Tiểu luận Quá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH CARBONE Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

- Công ty TNHH C.A.R.B.O.N.E Việt Nam.

- Trụ sở chính: Phòng 207 khu tẩp thể Dầu Khí, tổ 15, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội.

- Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán vật tư, thiết bị ngành đường sắt, công nghiệp, vật liệu xây dựng, các sản phẩm graphit, thiết bị nâng hạ, cẩu trục, xe nâng.

 

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2275 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Quá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH CARBONE Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập khu vực, thế giới. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế cho phép các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, mở rộng hợp tác với nước ngoài. Đây là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có môi trường kinh doanh tốt, cơ cấu tổ chức phù hợp và có trình độ quản lý cao. Bên cạnh đó sự sống còn của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào các biện pháp tối ưu nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của bản thân doanh nghiệp. Do đó, vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là làm sao với số vốn hiện có mà doanh nghiệp có thể đầu tư, sản xuất kinh doanh các mặt hàng có chất lượng tốt, chi phí thấp, giá thành hạ mà vẫn đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Để đạt được những đòi hỏi đó, không có cách nào hơn là doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính, có phương pháp kế toán thích hợp để phản ánh các số liệu, thông tin một cách chính xác, kịp thời đầy đủ, trung thực về tình trạng của doanh nghiệp để cho nhà quản lý doanh nghiệp có những phương pháp, biện pháp can thiệp kịp thời, đồng thời đề ra các mục tiêu phát triển phù hợp với doanh nghiệp của mình. Em xin trình bày quá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH C.A.R.B.O.N.E Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Do chưa nắm vững và thiếu thực tế có thể bài tiểu luận này em chưa nêu hết được các điều kiện và không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong thầy, cô giáo góp ý kiến để cho bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG I. Thủ tục đăng ký kinh doanh của công ty TNHH C.A.R.B.O.N.E Việt Nam 1. Trước khi có luật doanh nghiệp * Hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký kinh doanh - Đối với Công ty, hồ sơ gồm: Đơn đề nghị thành lập công ty. Trường hợp có xin ưu đãi đầu tư thì đơn đề nghị thành lập bao gồm cả nội dung xin ưu đãi đầu tư. Phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư đối với trường hợp xin ưu đãi ban đầu. Điều lệ Công ty kèm theo: + Biên bản cuộc họp bầu hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (giám đốc), ban kiểm soát Công ty đối với Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 12 thành viên trở lên hoặc biên bản cuộc họp các thành viên phân công người làm giám đốc Công ty đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn có không quá 11 thành viên. + Biên bản góp vốn đã được Hội đồng thành viên, công ty thông qua, trong đó ghi rõ vốn góp bằng giá trị tài sản, vốn Điều lệ công ty đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp đăng ký kinh doanh nhiều ngành, nghề vốn Điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề có mức vốn pháp định cao nhất. Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch của công ty; Giấy chứng thực về trình độ chuyên môn của người điều hành hoạt động kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi người điều hành phải có trình độ chuyên môn; Trong trường hợp các thành viên công ty chưa chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh mà cần xin trước giấy phép thành lập, thì cần có đơn đề nghị thành lập, phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư khi đăng ký kinh doanh công ty phải bổ sung thêm giấy tờ còn thiếu trong hồ sơ. * Trình tự cấp Giấy phép thành lập Chủ doanh nghiệp tư nhân, sáng lập viên công ty hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp ba bộ hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký kinh doanh tại sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, công ty dự định đạt trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân, công ty đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (gọi tắt khu công nghiệp) thì phải nộp hồ sơ đề nghị thành lập tại Ban quản lý, khu công nghiệp để ban quản lý khu công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (gọi UBND cấp tỉnh) cấp Giấy phép thành lập và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có). Ban quản lý khu công nghiệp phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư để sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi có Giấy phép thành lập của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày ngận được hồ sơ hợp lệ theo quy định. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của sở quản lý ngành có liên quan. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ sở quản lý ngành phải có ý kiến bằng văn bản để sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập. Trường hợp thuộc diện ưu đãi đầu tư thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cùng một lúc với Giấy phép thành lập. Sau khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập, nếu đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh thì sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty. * Trình tự xét cấp ấy phép thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp tư nhân và công ty kinh doanh những ngành nghề quy định tại điều 5- Luật Doanh nghiệp tư nhân và điều11- Luật Công ty như sau: Trong Thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ quản lý ngành. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày ngận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng quản lý ngành phải có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ,trường hợp Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ quản lý ngành có ý kiến trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Bộ trưởng quản lý ngành phải có ý kiến bằng văn bản gửi chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xin ý kiến. Quá thời hạn trên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không nhận được văn bản của Bộ quản lý ngành thì chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép thành lập cho doanh nghiệp tư nhân và công ty. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thông báo của Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ trưởng quản lý ngành. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập cho doanh nghiệp tư nhân công ty. Trường hợp từ chối cấp giấy phép thành lập. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản giải thích lý do. Trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cùng một lúc với Giấy phép thành lập. Sau khi uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập, nếu có đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh thì Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty. - Trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân, công ty kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh như sau: Đối với những ngành nghề kinh doanh mà pháp luật quy định tại các luật phải có Giấy phép được cấp trước khi đăng ký kinh doanh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp Giấy phép. Cơ quan có thẩm quyền phải cấp Giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản việc không cấp Giấy phép trong thời hạn quy định của luật. Thời gian đăng ký kinh doanh được tính từ khi Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được Giấy phép hoặc văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép. Đối với những ngành nghề kinh doanh nói trên Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định. Doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi phải có Giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có nghĩa vụ làm thủ tục để được cấp Giấy phép hành nghề hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2- Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp a. Điều kiện được đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp Theo Luật Doanh nghiệp ngày 12/6/1999 thì người muốn thành lập doanh nghiệp không phải xin Giấy phép thành lập. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp từ những trường hợp sau: Cơ quan Nhà nước các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản và công quỹ để thành lập doanh nghiệp thu lợi riêng cho cơ quan , đơn vị mình; Các bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức Sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân. Các bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước trừ những người được cử làm đại diện để quản lý nguồn vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp khác. Người chưa thành niên, người thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề vì vi phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, trong thời hạn từ 1 - 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, trừ các trường hợp được quy định tại Luật phá sản doanh nghiệp. Tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam Như vậy tổ chức cá nhân không thuộc các đối tượng quy định trên được đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp,cụ thể như sau: b. Hồ sơ đăng ký kinh doanh. - Đơn ĐKKD -Điều lệ(đối với công ty) -Danh sách thành viên đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên,danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần,danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành ,nghề phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về vốn của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề,thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một trong số những người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 12 Điều 3- Luật Doanh nghiệp. c. Trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện như sau: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh. Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định đối với từng loại doanh nghiệp. Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, khi tiếp nhận hồ sơ phòng đăng ký kinh doanh phải trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn15 ngày nếu đủ điều kiện theo quy định tại điều 17 Luật doanh nghiệp. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu. Từ sự trình bày về quá trình đăng ký kinh doanh theo các luật trước khi Luật Doanh nghiệp ra đời và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp ta có thể rút ra được những điểm mới trong đăng ký kinh doanh như sau: So với Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật Doanh nghiệp đã có những thay đổi cơ bản như: Xoá bỏ cơ chế xin phép thành lập, chỉ thực hiện Đăng ký kinh doanh, coi việc thành lập doanh nghiệp là quyền tự do kinh doanh của công dân được pháp luật bảo đảm, góp phần xoá bỏ cơ chế xin, cho đang tồn tại khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội nước ta. Hồ sơ đăng ký kinh doanh cũng đơn giản hơn chỉ bao gồm Đơn đăng ký kinh doanh, Điều lệ và Danh sách thành viên hoặc cổ đông chỉ có một số ngành, nghề đặc biệt đòi hỏi có xác nhận vốn pháp định có nghĩa là Luật Doanh nghiệp đã bỏ quy định về vốn pháp định với đa số ngành, nghề kinh doanh. Luật Doanh nghiệp cũng không cần xuất trình phương án kinh doanh và những xác nhận về nhân thân của chủ đầu tư như trước, mà chỉ kê khai các thông tin này theo quy định. Khi hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được lập