Tiểu luận Quản lý ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi trường

MỤC LỤC.

I. GIỚI THIỆU.

II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ THUỐC TRỪ SÂU.

II.1. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU.

II.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ PHÁT THẢI.

II.3. BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢM THIỂU THUỐC TRỪ SÂU.

II.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ.

III. CÁC CHỈ THỊ, CHỈ SỐ ĐỐI VỚI THUỐC TRỪ SÂU.

IV. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU TRONG MÔI TRƯỜNG.

IV.1. CÔNG CỤ CHỈ HUY KIỂM SOÁT.

IV.1.1. NHÓM NGHĨA VỤ PHÁP LÝ- LUẬT PHÁP CHÍNH SÁCH, QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN VỀ SỬ DỤNG THUỐC TRỪ SÂU.

IV.1.2. NHÓM THỎA THUẬN TÌNH NGUYỆN – ISO, DANH SÁCH XANH, DANH SÁCH ĐEN, NHÃN SINH THÁI.

IV.2. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ QUẢN LÝ THUỐC TRỪ SÂU.

IV.2.1. THUẾ VÀ LỆ PHÍ MÔI TRƯỜNG.

IV.2.2. KÝ QUỸ HOÀN TRẢ.

IV.3. CÔNG CỤ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG.

IV.3.1. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG.

IV.3.2. TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG.

V. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

 

