực của những người khác. Chúng ta thường thấy các chính trị gia, các diễn giả sử dụng cử chỉ này (nó có ý nghĩa là thực hiện điều vừa nói). Sự khác nhau giữa các nền văn hóa Làm cách nào để nhận biết sự khác nhau về ý nghĩa của cùng một cử chỉ ở những nền văn hóa khác nhau, câu trả lời là phải tìm hiểu thôi. Ta sẽ tìm hiểu một số cử chỉ, dấu hiệu bên dưới Hình A: chủ yếu có 4 ý nghĩa sau Tại Châu Âu và Bắc Mỹ: nó có nghĩa là Okay (được, ổn, đồng ý) Khu vực Địa Trung Hải, Nga, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ: nó có nghĩa là lời xúc phạm, ám chỉ người đồng tính. Tunisia, Pháp, Bỉ: nó có nghĩa là số 0, không có giá trị Tại Nhật: nó có nghĩa là tiền đồng Hình B: ở các nước phương Tây có nghĩa là số 1 Nhưng khi ở quán ăn thì nó có nghĩa là gọi bồi bàn. Hoặc nó có ý nghĩa là “Không được làm điều gì đó” khi người lớn sử dụng với trẻ em. Hình C: Tại Anh, Úc, New Zealand, Malta: thể hiện sự giận dữ (Của mày hả?) Tại Mỹ: nó có nghĩa là số 2 Tại Đức: nó nghĩa là Chiến thắng Tại Pháp: nó có nghĩa là Hòa Bình Người Ý cổ xưa: có nghĩa là “gọi 5 vại bia” Hình D: Tại Châu Âu: nó có nghĩa là số 3 Những nước theo đạo Thiên chúa Giáo: có nghĩa là “Chúa phù hợp cho bạn” Hình E: Tại Châu Âu: có nghĩa là số 2 Tại Anh, Úc, New Zealand: nó có nghĩa là số 1 Tại Mỹ: có nghĩa là bạn gọi bồi bàn Tại Nhật: nó mang ý nghĩa lăng mạ người khác Hình F: Tại các nước phương Tây: nó có nghĩa là số 4 Tại Nhật: nó cũng có nghĩa là xúc phạm người khác Hình G: Tại các nước phương Tây: nó có nghĩa là số 5 Hầu hết các nước trên thế giới: nó có nghĩa là “Dừng lại” Tại Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ: nó có nghĩa là “Biến đi” Hình H: Tại khu vực Địa Trung Hải: nó có nghĩa là chửi thề Tại Bali: có nghĩa là không tốt, tệ Tại Nhật: có nghĩa chỉ phụ nữ Tại Nam Mỹ: nó có nghĩa là người ốm, mỏng Tại Pháp: có nghĩa là “Anh không thể lừa được tôi đâu” Hình I: Tại khu vực Địa Trung Hải: có nghĩa là “Vợ anh là người không chung thủy” Tại Malta và Ý: nghĩa là cẩn thận với ánh mắt đe dọa Tại Nam Mỹ: nó có nghĩa là cẩn thận với sự kém may mắn Hình J: Tại Hy Lạp: có nghĩa là “Hãy biến đi” Tại phương Tây: có nghĩa là số 2 Hình K: Người Ý cổ xưa thể hiện sự giận dữ trong câu nói “Cái này của mày hả” Tại Mỹ: có nghĩa là “Hãy ngồi xuống đó đi!” Hình L: Tại Châu Âu: có nghĩa là số 1 Tại Úc: nó có nghĩa là “Hãy ngồi xuống đó đi” Phổ biến trên thế giới người ta hiểu là “cần đi nhờ xe”, OK Tại Nhật: nó nói đến người đàn ông mà cũng là con số 5 Hình M: Tại Ha-wai: nó có nghĩa là “Thòng lọng treo cổ” Tại Hà Lan: có nghĩa là “Bạn có muốn uống chút gì không?” Hình N: nó có ý nghĩa đặc biệt tại Mỹ “Anh yêu em” Hình O: Tại các nước phương Tây: nó có nghĩa là “Tôi đầu hàng” Tại Hy Lạp: nó được dùng để thể hiện sự giận dữ với câu “Của mày hả” gấp 2 lần sự giận dữ. Tại các nước Địa Trung Hải: người ta dùng nó thế cho câu “Tôi đang nói sự thật” IV. 6 BÍ QUYẾT TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ Nét mặt: luôn giữ khuôn mặt tươi khỏe, có sức sống, cố giữ nụ cười trên mặt nhẹ nhàng và chắc là để hở răng của bạn (một chút thôi). Cử chỉ: biểu hiện diễn cảm, phù hợp với lời nói nhưng không quá trớn, giữ các ngón tay khép lại, và cố không khoanh tay hay bắt chéo chân. Cử động đầu: không cúi gầm mặt, để cằm hướng lên. Trong khi nghe nên gật đầu 2-3 lần để thể hiện mình đang lắng nghe. Tiếp xúc mắt: nhìn vào người đối thoại (không nên nhìn chằm chặp, quá lâu), tránh nhìn vào mắt những người thuộc tôn giáo hoặc nền văn hóa không thích việc bị nhìn vào mắt. Khoảng cách: đứng đủ gần để bạn cảm thấy dễ chịu, nhưng nếu người đối diện lùi lại, bạn không nên tiến tới. Phản hồi: nên tinh tế quan sát hành vi, cử chỉ của đối phương và phản hồi cho phù hợp. KẾT LUẬN Như đã nói trong phần giới thiệu các cử chỉ của cơ thể hay yếu tố phi ngôn ngữ rất quan trọng trong giao tiếp. Tầm ảnh hưởng của nó rất rộng đồng thời nó lại có nhiều ý nghĩa khác nhau trong mỗi nền văn hóa. Để có thể sử dụng tốt và kiểm soát được đòi hỏi phải có một quá trình rèn luyện tuy nhiên có một số dấu hiệu cơ bản bẩm sinh của con người không thể thay đổi và cũng không cần phải học. Bên cạnh đó việc đọc đúng và hiểu đúng các yếu tố phi ngôn ngữ này cũng cần phải có kinh nghiệm, sự trải nghiệm trong thời gian dài mới có thể giúp ta hiểu được người đối diện sử dụng các cử chỉ đó với mục đích gì, là giả hay thật. Tương tự như vậy, tuổi tác sẽ giúp người ta kiểm soát các cử chỉ, dấu hiệu của cơ thể tốt hơn, sử dụng chúng có hiệu quả hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách: The Definitive Book of Body Language của Allan + Barbara Pease Website: www.dantri.com.vn www.kiwipedia.org www.slideshare.net www.ebook.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhi ngôn ngữ trong giao tiếp.doc
Tài liệu liên quan