Tiểu luận Quá trình hình thành Ngân sách nhà nước và vai trò điều tiết kinh tế xã hội của nó

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU .1

 

A.NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VỀ NSNN 1

 

I.KHÁI NIỆM VỀ NSNN: . .1

 

II.ĐẶC ĐIỂM CỦA NSNN: 5

III.THU VÀ CHI NSNN: .7

 

1.Thu NSNN: .7

 

2.Chi NSNN 9

 

2.1.Nhóm chi thường xuyên: 9

 

2.2.Nhóm chi đầu tư phát triển: .10

 

2.3.Chi trả nợ và viện trợ: 10

 

3.Cân đối NSNN: 10

 

4.Thực trạng thị trường kinh tế.11

 

B: NHẬN THỨC VỀ THỊ TRƯỜNG .13

 

C.VAI TRÒ CỦA NSNN TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH VÀ ỔN ĐỊNH

 

NỀN KTTT 16

 

KẾT LUẬN 23

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

docx23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1980 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quá trình hình thành Ngân sách nhà nước và vai trò điều tiết kinh tế xã hội của nó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và XH dó đó thể hiện ở phạm vi rộng lớn. Thứ ba: Cũng như các quỹ tiền tệ khác NSNN cũng có đặc điểm riêng của một quỹ tiền tệ, nó tập chung lớn nhất của NN là nguồn tài chính nên NSNN là giá trị thặng dư của xã hội do đó nó mang đặc đIểm khác biệt. Thứ tư: Hoạt động thu cho của NSNN được thể hiện theo nguyên tắc không hoàn lại trực tiếp đối với người có thu nhập cao nhằm mục đích rút ngắn khoản thời gian giữa người giàu và nghèo để công bằng xã hội, ‘’Ví dụ: Xây dựng đường xá, an ninh quốc phòng…’’người chịu thuế sữ được hưởng lợi từ hàng hóa này nhưng hoàn trả một cách trực tiếp. Bên 6 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c cạnh đó NN còn trợ cấp cho gia đình chính sách, thương binh…’’từ nguồn thu được. III.THU VÀ CHI NSNN: 1.Thu NSNN: Thu NSNN là một việc làm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là thu nhập quốc dân, giữa thu nhập quốc dân và thu nhập NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tăng thu nhập cho NN cũng là kích thích sự tăng thu nhập cho quốc dân. Thu NSNN được hình thành từ nhiều phía, việc phân loại các khoản thu có ý nghĩa thiết thực, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN có hai cách phân loại phổ biến như sau: 1.1.Phân loại nội dung kinh tế có thể chia làm 2 nhóm: a.Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm thuế phí, lệ phí với nhiều hình thức cụ thể của luật định 1-Thu từ thuế: Thuế là khoản đóng góp theo quy định pháp luật bắt buộc mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phảI nộp NSNN Khác với các khoản vay NN thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhưng không hoàn trả trực tiếp cho người nộp sau khoảng thời gian với khoản tiền mà họ đã nộp NSNN Thuế còn là phương thức huy động chủ yếu, nó tạo lên bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại NSNN của nhiều quóc gia trên thế giới, theo số liệu thống kê của nhà nước Việt nam thì tỷ lệ thuế chiếm 91,6% tổng số thu NSNN đến năm 1999 tỷ lệ này là 95,1% ( trích theo số liệu năm 1999). 7 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c Nó bao gồm các khoản sau: 1.Thuế tiêu thụ đặc biệt 2.Thuế GTGT ( VAT) 3.Thuế nhà đất 4.Thuế DN 5.Thuế tài nguyên 6.Thuế xuất nhập khẩu 7.Thuế sử dụng đất nông nghiệp 8.Thuế môn bài 9.Thuế chuyển quyền sử dụng đất 10.Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 2-Thu từ lệ phí: Khác với thuế, lệ phí là khoản thu mang tính bắt buộc nhưng có tính chất dân bỏ ra trả Nhà nước khi họ hưởng những dịch vụ hành chính do Nhà nước cấp ví dụ: lệ phí trước bạ, công chứng, xác nhận, cấp visa…lệ phí thu từ cơ quan công quyền thu và nó có tính điều tiết cao. 3-Thu từ phí: Phí là khoản thu có tính chất bắt buộc do dân chúng trả cho Nhà nước khi hưởng dịch vụ, hàng hóa cũng như lệ phí nó có tính chất đối giá. Nhưng phí mang tính chất bù đắp các khoản chi phí đầu tư mà Nhà nước bỏ ra, đây là điểm khác biệt với lệ phí, phí do các đơn vị hoạt động thu như phí cầu đường, phí chợ… b.Nhóm thu không thường xuyên: +Thu từ hoạt động kinh tế +Thu từ vón đóng góp của NN +Thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế +Thu tiền cho vay của Nhà nước ( cả gốc và lãi) 8 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c +Phần nộp cho NSNN theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp +Thu từ bán hoặc cho thuê tàI nguyên thuộc sở hữu của NN +Thu từ viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, tổ chức cá nhân, tự nguyện của các cá thể trong và ngoài nước +Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như từ: phạt, tịch thu, tịch biên tài sản… 1.2.Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN có thể chia thành: -Thu trong cân đối NSNN: bao gồm các khoản thu thường xuyên và không thường xuyên trừ thu từ vay nợ và viện trợ -Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN không đáp ứng nhu cầu chi tiêu NN phải đi vay, bao gồm vay trong nước, các tầng lớp dân cư, NH… 2.Chi NSNN Chi NSNN là việc phân phối sử dụng quỹ NSNN nhằm thực hiện các chức năng của NN theo nguyên tắc nhất định Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng NSNN, quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các quỹ trước khi đưa ra sử dụng, quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN ví dụ như: Dùng quỹ NSNN đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình kinh tế có mục tiêu…. Việc phân biệt hai quá trình trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa trong quản lý NSNN Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi tiêu NSNN theo mục đích nhất định ở đây ta chỉ xét căn cứ theo yếu tố và phương thức quản lý nội dung của khoản chi, người ta có thể phân khoản chi thành các nhóm sau: 2.1.Nhóm chi thường xuyên: 9 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c Là khoản chi có tính chất hàng năm mà Chính phủ phải lên kế hoạch và dự tính đầu mỗi năm tài chính, nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của NN nó bao gồm: +Chi phí quản lý hành chính bộ máy NN (Chi trả lương và tiền công ) +Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ… +Các khoản thanh toán có tính chất một chiều : BHXH, BHYT… 2.2.Nhóm chi đầu tư phát triển: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của tất cả các NN hiện đại, để đạt sự phát triển, chính phủ hoạch định chiến lược đúng đắn, phù hợp vốn đầu tư của NN cho nên các nhóm chi đó có thể chi cho từng đơn vị cá nhân hay DN Nhà nước để xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng…. Để đạt được điều đó NSNN cần phải đối chiếu sao cho phù hợp với mọi hình thức như: Hóa đơn, chứng từ , và các hạng mục đầu tư để từ đó đầu tư cho các công trình, xí nghiệp, hoặc là các cá thể. 2.3.Chi trả nợ và viện trợ: ở nước ta mặc dù cơ cấu chi NSNN được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi trả nợ nhưng tỷ lệ chủ đầu tư còn chiểm một tỷ lệ khiêm tốn khoảng 20% tổng chi NSNN và trong một số năm gần đây còn có xu hướng giảm. Trong đó tỷ lệ chi thường xuyên còn quá lớn gần 70% tổng số chi NSNN, theo thống kê thì đến cuối năm 2004 khoảng 14 tỷ (74% GDP ) trong đó 70% của chính phủ và các khoản gắn nợi ( đây là số tiền giãn nợ khoảng 1,7 tỷ USD, hàng năm chính phủ phải dành khoảng 10% tổng chi phí NSNN để trả nợ cho