doc38 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 9470 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản lý ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à 2,4-dichphenol. Năm 1976, Franci và cộng sự đã nghiên cứu về khả năng chuyển hoá DDT Analogues của chủng Pseudomonas sp. Năm1977, Doughton và Hsieh khi nghiên cứu sự phân huỷ parathion như một nguồn dinh dưỡng thì quá trình phân huỷ diễn ra nhanh hơn. Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Kim Cúc và Phạm Việt Cường đã tiến hành phân lập và tuyển chọn một số chủng thuộc chi Pseudomonas có khả năng phân huỷ được Metyl parathion và đạt được kết quả khả quan. Quá trình phân hủy thuốc trừ sâu của sinh vật đất đã xảy ra trong môi trường có hiệu xuất chuyển hoá thấp. Để tăng tốc độ phân huỷ thuốc trừ sâu và phù hợp với yêu cầu xử lý, người ta đã tối ưu hoá các điều kiện sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật như: pH , môi trường, độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, độ thoáng khí, bổ xung vào môi trường đất chế phẩm sinh vật có khả năng phân huỷ thuốc trừ sâu. Lưu ý, sự có mặt của các kim loại nặng độc, nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ cao có thể làm cho vi sinh vật tự nhiên không phát triển được và làm chết vi sinh vật đưa vào, giảm đáng kể ý nghĩa đáng ý nghĩa thực tế của xử lý sinh học. Có những phát minh mới mở rộng khả sử dụng vi sinh vật để xử lý ô nhiễm môi trường. Một ví dụ sử dụng các chủng vi sinh vật kháng các dung môi hữu cơ ở nồng độ rất cao. Ngoài ra, với những kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại có thể tạo ra những chủng vi khuẩn có khả năng phân huỷ đồng thời nhiều hoá chất độc hại mà không yêu cầu điều kiện nuôi cấy phức tạp và không gây hại cho động thực vật cũng như con người. Phương pháp này sẽ được ứng dụng rộng rãi trong tương lai vì ý nghĩa thực tế của nó khi xử lý các chất thải độc hại ngày càng được mọi người chấp nhận. Biện pháp xử lý DDT. Nếu đem đốt DDT thì rất nguy hiểm vì sẽ tạo ra các sản phẩm bay hơi rất độc. Theo tiến sĩ hóa học Xibricov ở Trường Đại học Tổng hợp Iaroxlavxcơ (Nga) thì có thể sử dụng DDT làm nguyên liệu để sản xuất các vật liệu polyme khác nhau có độ bền nhiệt cao. Để sử dụng DDT cho mục đích này, trước tiên người ta phải làm sạch nó khỏi các tạp chất đồng phân bằng quá trình kết tinh lại trong rượu propylic rồi sau đó mới tiến hành quá trình xử lý hóa học bằng các phương pháp khác nhau.Chẳng hạn, quá trình chuyển hóa có thể tiến hành đối với nhóm cầu nối trung tâm của DDT.Sau đó, người ta có thể dễ dàng oxy hóa liên kết đôi để tạo ra dẫn xuất của benzophenol mà nhóm CO của nó có thể tham gia vào các phản ứng đa tụ. Do các dẫn xuất khác của benzen cũng có thể dễ dàng tham gia vào phản ứng với cloral, mà trong đó các vị trí của nguyên tử clo có thể được thay thế bằng các phân nhóm CH3,OCH3 và OH, vì thế, điều này mở ra triển vọng sản xuất một loạt các monome. Có thể tiến hành với DDT một số biến đổi hóa học khác nữa mà kết quả là tạo ra dẫn xuất của benzyl có chứa 2 nhóm CO có khả năng phản ứng.Các dẫn xuất của DDT và các hợp chất tương tự của nó (R = Cl, OH-, OCH3; X = B2, NO2, SO2Cl, CO, C = CCl2) có thể biến đổi thành  axit đicacboxylic và các dẫn xuất nitro và amino.Các monome được tổng hợp trên cơ sở DDT (hoặc các hợp chất tương tự và các dẫn xuất của nó) có thể biến đổi thành các polycacbonat, các polyete, polyamit, polyimit, polyben- zoxazon, polybenzimiđazon bền nhiệt. Một số vật liệu này có thể chế biến dễ dàng ở nhiệt độ 470 - 540oC. Như vậy có thể nói rằng, từ một chất độc hại có thể làm ra các sản phẩm có giá trị hữu hiệu. Phương pháp xử lý nước thải chứa thuốc trừ sâu hiệu quả. Theo các nhà khoa học, nước thải thuốc trừ sâu là một trong số các nguồn thải độc hại, khó xử lý bởi thành phần nước thải chứa các hợp chất hữu cơ mạch vòng nhóm clo, nhóm P khó phân hủy sinh học. Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Phước cùng nhóm nghiên cứu Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và đưa ra một mô hình xử lý mới. Sự kết hợp phương pháp sinh học và hóa học là phương pháp xử lý thích hợp không để lại sản phẩm phụ có hại cho môi trường. Để có thể xử lý, trước hết nước thải được đưa qua bể lọc sinh học kị khí. Vật liệu đệm được sử dụng là sơ dừa. Chỉ tiêu cần chú ý của nước thải khi qua bể lọc này là chỉ tiêu về COD, pH. Sau đó nước thải được tiếp tục đưa qua bể bùn hoạt tính rồi bùn sinh học hiếu khí và cuối cùng là bể oxy hóa. Tại đây tiếp tục dùng hệ chất fenton để oxy hóa mẫu nước thải sau keo tụ, xác định lượng FeSO4 và H2O2 thích hợp. Kết quả cho thấy nước thải qua bể lọc kỵ khí độ pH biến động, COD giảm dần. Điều này chứng tỏ sinh vật đã thích nghi dần và có hiệu quả. Đặc biệt quá trình kiềm hóa giảm 30-50% COD, quá trình sinh học xử lý 94,8% COD còn lại. Tiếp đến quá trình hóa học xử lý triệt để các chất ô nhiễm, nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải. Qua đó, phương pháp này nhằm xử lý triệt để hàm lượng thuốc trừ sâu, công nghệ đơn giản, ổn định, dễ vận hành, chi phí xử lý lại thấp, hạn chế tối thiểu các chất ô nhiễm nguy hại cho con người và