Tiểu luận Quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay, những giải pháp cần quan tâm

Một nền kinh tế độc lập tự chủ theo cách hiểu truyền thống là một nền kinh tế phát triển toàn diện, có khả năng thoả mãn nhu cầu mọi mặt của đời sống xã hội, của an ninh quốc phòng và quá trình tái sản xuất; không bị lệ thuộc vào bên ngoài từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, để có thể vận hành một cách bình thường và bảo đảm được nền tảng cho việc duy trì an ninh quốc gia. Khái niện này làm người ta liên tưởng tới một nền kinh tế tự lực cánh sinh hoặc biệt lập, khép kín, ít giao lưuvà kém hiệu quả.

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay, những giải pháp cần quan tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vai trũ xỏc định trong sự vận động và phỏt triển của sự vật. Con người phải nắm bắt đỳng cỏc mối liờn hệ đú để cú cỏch tỏc động phự hợp nhằm đưa lai hiệu quả cao nhất trong hoạt động của mỡnh. 3. í nghĩa phương phỏp luận của quan điển toàn diện Nguyờn lý mối liờn hệ phổ biến là cơ sở khoa học của quan điểm toàn diện, quan điểm này yờu cầu: Vỡ bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liờn hệ với cỏc sự vật, hiện tượng khỏc, và mối liờn hệ rất đa dạng, phong phỳ, do đú khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chỳng ta phải cú quan điển toàn diện, trỏnh quan điểm phiến diện, chỉ xột sự vật, hiện tượng ở một mối liờn hệ đó vội vàng kết luận về bản chất hay tớnh qui luật của chỳng Quan điểm toàn diện đũi hỏi chỳng ta nhận thức về sự vật trong mối liờn hệ qua lại giữa cỏc bộ phận, giữa cỏc yếu tố, giữa cỏc mặt chớnh của sự vật và trong sự tỏc động qua lại giữa sự vật đú với cỏc sự vật khỏc, kể cả mối liờn hệ trực tiếp và mối liờn hệ giỏn tiếp. Chỉ trờn cơ sở đú mới cú thể nhận thức đỳng về sự vật. Vớ dụ:muốn nhận thức đỳng tri thức của khoa học triết học, chỳng ta cũn phải tỡm ra mối liờn hệ giữa tri thức triết học với tri thức của khoa học khỏc, với tri thức cuộc sống và ngược lại, vỡ tri thức triết học được khỏi quỏt từ cỏc tri thức của cỏc khoa học khỏc và hoạt động của con người, nhất là tri thức chuyờn mụn được chỳng ta lĩnh hội Đồng thời, quan điểm toàn diện đũi hỏi chỳng ta phải biết phõn biệt từng mối liờn hệ, phải biết chỳ ý tới mối liờn hệ bờn trong, mối liờn hệ bản chất, mối liờn hệ chủ yếu, mối liờn hệ tất nhiờn..... để hiểu rừ bản chất của sự vật và cú phương phỏp tỏc động phự hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thõn. Đương nhiờn, trong nhận thức và hành động chỳng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoỏ lẫn nhau của cỏc mối liờn hệ ở những điều kiện xỏc định. Trong quan hệ giữa con người với con người chỳng ta phải biết ứng sử sao cho phự hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất định ở những khụng gian khỏc nhau hoặc thời gian khỏc nhau chỳng ta cũng phải cú cỏch giao tiếp, cỏch quan hệ phự hợp như ụng cha ta đó kết luận: “ đối nhõn sử thế”. Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện,khi tỏc động vào sự vật,chỳng ta khụng những phải chỳ ý tới những mối liờn hệ nội tại của nú mà cũn phải chỳ ý tới những mối liờn hệ giữa sự vật ấy với sự vật khỏc. Đồng thời chỳng ta phải biết sử dụng đồng bộ cỏc biện phỏp, cỏc phương tiện tỏc động khỏc nhau nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Vớ dụ: Để thực hiện mục tiờu “dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh” một mặt, chỳng ta phải phỏp huy nội lực của đấy nước ta; mặt khỏc, phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thỏch thức do xu hướng toàn cầu hoỏ mọi lĩnh vực của đời sống xó hội và toàn cầu hoỏ kinh tế đưa lại. CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VỚI VIỆC XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC Tế 1. Quan điểm toàn diện với việc hội nhập kinh tế quốc tế Trong những năm đổi mới gần đõy, chỳng ta thường được nghe nhắc nhiều đến quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, song cú lẽ khụng phải ai cũng hiểu đầy đủ về hội nhập kinh tế quốc tế. Vậy hội nhập kinh tế quốc tế là gỡ? những vấn đề liờn quan tới hội nhập kinh tế quốc tế? 