các chủ đến hạn. 3.Cân đối NSNN: NSNN của mỗi quốc gia có thể ở một trong ba tình trạng sau: Thặng dư NS thu > chi 10 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c Cân bằng NS khi thu = chi Thâm hụt NS khi thu < chi Tuy nhiên trong tình trạng dư và cân bằng rất ít khi hoạt động mà thâm hụt NSNN là phổ biến ở tất cả các nước. Cân đối thu chi NSNN là điều mong muốn của mọi chính phủ ở các nước, nguyên tắc cân đối ngân sách bền vững với công thức tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí lớn hơn tổng số chi thường xuyên, dành phần tích lũy cho đầu tư phát triển, số bội thu nhỏ hơn tổng chi đầu tư phát triển và tiến tới cân bằng thu chi NSNN là một hướng đi đúng đã và đang được các quốc gia hết sức coi trọng và giữ vững. Tránh tình trạng khủng hoảng sản xuất thừa năm 1929 – 1933 ở những nước tư bản phát triển mặc dù sau gần 80 năm nhưng hậu quả cũng như bài học nó để lại thì nhiều thế hệ sau đo nhắc tới. -Về mặt xã hội, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cao nhất là lợi nhuận, do đó có thể các DN’’ doanh nghiệp ‘’ không chú ý tới các vấn đề giải quyết vấn đề chung về mặt xã hội, từ đó dẫn đến việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên môi trường lãng phí, gây ô nhiễm môi trường, khai thác không hợp lý và có quy hoạch các nguồn khoáng sản, đất đai vùng biển …. Tuy nhiên sự phát triển độc quyền và sự phát triển tự phát tình trạng phân hóa xã hội vẫn đang tồn tại và đang thách thức chính phủ đặc biệt là chính phủ các nước đang phát triển. 4..Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay: Bước vào thời kỳ đổi mới, nước ta đang thực hiện chuyển mới nền kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế kế hàng hóa’’ Mô hình của nền kinh tế Việt nam là nền kinh tế nhiều thành phần, vận động cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa ‘’ nói tóm lại là kinh tế thị trường định hướng. 11 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c Hiện nay nền kinh tế nước ta đang ở độ kém phát triển bởi cơ sở vật chất, máy móc nghèo nàn lạc hậu. Theo UNDP thì Việt nam đang đứng 2/7 nước có công nghệ lạc hậu nhất bởi vì máy thường thường dùng từ 2-3 thế hệ cho nên năng xuất lao động chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới và chất lượng sản phẩm thì chưa cao, nó thể hiện ở: Nông nghiệp vẫn sử dụng khoảng 70% lực lượn lao động nhưng chỉ sản xuất 26% GDP, các ngành kinh tế công nghệ cao chiểm tỷ trọng thấp. Từ nguyên nhân ở trên cho ta thấy sự bất ổn lớn trong kinh tế, thị trường hàng hóa là một minh chứng cho vấn đề này, nhiều hiện tượng tiêu cực vẫn xảy ra như: nhãn mác giả, hàng giả, nhập lậu …do bắt nguồn từ bản chất của nền kinh tế thị trường nên kinh tế thị trường có mặt tốt là cho phép các DN cạnh tranh, từ đó kích thích tăng trưởng sản xuất tăng năng xuất lao động. Cụ thể là tăng giá một số mặt hàng thiết yếu quan trọng trong đời sống kinh tế người dân đó là giá xăng dầu tăng nhanh ‘’ hiện nay xăng là 8.800đ/l’’ Các dịch vụ khác tăng từ 2% - 5%, điện tăng 0,3%, đường sắt tăng 0,7%, đường bộ tăng 0,2%…Việc điều chỉnh lương cán bộ không bù đắp cho sự tăng giá của các dịch vụ hàng hóa như: thịt bò, thịt lơn, cá…. tăng cao. Ngoài ra cúm ra cầm còn hoành hành trong cả nước và bùng phát bệnh SARS cũng đã tác động đến giá cả thị trường. Tuy nhiên đến nay Nhà nước cũng đang tiến hành từng bước cổ phần hóa cac DNNN và cho phép các DNTN cùng tham gia cung cấp các loại hàng hóa ví dụ như: Bưu chính viễn thông, tới đây điện sinh hoạt cũng đi vào hoạt động… Để tham gia APTA và gia nhập WTO Việt nam cần tiến hành cắt giảm thuế xuất