một cách hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Đổi mới quy định về đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích bảo người đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người thứ 3 về tính chính xác của các thông tin được khai báo, mặt khác khắc phục tình trạng lạm dụng xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thoái thác trách nhiệm tài sản trong các quan hệ thương mại và dân sự, đồng thời thông qua các quy định này thúc đẩy các bên có liên quan tìm hiểu, kiểm chứng lẫn nhau, tránh những rủi ro đáng tiếc do không đầy đủ thông tin. Đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp đã làm thay đổi quá trình đăng ký kinh doanh từ "tiền kiểm, hậu buông "sang "tiền đăng ,hậu kiểm" Khi Luật Doanh nghiệp ra đời và đăng ký kinh doanh được thực hiện ở nước ta,chúng ta thấy rằng so với tình hình kinh tế ở Việt Nam thì Luật doanh nghiệp là thông thoáng(qua so sánh đối tượng được thành lập và thời gian đã cho ra đời một doanh nghiệp so với Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân) nhưng so với trên thế giới thì độ thông thoáng của ta còn hạn chưa cao, chẳng hạn ở Sinhgapo chỉ quy định người dưới 21 tuổi và người phá sản chưa giải quyết xong là không được thành lập doanh nghiệp và thời hạn thành lập doanh nghiệp tối đa là 10 ngày. II. Các bước chuẩn bị đăng ký, thành lập của doanh nghiệp TNHH C.A.R.B.O.N.E Việt Nam 1. Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh. - Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh. - Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này. - Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc liên đới trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó. 2. Trình tự đăng ký kinh doanh. ( Phần I.2) 3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty TNHH(Phần I.2) 4. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh. - Tên doanh nghiệp - Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại; số fax, địa chỉ giao dịnh thư điện tử. - Ngành nghề kinh doanh. - Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân. - Phần góp vốn của mỗi thành viên. - Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dâ, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên. 5. Nội dung Điều lệ công ty TNHH C.A.R.B.O.N.E Việt Nam - Công ty TNHH C.A.R.B.O.N.E Việt Nam. - Trụ sở chính: Phòng 207 khu tẩp thể Dầu Khí, tổ 15, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội. - Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán vật tư, thiết bị ngành đường sắt, công nghiệp, vật liệu xây dựng, các sản phẩm graphit, thiết bị nâng hạ, cẩu trục, xe nâng. ............................... - Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng - Danh sách thành viên góp vốn: Số TT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Giá trị vốn góp (đồng) Phần vốn góp (%) 1 Dư Huy Minh Phòng 207 khu tẩp thể Dầu Khí, tổ 15, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội. 1.400.000.000 70 2 Hà Thị Giang Phòng 207 khu tẩp thể Dầu Khí, tổ 15, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội. 600.000.000 30 - Người đại diện pháp luật của công ty: Chức danh: Giám đốc Họ và tên: Dư Huy Minh Giới tính: Nam Sinh ngày: 12/10/1977 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam III. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các ngành nghề kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh, tên đặt theo đúng quy định, có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 1. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.(bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty TNHH C.A.R.B.O.N.E Việt Nam kèm theo trong tiểu luận) 2. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp đã đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh. Tên doanh nghiệp, Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phong đại diện của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, họ tên, địa chỉ, nơi đăng ký kinh doanh. 3. Định giá tài sản góp vốn Số TT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Giá trị vốn góp (đồng) Phần vốn góp (%) 1 Dư Huy Minh Phòng 207 khu tẩp thể Dầu Khí, tổ 15, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội. 1.400.000.000 70 2 Hà Thị Giang Phòng 207 khu tẩp thể Dầu Khí, tổ 15, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội. 600.000.000 30 4. Tên doanh nghiệp. Công ty TNHH C.A.R.B.O.N.E Việt Nam 5. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp. - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 6. Trụ sở chính của doanh nghiệp. Phòng 207 khu tẩp thể Dầu Khí, tổ 15, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội 7. Con dấu của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ. - Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể làm con dấu thứ hai. 8. Hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay. Công ty TNHH CARBONE Việt Nam tuy mới thành lập năm nay nhưng đã ký kết được rất nhiều hợp đồng lớn. ( bản sao hợp đồng kèm theo tiểu luận để chứng thực về công ty) KẾT LUẬN Tự do kinh doanh không chỉ là nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường mà còn là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 57 hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 xác định: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quyền tự do kinh doanh trước hết thể hiện ở quyền thành lập doanh nghiệp. Cần làm gì để quyền tự do được đảm bảo trên thực tế luôn là mối quan tâm của Đảng và nhà nước ta kể từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách Luật Kinh tế trường ĐHQL&KD Hà Nội. 2. Sách Luật Kinh tế trường ĐH Luật Hà Nội 3. Các tài liệu về công ty TNHH C.A.R.B.O.N.E Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH CARBONE Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.doc
Tài liệu liên quan