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về toàn cầu hoỏ kinh tế Núi đến hội nhập kinh tế quốc tế, khụng thể khụng đề cập đến toàn cầu hoỏ, trước hết là toàn cầu hoỏ kinh tế. Tổng hợp từ nhiều quan diểm về toàn cầu hoỏ kinh tế, ta cú thể định nghĩa như sau: Toàn cầu hoỏ kinh tế là quỏ trỡnh phỏt triển ở mức cao của cỏc quan hệ kinh tế quốc tế, được biểu hiện chủ yếu thụng qua cỏc dũng lưu chuyển hàng hoỏ, dịch vụ, vốn, cụng nghệ và nhõn cụng giữa cỏc nước; và sự hỡnh thành, phỏt triển của cỏc thiết chế, tổ chức quốc tế nhằm điều tiết, quản lý cỏc dũng lưu chuyển quốc tế này. Toàn cầu hoỏ, xột về bản chất chớnh là quỏ trỡnh gia tăng mạnh mẽ cỏc mối liờn hệ, sự phụ thuộc lẫn nhau, tỏc động qua lại của cỏc quốc gia, khu vực trờn lĩnh vực kinh tế Toàn cầu hoỏ kinh tế được nhận định như một quỏ trỡnh phức tạp, chứ đựng nhiều mõu thuẫn, vừa cú mặt tớch cực vừa cú mặt tiờu cực, tạo ra vừa thời cơ vừa thỏch thức, vừa hợp tỏc vừa đấu tranh. Mặt tớch cực là: Thụng qua tự do thương mại , thu hỳt được vốn đầu tư và chuyển giao cụng nghệ tạo cơ hội cho kinh tế cỏc quốc gia phỏt triển; Nú thỳc đẩy quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế cỏc quốc gia ngày càng phự hợp, làm tăng năng suất lao động; Toạ mụi trường thuận lợi cho nắm bắt thụng tin, giao lưu văn hoỏ thế giới; Thỳc đẩy tớnh xó hội hoỏ của lực lượng sản xuất..... Mặt tiờu cực đú là: Qỳa trỡnh toàn cầu hoỏ kinh tế càng tăng cường thỡ chủ quyền quốc gia của mỗi nước càng bị hạn chế; Khoảng cỏch giàu nghốo trờn thế giới và mỗi quốc gia càng mở rộng hơn, lợi dụng mụi trường toàn cầu hoỏ cỏc nước phương Tõy tiến hành chiến tranh kinh tế, “ diễn biến hoà bỡnh” hũng buộc cỏc nước đang phỏt triển theo sự ỏp đặt của họ... Những thời cơ và thỏch thức mà quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ đưa lại cú mối quan hệ biện chứng, đan xen, GS, TS Lờ Hữu Nghĩa: Nếu thỏch thức được vược qua, tự nú sẽ trở thành thờ cơ. Thời cơ khụng nắm bắt được sẽ trở thành thỏch thức. Tỏc động của mặt tớch cực và tiờu cực đến đõu, điều đú phụ thuộc vào nhõn tố chủ quan, tức sự lónh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và vai trũ của quần chỳng nhõn dõn. Vấn đề là mỗi nước, đạc biệt là những nước đang phỏt triển phải nắm bắt cơ hội, tận dụng những thành tựu khoa hoc- kĩ thuật tiờn tiến trờn thế giới, tăng cường nội lực trờn cơ sở độc lập, tự chủ, sỏng tạo. 1.2.Khỏi niệm hội nhập kinh tế quốc tế và mối quan hệ giữa toàn cầu hoỏ kinh tế với hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1. Khỏi niệm hội nhập kinh tế quốc tế Về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế là sự kết hợp nội lực với ngoại lực, kết hợp sức mạnh của dõn tộc với sức mạnh của thời đại nhằm mục tiờu bảo vệ lợi ớch của dõn tộc, phỏt triển kinh tế gúp phần đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, thực hiện dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. Hội nhập kinh tế quốc tế chớnh là quỏ trỡnh tham gia của một nước vào phõn cụng lao động quốc tế, xột từ gúc độ sản xuất hàng hoỏ thỡ mở của, hội nhập kinh tế quốc tế là quỏ trỡnh phỏ bỏ tớnh chất tự cung, tự cấp của một quốc gia để mở rộng giao lưu kinh tế với cỏc quốc gia khỏc. Hiểu theo nghĩa đơn giản nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là tiến trỡnh tham gia của cỏc nền kinh tế cỏc nước vào quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế chớnh là một quỏ trỡnh vừa hợp tỏc, vừa đấu tranh, hay núi cỏch khỏc hợp tỏc và đấu tranh là hai mặt thuộc bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quỏ trỡnh này chỳng ta vừa đồng thời hợp tỏc, vừa