nhập khẩu và từng bước xóa bỏ chi phí không cần thiết trong nhiều loại thuế góp phần đẩy giá lên cao so với hàng hóa các nước 12 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c ASEAN. Vì vậy nhà nước cần có biện pháp tích cực nhằm ổn định nền kinh tế giai đoạn thời mở cửa. B. NHẬN THỨC VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY Có thể nói việc thực hiện NSNN năm 2001 diễn ra trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến không thuận. Kinh tế toàn cầu tăng trưởng thấp, trong khi nền kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, tồn tại như: chất lợng tăng trưởng thấp và chưa vững chắc, năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn yếu, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, giá cả hàng hoá xuất khẩu, nhất là nông sản giảm mạnh làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống một bộ phận lớn nông dân. Thiên tai lớn đã diễn ra tại nhiều địa phương gây thiệt hại về tính mạng và tài sản cho nhân dân, tác động xấu đến sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên, ngay từ đầu năm, các Bộ, ngành, chính quyền các cấp, các doanh nghiệp và đơn vị đã khẩn trương triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2001, chủ động đối phó với các diễn biến phức tạp, phát sinh trong quá trình điều hành. Nhờ vậy mà nhiều mục tiêu quan trọng trong kế hoạch năm 2001 đã đạt mức dự kiến, tốc độ tăng trởng GDP tuy không đạt kế hoạch đề ra nhưng cao hơn năm 2000, sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng với nhiều sản phẩm chủ yếu tăng khá (như xi măng, điện, thép cán, than sạch...), sản xuất nông nghiệp đã có sự chuyển dịch về cơ cấu cây trồng, vật nuôi (nhất là thuỷ sản); hoạt động dịch vụ, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông... đã có bước phát triển; các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp 13 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c xã hội, xoá đói giảm nghèo, lao động việc làm v.v. đạt được nhiều kết quả quan trọng. Theo chỉ đạo của Chính phủ thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản năm 2001, nhiều công trình đợc đầu tư bằng vốn NSNN và vốn tín dụng Nhà nớc đã hoàn thành và đa vào sử dụng trong năm nay nh: ngành Điện hoàn thành và hoà vào lới điện quốc gia 6 tổ máy của các nhà máy thuỷ điện Yaly, Hàm Thuận - Đa Mi và nhiệt điện Phú Mỹ với tổng công suất 1.375 MW; hoàn thành hàng trăm Km đường dây 220 KV và 110 KV, cùng nhiều trạm biến thế với tổng công suất trên 1.300 KVA. Ngành Giao thông vận tải đã hoàn thành đã vào sử dụng nhà ga Hàng không T1 Nội Bài, thông xe toàn tuyến Hà Nội - Lạng Sơn, đoạn Thường Tín - Cầu Giề; nút giao thông Nam cầu Chương Dơng; hoàn thành các cầu sông Phan, Phú Quới, Lộc Hà, Ngân Sơn, Sa Đéc. Ngành Nông nghiệp đã đắp trên 2,1 triệu m2 đê; trồng 16,5 vạn ha rừng... đã xây dựng mới trên 10.000 phòng học phổ thông, thêm gần 1.500 cơ sở bưu điện - văn hoá xã, đa vào sử dụng thêm khoảng 5.000 giường bệnh. Với phương thức "Nhà nước và nhân dân cùng làm", trong năm 2001 cùng với các nguồn NSĐP và huy động từ dân cư theo quy định Chính phủ đã bổ sung 1.500 tỷ đồng cho địa phương vay không lãi suất thực hiện kiên cố hoá kênh mương và phát triển giao thông nông thôn, nhờ đó đã góp phần làm mới và nâng cấp hàng nghìn km đường giao thông liên thôn, liên xã; kiên cố hoá trên 8.000 km kênh mương, đa tổng số kênh mương được kiên cố hoá lên khoảng 32.000 km. NSNN cũng hỗ trợ cho việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu, thực hiện hỗ trợ ngân sách để tăng tín dụng ưu đãi phát triển các sản phẩm quan trọng; hỗ trợ phát