phải đấu tranh với cỏc nước và đối tỏc quốc tế để bảo vệ lợi ớch của ta và phục vụ sự nghiệp phỏt triển kinh tế, bảo vệ đất nước Hội nhập kinh tế cú cả hỡnh thức đa phương và song phương, vừa tham gia cỏc tổ chức diễn đàn kinh tế thế giới và khu vực, vừa thiết lập quan hệ thương mại, đầu tư, khoa học với từng nước 1.2.2. Mối quan hệ giữa toàn cầu hoỏ kinh tế với hội nhập kinh tế quốc tế Toàn cầu hoỏ kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế cú mối quan hệ hữu cơ , toàn cầu hoỏ là một xu thế khỏch quan, kộo theo nú, hội nhập kinh tế quốc tế cũng là một nhu cầu, một xu thế tất yếu. Hay núi cỏch khỏc, hội nhập kinh tế cú liờn quan trực tiếp và là quỏ trỡnh đồng hành với quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ kinh tế. Khụng thể cú toàn cầu hoỏ nếu khụng cú sự tham gia ngày càng đụng của cỏc quốc gia, cỏc dõn tộc. Nếu toàn cầu hoỏ kinh tế là tất yếu thỡ hội nhập kinh tế cũng là một đũi hỏi khỏc quan. Theo PGS, TS Vũ Văn Hiền (Uỷ viờn Trung ương Đảng, Tổng giỏm đốc đài tiếng núi Việt Nam): Dưới sự tỏc động của xu thế toàn cầu hoỏ kinh tế, thỡ nhu cầu hội nhập kinh tế cũng xuất hiện. Cú thể coi hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoỏ kinh tế là hai mặt của một quỏ trỡnh. 1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế- một xu thế tất yếu Hiện nay toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn nhiều nước tham gia. Quá trình này dẫn đến việc hình thành các tổ chức tài chính, thương mại quốc tế có quy mô cực lớn: Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế giới(WB), Tổ chức thương mại thế giới(WTO) có tính chất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những tổ chức tài chính, thương mại quốc tế là sự hình thành và phát triển của các liên minh như: EU(với 25 thành viên và vẫn còn trong quá trình mở rộng), Asean(với 11 thành viên thuộc khu vực Đông Nam á). Quan hệ quốc tế đặc biệt về lĩnh vực hợp tác kinh tế không ngừng mở rộng với các mối quan hệ đa phương, song phương... Vì thế, hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan và trở thành xu hướng không thể đảo ngược của bất kì quốc gia nào nếu quốc gia ấy muốn tồn tại và phát triển. Tuy mở cửa hội nhập và toàn cầu hoá ngày càng bộc lộ rõ tính hai mặt của nó, trong đó những mặt tiêu cực có tác động không nhỏ tới các nền kinh tế. Nhưng một quốc gia nếu đứng ngoài tiến trình này, cũng có nghĩa là tự cô lập mình với thế giới,tự biến mình thành “ ốc đảo”, kinh tế không những không phát triển thậm chí còn ngày càng tụt hậu. Ngay Trung Quốclà một quốc gia với hơn 1,3 tỷ người, là thị trường tiêu thụ chiếm hơn 1/5 dân số thế giới mà vẫn kiên trì suốt mười mấy năm nay cốt để được gia nhập WTO, và đã thành công vào cuối năm 2001. Một nhà kinh tế đã ước tính việc gia nhập WTO, Trung Quốc có khoảng 10 triệu nông dân mất việc làm do các hàng nông sản giá rẻ xâm nhập, nhưng chung cuộc sẽ làm tăng GDP lên 3%, tăng gấp đôi ngoại thương và tạo thêm 10 triệu việc làm mới trong các lĩnh vực khác. Ngày nay hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một đòi hỏi không thể né tránh đối với các nước, ngay cả các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật cũng không thể đứng riêng lẻ. Chính vì vậy hội nhập kinh tế quốc tế đối với nước ta - một nước kém phát triển càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 1.3.2.Hội nhập kinh tế quốc tế-chủ trương của Đảng Ngay từ khi mới dành được độc lập từ tay thực dân Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã chủ trương mở cửa kinh tế. Trong thư gửi Liên Hợp Quốc năm 1946 Hồ chủ tịch đã viết “ Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực: Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, các nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình; nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay. đường sá giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế; nước Việt Nam chấp thuận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế dưới sự lãnh đạo của Liên Hợp Quốc”. Nhưng do hoàn cảnh lịch sử, tư tưởng này chưa được cụ thể hoá một cách đầy đủ. Từ nửa cuối những năm 1980, với đường lối mở cửa, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới đã được Đảng và Nhà nước ta cụ thể hoá và triển khai. Và cho đến hôm nay, đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng được thể hiện rõ qua văn kiện đại hội Đảng IX: “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường”. 2. Quan điểm toàn diện với việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ Ngày nay, tất cả các quốc gia trên thế giới khi tham gia vào quá trình toàn cầu kinh tế quốc tế đều rất quan tâm đến sự độc lập, tự chủ về kinh tế của quốc gia mình, đó là sự khẳng định mạnh mẽ về chủ quyền kinh tế. Vậy thế nào là nền kinh tế độc lập, tự chủ? 2.1. Khái niệm về nền kinh tế độc lập, tự chủ Một nền kinh tế độc lập tự chủ theo cách hiểu truyền thống là một nền kinh tế phát triển toàn diện, có khả năng thoả mãn nhu cầu mọi mặt của đời sống xã hội, của an ninh quốc phòng và quá trình tái sản xuất; không bị lệ thuộc vào bên ngoài từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, để có thể vận hành một cách bình thường và bảo đảm được nền tảng cho việc duy trì an ninh quốc gia. Khái niện này làm người ta liên tưởng tới một nền kinh tế tự lực cánh sinh hoặc biệt lập, khép kín, ít giao lưuvà kém hiệu quả. Ngày nay toàn cầu hoá đã phát triển ở mức cao, các thị trường quốc gia đã và đang mất đi những rào cản ngăn cách quan trọng, để từ đó tạo điều kiện hình thành thị trường thống nhất trên phạm vi toàn cầu, các luồng lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, vốn, công nghệ....khổng lồ làm cho các quốc gia ngày càng phụ thuộc, gắn kết lại với nhau.Chính vì thế khái niệm cũ không còn phù hợp, điều này buộc chúng ta phải có nhận thức phù hợp với thực tiễn. Một nền kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh toàn cầu hoá được thể hiện là nền kinh tế có khả năng thích ứng cao với những biến động của tình hình toàn cầu hoá và ít bị tổn thương trước những biến động đó; trong bất kì tình huống nào cũng có thể cho phép duy trì được các hoạt động bình thường của xã hội và phục vụ đắc lực các mục tiêu an ninh, quốc phòng của đất nước.Muốn như vậy nền kinh tế đó ohải đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu sau: Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả đảm bảo độ an toàn cần thiết. Nền kinh tế phát triển bền vững và năng lực cạnh tranh cao. Cơ cấu xuất khẩu cơ bản cân đối.Đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong một ngành kinh tế chiếm một tỷ trọng không chi phối được nền kinh tế, hạn chế hoặc không cho phép đầu tư nước ngoài vào những ngành nhậy cảm. Đảm bảo nền tài chính lành mạnh, giữ cân bằng trong cán cân thanh toán và có nguồn dự trữ quốc gia mạnh 2.2. Tính tất yếu phải xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ở nước ta Vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là một chủ trương xuyên suốt của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. Văn kiện Đại hội Đảng IX đã nêu rõ vai trò rất quan trọng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tư chủ ở nước ta. Bởi lẽ độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng cơ bản để củng cố và duy trì sự độc lập tự chủ về chính trị. Không thẻ có độc lập tự chủ về chính trị trong khi bị lệ thuộc về kinh tế. Điều này đúng với mọi quốc gia và càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nước ta, một nước phát triển theo định hướng XHCN trong bối cảnh quốc tế phức tạp hiện nay, các lực lượng chống đối CNXH thường xuyên tìm cách ngăn cản và chống phá sự nghiệp xây dựng chế độ XHCN ở nước ta. Vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối chính trị độc lập tự chủ của Đảng mà còn xuất phát từ bối cảnh quốc tế hiện nay: Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, tất cả các nước tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đều xuất phát từ mục đích bên trong( Lợi ích quốc gia, nhiệm vụ của đất nước). Bên cạnh đó toàn cầu hoá làm cho các nền kinh tế phụ thuộc đan xen nhau và cũng tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, sự cạnh tranh không cân sức. Thực tiễn cho thấy nước nào mạnh hơn thì sẽ được nhiều lợi hơn. Sự cạnh tranh gay gắt đến mức tạo nguy cơ mất ổn định kinh tế chính trị, có thể dẫn đến khủng hoảng. Chính vì thế các nước đều phải chủ động xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ nhằm tự bảo vệ nền kinh tế của mình, khuyếch trương ưu thế và những giá trị kinh tế của mình để có thể chi phối nền kinh tế các nước khác và thế giới. Ví dụ Liên minh châu Âu với kế hoạch “ Châu Âu điện tử” hình thành nên một trung tâm kinh tế lớn của thế giới với mục tiêu theo kịp Mỹ, tạo lợi thế cạnh tranh trong tương lai. Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay tồn tại rất nhiều yếu tố bất thường mà mức độ phòng tránh khắc phục của mỗi nước là khác nhau. Những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá có thể xảy ra đó là những bất ổn, dễ phát sinh và lây lan khủng hoảng tài chính tiền tệ, kinh tế một cách nhanh chóng. Một trong những bài học sâu sắc nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu á 1997-1998, từ cuộc khủng hoảng của Thái Lan đã lan nhanh chóng sang các nước châu á( đặc biệt là khu vực Đông Nam á), ảnh hưởng không nhỏ đến các nền kinh tế vốn được coi là vững chắc như Mỹ, Nhật... Các nước đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam khi tham gia vào toàn cầu hoá kinh tế phải đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt, muốn tăng sức cạnh tranh của hàng hoá buộc các nước này phải có vốn, công nghệ-đều nằm trong tay các nước phát triển và các tổ chức quốc tế, chính vì vậy đi kèm với việc chuyển giao công nghệ, vốn từ những nước phát triển và các tổ chức quốc tế (như IMF) các nước đang phát triển bị áp đặt những điều kiện về chính trị, tư tưởng. Ví dụ: Việc hạ viện Mỹ thông qua hiệp định thương mại Việt-Mỹ cùng với “ Đạo luật nhân quyền ở Việt Nam”. Có thể nói trong bối cảnh quốc tế phức tạp như vậy, đối với đất nước ta việc xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ mang tính tất yếu. 3. Mối quan hệ biện chứng giữa hội nhập kinh tế quốc tế và việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Từ những trình bày trên cho thấy xây dựng kinh tế độc lập tự chủ là quá trình gắn kết phát triển kinh tế với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện cần thiết để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; đồng thời có tự chủ được về kinh tế mới có thể chủ động hội nhập quốc tế đem lại hiệu quả cao đảm bảo được chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc. Đây chính là mối quan hệ tương hỗ có tính biện chứng. 3.1độc lập tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập quốc tế có hiệu quả cao. Vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hiện nay là một vấn đề mới mẻ và phức tạp nên vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Trong đó, có câu hỏi được đặt ra : Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế, mở cửa hội nhập quốc tế mà lại đặt ra vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ thì có thiếu nhạy bén, thiếu thức thời, bảo thủ, lạc hậu, đi ngược với xu thế khác quan của thời đại hay không? Việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hiện nay không hề mâu thuẫn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hoá kinh tế, mà ngược lại nó là cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả cao, các nền kinh tế khi hội nhập kinh tế quốc tế mà không tạo dựng được cho mình