triển làng nghề tạo việc làm cho người lao động. Trong quá trình 14 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c thực hiện đã bổ sung 900 tỷ đồng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng trọng điểm (điện tử, đóng tàu, cơ khí, giao thông vận tải, dệt...) và doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu để tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp; dành gần 900 tỷ đồng để thưởng xuất khẩu theo kim ngạch đối với 4 mặt hàng (gạo, cà phê, rau quả hộp, thịt lợn), hỗ trợ lãi suất tạm trữ gạo, cà phê, đối với những doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm mới, tìm và mở rộng thị trường mới. Đồng thời NSTW đã hỗ trợ NSĐP gần 1.000 tỷ đồng để đảm bảo điạ phương ổn định nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn khi thực hiện việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với nông dân. Ngoài nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ NSNN, Chính phủ còn bổ sung thêm nguồn thực hiện cho vay đầu tư ưu đãi qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển và một số ngân hàng thương mại. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của ngân sách nhà nước cũng như cơ chế quản lý , điều hành ngân sách nhà nước đến nay cũng còn bộc lộ một số hạn chế cụ thể là : -Thu ngân sách nhà nước mới chỉ đáp ứng nhu cầu chi tối thiểu cần thiết ngày càng tăng : nguồn tăng thu cũng khá nhưng thiếu vững chắc ,gần 50% tổng thu ngân sách nhà nước từ xuất khẩu dầu thô và thuế xuất nhập khẩu là những khoản thu phụ thuộc nhiều vào yếu tố thị trường và giá cả quốc tế ; tỷ trọng thuế trực thu tăng chậm do hiệu quả sản xuất- kinh doanh trong nền kinh tế nói chung còn thấp ; tình trạng thất thu vẫn còn, nhất là khu vực kinh tế công thương nghiệp , dịch vụ ngoài quốc doanh và xuất nhập khẩu qua biên giới. -Chi ngân sách nhà nước còn phân tán, dàn trải ; hiệu quả chi ngân sách (cả chi xây dựng cơ bản và chi thường xuyên) còn thấp chưa chú trọng đến kết quả đầu ra, do đó hiệu quả kinh tế không đạt mức mong muốn.Tiến trình 15 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c xã hội hoá ,cải cách thủ tục hành chính, tinh giản biên chế thực hiện chậm, dẫn đến gánh nặng chi thường xuyên, đặc biệt là chi trả tiền lương , ngày càng lớn, (mặc dù mức lương của cán bộ công nhân viên chức còn thấp ) trong khi đó tình trạng chi tiêu lãng phí , kém hiệu quả chưa được khắc phục.Chế độ công khai ngân sách nhà nước đã được qui định,nhưng ở nhiều nơi thực hiện còn có tính hình thức. C.VAI TRÒ CỦA NSNN TRONG ĐIỀU CHỈNH VÀ ỔN ĐỊNH NỀN KTTT: I.Tại sao NSNN trong việc ổn định nền KTTT mà các khâu tài chính khác không có: Chúng ta đã biết NSNN là khâu chủ đạo trong tài chính là công cụ để Nhà nước thực hiện kiểm soát Vĩ mô và cân đối vĩ mô nền kinh tế, bởi lẽ NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là tông sản phẩm quốc nội (GDP ) theo số liệu thống kê thì tỷ trọng động viên GDP vào NSNN vào giai đoạn 2001 – 2004 là 25,4% ; 1996 – 2000 là 19,7% ‘’trích thời báo kinh tế Việt nam’’ Mặt khác NSNN còn là công cụ tài chính quan trọng, có thể nói NSNN còn là một ‘’tụ điểm’’ trong nguồn tài chính Việt nam, nó có vai trò lớn trong hoạt động kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước…Thông qua NSNN, các nguồn tàI chính tập trung vào nhà nước như hình thức: thu thuế, lệ phí, phí….sẽ được Nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Từ đó Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế thị trường. 