tính độc lập tự chủ thì bản thân việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế cũng không đạt được những kết quả như mong muốn. Ví dụ: Châu Phi rơi vào ‘cái bẫy’ nợ nần với những hậu quả hết sức nghiêm trọng, lí do lớn nhất đó là việc không xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ, chỉ biết sống dựa vào bên ngoài, phụ thộc hẳn vào nguồn vốn vay bên ngoài. Và kết quả là hội nhập kinh tế của khu vực này không đem lại kết quả dẫn đến việc phụ thuộc cả về kinh tế lẫn chính trị. Nếu không có một nền kinh tế độc lập tự chủ, sẽ không thể có được sự độc lập về chính trị, không thể bảo đảm được lợi ích dân tộc cũng như chủ quyền quốc gia. Việt Nam trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã tạo nên những giá trị vật chất và tinh thần mang đậm sắc thái Việt Nam, trước hết đó là nền độc lập dân tộc. Độc lập dân tộc được giữ vững chính là nhờ dân tộc Việt Nam rất chăm lo xây dựng kinh tế. Không thể có độc lập dân tộc nếu không có một nền kinh tế độc lập tự chủ.muốn bảo đảm được định hướng XHCN thì phải xây dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ. Đây là mối quan hệ biện chứng. Để có được một nền kinh tế độc lập tự chủ,nền kinh tế đó phải đáp ứng được những yêu cầu như đã đề cập ở trên. Nó sẽ góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá; tạo tiềm lực kinh tế khoa học và công nghệ đủ mạnh hình thành bước đầu cơ sở vật chất, kĩ thuật, môi trường thuận lợi cho hội nhập kinh tế. 3.2 Hội nhập kinh tế quốc tế cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. 3.2.1 Những mặt thuận lợi của việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Hội nhập vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khác quan của thời đại. Nó có tác dụng tích cực đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Cụ thể là: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải đối mặt với sự cạnh tranh của các nước và giữa các doanh nghiệp trong nước lẫn nước ngoài. Sự cạnh tranh như vậy là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các doanh nghiệp luôn đổi mới và hoàn thiện mọi mặt để tăng tính hiệu quả và năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế và của các doanh nghiệp, đồng thời hội nhập kinh tế cũng tạo cơ hội để chúng ta tiếp cận và huy động các nguồn vốn , FDI, các công nghệ mới, chất xám, ... Những điều kiện cần thiết cho việc duy trì nền kinh tế độc lập tự chủ. Tham gia vào quá trình hội nhập cũng tạo điều kiện mở rộng, đa dạng hoá thị trường quốc tế và đối tác quốc tế, tránh bị lệ thuộc tập trung vao một số thị trường và đối tác nước ngoài giữ độ an toàn cao hơn cho nền kinh tế, nâng nguồn dự trữ quốc gia tạo khả năng ứng phó cao hơn đối với các biến cố có thể xảy ra, hạn chế việc phải xin viện trợ bên ngoài. Bên cạnh đó, nó cũng thúc đẩy chúng ta phải cải cách hệ thống tài chính – ngân hàng, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tạo điều kiện để phát triển kinh tế và từ đó hạn chế bớt nguy cơ bị lệ thuộc bên ngoài về tài chính. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để nắm bắt thông tin tri thức mới một cách nhanh chóng kịp thời tối đa từ đó giúp cho việc phân tích - đánh giá tình hình và hoạch định chính sách kinh tế một cách phù hợp, nâng cao năng lực quản lí và hiệu quả của bộ máy nhà nước. Từ đó tạo điều kiện để đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ lao động dần theo kịp trình độ chung của thế giới. Nói chung, chủ động hội nhập trong xu thế toàn cầu hoá sẽ giúp chúng ta tạo dựng được các mối quan hệ quốc tế đan xen ở nhiều cấp độ, tránh bị phân biệt đối xử trong quan hệ kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế và tiếng nói của nước ta trong quan hệ các nước và các tổ chức quốc tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để bảo vệ lợi ích và độc lập chủ của nước ta. 3.2.2. Những tỏc động bất lợi đến hỡnh