16 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c II.Giải pháp ổn định thị trường: Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các đặc điểm, bản chất nhiệm vụ của nó trong từng giai đoạn, có thể khẳng định vai trò của NSNN như sau: -NSNN có vai trò là công cụ điều chỉnh ổn định nền kinh tế thị trường, vị trí của nó rất quan trọng bởi thị trường cần sự đIều tiết vĩ mô từ phía Nhà nước, song Nhà nước cũng chỉ hoàn chỉnh vai trò của mình bằng việc điều chỉnh thành công nguồn tài chính, tức là sử dụng hiệu quả NSNN trong nền kinh tế thị trường, thể hiện hai công cụ chủ yếu sau: 1.Thông qua công cụ thuế: 1.1.Với tác động nền kinh tế: Thuế chính là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các cá nhân, pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật qui định nhằm sử dụng mục đích công cộng. Vì vậy thuế không chỉ là nguồn thu quan trọng của NSNN mà còn là công cụ đIều tiết vĩ mô, trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động sản xuất kinh doanh, định hướng đầu tư trên thị trường. Nhà nước đã sử dụng thuế để tác động đến lợi ích của chủ thể kinh doanh vì lợi ích nền kinh tế quốc dân. Việc đặt ra các loại thuế với thuế ưu đãi, qui định miễn, giảm thuế… có tác dụng thu hút được các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào nơi cần thiết ở nước ta nhằm phát triển các ngành nghề thủ công theo quyết định 132 của chính phủ các ngành nghề thủ công được hưởng ưu đãI, nếu là dự án xuất khẩu 30% thì miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ba năm đầu và giảm 50% cho 5 năm tiếp theo. 1.2.Tác động thị trường: 17 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c 1.2.1.Thị trường hàng hóa: Thuế có tác dụng bình ổn giá cả thị trường, chu trình bình ổn của xã hội gồm 4 khâu: Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Thuế thuộc khâu phân phối có tác động vào tiền công và lợi nhuận làm thay đổi nhu cầu thị trường, qua đó tác động đến sản xuất và tiêu dùng và thu nhập của mỗi cá nhân, thuế gián tiếp vào thu nhập thông qua giá cả thị trường, vì thế có thể làm tăng hoặc giảm đi số lượng và yếu tố ‘’cầu’’ trên thị trường, đối với sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chính đó lànhu cầu và giá cả. Thông có tác động thu gián tiếp và trực tiếp, thông qua đó Nhà nước có thể áp dụng ưu đãi về thuế cho các hàng hóa dịch vụ làm cho giá cả hàng hóa tăng khuyến khích hàng nhập khẩu nhờ đó mà hạ giá thành so với hàng nhập khẩu. Thông qua đó mà quan hệ tiêu dùng trên thị trườngthay đổi, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề. 1.2.2. Thị trường tiền tệ. Như vậy, tuy thuế ở khâu phân phối nhưng Nhà nước đó sử dụng thuế như một công cụ điều tiết sản xuất và tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thể hiện ở cả thu và chi ngân sách. Tuy nhiên Nhà nước đó khụng làm thay chức năng của thị trường mà chỉ thông qua các công cụ kinh tế, chính sách đũn bẩy kinh tế để tác động vào thị trường mà thuế chính là công cụ sắc bén nhất. 2. Thụng qua cụng cụ chi NSNN. 2.1. Tác động tới kinh tế. Vai trũ của NSNN trong việc điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế cũn được thể hiện thông qua chính sách đầu tư của Nhà nước. NSNN cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hỡnh thành cỏc doanh nghiệp then chốt, trờn cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự 18 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, từ đó tác động đến việc hỡnh thành cơ cấu kinh tế mới. Thực tế lịch sử đó chứng minh rằng một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh, không thể không tạo dựng những tiền để cần thiết như hệ thống kết cấu hạ tầng, khả năng cung ứng các loại vật tư cơ bản như sắt, thép, ximăng… So với các nước khác thỡ Việt Nam đi lên xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xó hội chủ nghĩa tự xuất phỏt điểm rất thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế qua hai cuộc chiến tranh bị tàn phá nặng nề do đó các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trỡnh kết cấu hạ tầng kinh tế là một việc làm hết sức cần thiết. Thụng qua cỏc khoản chi này Nhà nước ưu tiên phát triển các nhành, các lĩnh vực có tỉ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh, ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu… Các khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng hiệu quả của nó lại được tính bằng sự tăng trưởng GDP, sự phõn bố chung hợp lý của nền kinh tế hoặc bằng cỏc chỉ tiờu khỏc như tạo ra khả năng tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ, tăng lượng cung ứng hàng hoá trên thị trường, thu hút được một số lượng lao động nhất định… 2.2. Tác động tới thị trường. Về mặt thị trường NSNN có vai trũ quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách ổn định về giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng công cụ chi NSNN, công cụ thuế và sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước có thể điều chỉnh được gió cả thị trường một cách chủ động. Đối với thị trường hàng hoá, hoạt động điều tiết của chính phủ được thực hiện thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của Nhà nước (bằng tiền, bằng ngại tệ, các loại hàng hoá, vật tư chiến lược) được hỡnh thành từ nguồn thu của NSNN. Trong cơ chế thị trường, Nhà nước không thể bắt buộc các 19 F-  XC hange Vi  e  w  F-  XC hange Vi  e  w TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh w .d o  c u -tr ack . c w .d o c u -tr a c k .c doanh nghiệp bán hàng hoá theo giá cả quy định mà ngược lại, giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và các yếu tố khác. Trong quá trỡnh biến đổi của mỡnh, sẽ cú lỳc giỏ cả lờn cao, gây ra những cơn sốt nhất thời và có lúc giá cả lại xuống quá thấp. Để bảo vệ quyến lợi của người tiêu dùng và kích thích sản xuất, Nhà nước phải theo dừi sự biến động của giá cả trên thị trường và phải có nguồn dự trữ về hàng hoá và tài chính. Nguồn dự trữ này được hỡnh thành từ kinh phớ cấp phỏt của Nhà nước. Một cách tổng quát, cơ chế điều tiết là: - Khi giá cả của một hàng hoá nào đó lên cao, để kỡm hóm và chống đầu cơ, chính phủ đưa dự trữ hàng hoá đó ra thị trường để tăng cung, trên cơ sở đó sẽ bỡnh ổn được giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt, gây nguy cơ lạm phát chung cho nền kinh tế. - Cũn khi giỏ cả một loại hàng hoỏ nào đó bị giảm mạnh, có khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo ra xu hướng di chuyển vốn sang lĩnh vực khác, chính phủ sẽ bỏ tiền để mua các hành hoá đó theo một giá nhất định đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất. Năm 2004 là một ví dụ cho vấn đề này, trong bối cảnh kinh tế - xó hội luụn cú nhiều biến động khác thường: dịch cúm gia cầm diễm ra trên diện rộng, hạn hán lớn ở cả hai miền Nam - Bắc, thị trường nguyên liệu biến động mạnh, giá cả hàng hoá, vật tư (săng dầu, sắt thép…) gia tăng khôn lường. Những biến động đó của thị trường cần tới sự can thiệp của Nhà nước và công cụ chi NSNN đó xuất nhiều khoản chi bự lỗ xăng dầu nhập khẩu (5700 tỷ đồng); bố trí ngân sách cho cải cách tiền lương (7000 tỷ đồng), chi xử lý nợ tồn đọng trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQua trinh hinh thanh ngan sach nha nuoc va vai tro dieu tiet nen KTXh cua .docx
  • pdfQua trinh hinh thanh ngan sach nha nuoc va vai tro dieu tiet nen KTXh cua n.pdf
Tài liệu liên quan