thành nền kinh tế độc lập tự chủ ở nước ta củaquỏ trỡnh hội nhập vào quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ kinh tế Toàn cầu hoỏ kinh tế luụn tồn tại những mặt tiờu cực của nú. Bởi vậy khi chỳng ta tham gia vào quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ kinh tế, tức là chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế của chỳng ta sẽ gặp phải những tỏc động tiờu cực, đú chớnh là những tỏc động bất lợi cho việc xõy dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ. Toàn cầu hoỏ làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa cỏc quốc gia trờn nhiều phương diện, đặc biệt là về kinh tế, chớnh vỡ vậy khi chỳng ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm suy giảm hay hạn chế sự độc lập tự chủ về kinh tế theo quan niệm truyền thống. Toàn cầu hoỏ và hội nhập kinh tế quốc tế thỳc đẩy phõn cụng lao động quốc tế theo hướng mỗi nước tập trung vào cỏc ngành, lĩnh vực họ cú ưu thế và hiệu quả kinh tế cao, do vậy , ớt chỳ ý hoặc bỏ rơi hẳn những ngành, lĩnh vực cú hiệu quả kinh tế thấp. Toàn cầu hoỏ làm gia tăng sự lưu chuyển của cỏc nguồn vốn mà chớnh phủ khụng dẽ dàng kiểm soỏt được. Nú cũng làm cho những dũng FDI đổ vào cỏc nước ngày càng nhiều hơn. Ngày nay, FDI chủ yếu do cỏc cụng ty xuyờn quốc gia cung cấp; chỳng cú thế lực hựng mạnh, cắm chõn rết trờn khắp thế giới. Cú khụng ớt bài học lịch sử về sự can thiệp làm khuynh đảo kinh tế và chớnh trị của nhiều nước bởi cỏc cụng ty xuyờn quốc gia Túm lại, về lõu dài, quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ sẽ làm mờ nhạt đi biờn giới giữa cỏc khụng gian kinh tế quốc gia và dần dần hỡnh thành nờn những khụng gian kinh tế rộng lớn hơn bao gồm nhiều nước và lónh thổ kinh tế. Thậm chớ cú thể sẽ đến lỳc cả thế giới trở thành một nền kinh tế thống nhất với nhiều khụng gian kinh tế khỏc nhau ở những khỏi cạnh nhất định, nhưng cựng vận hành trờn những nguyờn tắc cơ bản cho toàn bộ hệ thống. Cỏc nền kinh tế quốc gia sẽ mất dần tớnh độc lập tương đối như hiện nay, và trở thành những thực thể kinh tế giống như là những bộ phận của một “ nền kinh tế quốc gia” rộng lớn hơn. Hiện nay, cỏc nền kinh tế thuộc cỏc nước thành viờn EU đang thực hiện quỏ trỡnh hội nhập rất cao trong một liờn minh kinh tế chung. Trong đú từng nền kinh tế quốc gia chấp nhận chuyển nhiều thẩm quyền về kinh tế thuộc chủ quyền quốc gia cho một kiểu “ Nhà nước cộng đồng”, và dần dần sẽ trở thành một bộ phận của “ nền kinh tế EU”. Nhiều tiến trỡnh hội nhập kinh tế ở cỏc khu vực khỏc nhau trờn thế giới cũng đang hoặc sẽ tiến theo hướng này, mặc dự cú thể cũn rất lõu mới đạt được kết quả tương tự. Với nhận thức như trờn về chiều hướng phỏt triển và tỏc động lõu dài của toàn cầu hoỏ, chỳng ta cần cú sự đổi mới phự hợp hơn về tư duy kinh tế độc lập tự chủ trong xu thế toàn cầu hoỏ và hội nhập kinh tế quốc tế để xỏc định đỳng đắn chiến lược phỏt triển kinh tế- xó hội trung hạn và dài hạn cũng như cỏc chớnh sỏch kinh tế cụ thể, đưa đất nước ta tiến nhanh mạnh và vững chắc trờn con đường cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ theo định hướng XHCN CHƯƠNG 3: QUÁ TRèNH XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. NHỮNG GIẢI PHÁP CẦN QUAN TÂM 1.Qỳa trỡnh xõy dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hụi nhập kinh tế quốc tế, những thành tựu và những mặt cũn tồn tại. 1.1. Qỳa trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng và chớnh sỏch của Nhà nước, Việt Nam đó đạt được những thành tựu quan trọng trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập ngày càng sõu hơn vào kinh tế quốc tế và khu vực. Đến cuối năm 2002, Việt Nam đó cú quan hệ ngoại giao với 170 nước, đó kớ hiệp định thương mại song phương với 86 quốc gia, cú quan hệ đầu tư với 70 nước và vựng lónh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28406.doc
Tài liệu liên quan