môi trường xung quanh. III. CÁC CHỈ THỊ, CHỈ SỐ ĐỐI VỚI THUỐC TRỪ SÂU. Theo Dự án thông tin và báo cáo môi trường, Cục môi trường Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chỉ thị môi trường: “Chỉ thị là một thông số, được sử dụng nhằm đơn giản hóa, lượng hóa và truyền đạt một vấn đề. Trong lĩnh vực môi trường, một lĩnh vực đặc biệt phức tạp, việc xác định các chỉ thị có khả năng lượng hóa các vấn đề trọng yếu của môi trường là một nhu cầu thiết yếu, nhằm đơn giản hóa các khía cạnh này để có thể truyền đạt các thông tin môi trường mang tính tác nghiệp”. Về nguyên tắc, một thông số đo đạt bất kỳ có thể được sử dụng như một chỉ thị môi trường. Chỉ số là công cụ được dùng để giám sát, lập báo cáo về hiện trạng và dự báo xu hướng biến đổi của môi trường dựa trên những tiêu chuẩn quy định. Nó là một loại chỉ thị đặc biệt, trình bày thông tin trong một hình thức kết hợp cao, chỉ số là một tập hợp chỉ thị đạt được nhờ kết hợp và cân nhắc một số các chỉ thị. Đối với thuốc trừ sâu thì chỉ thị, chỉ số chính là hàm lượng các chất (ppm) có trong thuốc trừ sâu hay nồng độ của thuốc trừ sâu tích tụ trong môi trường đất, nước, không khí, cơ thể động vật, thực vật,…làm thay đổi đặc tính, số lượng đối tượng theo thời gian. Lượng thuốc trừ sâu sử dụng hàng năm (kg/ha/năm): Diện tích đất và phần trăm đất được canh tác có sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp thep IPM. Chỉ thị, chỉ số của thuốc trừ sâu trong môi trường đất Theo Lê Huy Bá, Lê Thanh Hải(1999) khi nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thuốc trừ sâu trên cây cà chua và bắp cải tại Hóc Môn và Củ Chi lên 6 đối tượng động vật không xương sống trong đất đã đưa ra kết luận sau đây: Dư lượng thuốc trừ sâu trong đất canh tác rau ở ngoại thành TP.HCM ở những vùng điều tra thấp hơn nhiều lần so với mức cho phép như: Dư lượng thuốc Metamidophos trong mẫu phân tích cao nhất là 0,018 x 10-3 ppm so với TCVN 5941-1945 là 0,1x10-3 ppm Dư lượng thuốc Monocrotophos trong mẫu phân tích cao nhất là 0,15 x 10-3 ppm so với TCVN 5941-1945 là 0,1x10-3 ppm Thuốc trừ sâu đã có tác động mạnh mẽ, làm giảm số lượng động vật không xương sống có ích trong đất canh tác của tất cả 6 đối tượng điều tra ( 6 Bộ:Bộ giun đất, Bộ đuôi nguyên thủy, Bộ đuôi bật, Bộ hai đuôi, Bộ rết râu chẻ, Bộ rết tơ ). Nhưng đặc biệt là đối với bộ giun đất (Lumbricimorpha): huyện Hóc Môn, tầng đất từ 0-10 cm, sau 15 ngày phun, số lượng giun đất giảm khoảng 46% và sau 30 ngày phun số lượng giun đất giảm khoảng 90% trên ruộng phun thuốc theo quy trình râu an toàn. Đối với tầng đất 10-20 cm mức độ ảnh hưởng của thuốc lên động vật cũng tương tự nhưng với số cá thể ít hơn. Với các loại cây trồng khác nhau, thời kỳ sinh trưởng khác nhau khi có phun thuốc thì sự biến đổi của động vật không xương sống có ích cư trú trong đất canh tác cũng rất khác nhau: Trên cây cà chua ở tầng đất 0-10 cm số lượng giun đất biến động rõ rệt: Đầu vụ : 69 con / 0,005m3 đất. 15 ngày sau trồng : 35 con / 0 ,005m3 đất. 30 ngày sau trồng : 20 con / 0 ,005m3 đất. Trên cây bắp cải ở tầng đất 0-10 cm số lượng giun đất biến động rõ rệt: Đầu vụ : 40 con / 0,005m3 đất. 15 ngày sau trồng : 5 con / 0 ,005m3 đất. 30 ngày sau trồng : 3 con / 0 ,005m3 đất. Chỉ thị, chỉ số của thuốc trừ sâu trong môi trường nước. Để xác định được tác động của dư lượng thuốc trừ sâu trong môi trường nước lên thủy sinh vật, Lê Huy Bá và những cộng sự của ông đã bố trí các thí nghiệm chính tắc trên đồng ruộng lúa ở Hóc Môn, Bình Chánh, Thủ Đức, sử dụng các loại thuốc Methyl Parathion 40 EC18g a-i/1000m2, Methamidophos 70 SL 38,14 g a-i/ 1000m2, cùng các đối tượng: phiêu sinh động vật, phiêu sinh thực vật, động vật đáy, thấy rằng: Sau phun thuốc 13 ngày số lượng phiêu sinh thực vật giảm từ 9.117.0000 tb/m3 xuống 4.150.000 tb/m3 và sâu 30 ngày còn 1.658.000 tb/m3, chỉ còn một số loài ít mẩn cảm với thuốc như Flagillaria Cylindrus, Nivicula Placentular. Ngoài ra cũng ghi nhận, sau khi nồng độ thuốc còn lại thấp, có các loài mới xuất hiện như Selenastrum Bibrcicarum, Flagillaria Oceania. Ở ruộng phun thuốc không an toàn (theo thói quen nông dân) không những lượng phiêu sinh thực vật giảm mạnh mà lượng phiêu sinh động vật cũng giảm rất mạnh: từ khoảng 28.882 con/m3 xuống còn 391 con/m3. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Huy Bá & các cộng sự qua nhiều năm (1997-2004) đã đưa ra kết luận dưới đây Bảng 6. Hàm lượng thuốc BVTV trong đất, nước, khí ở các vùng trồng lúa chuyên canh tỉnh Tây Ninh. TT Thuốc BVTV Đất x 10-6 (mg/kg) Nước x 10-3 (mg/l) Không khí x 10-3 (mg/m3) 1 Aldrin 486.000 0.960 4099.000 2 Endrin 25.000 0.006 12.300 3 Dieldrin 67.200 0.001 1.590 4 DDT 6.560 0.000 0.004 Bảng 7. Kết quả phân tích thuốc trừ sâu gốc Chlor hữu cơ trên các loại nông sản (Đơn vị : x 10-6 (mg/kg)). Mẫu Heptaclor Aldrin DDE Dieldrin Endrin TDE DDT 122.22 0.13 2.25 KPH 27.49 105.16 4.24 Đậu Cô ve 602.96 0.92 2.82 780.79 21.96 5.30 6.89 Thuốc lá 228.66 16.91 8.95 1940.55 408.44 321.99 213.15 Mãng cầu 10807.18 9.62 20.49 2265.83 49.85 9.59 23.57 Mía 3307.75 0.44 31.89 87.33 10.37 2.35 1.83 Đậu phộng KPH 3.41 980.6 KPH KPH 28.04 13.34 Rau cải 49.52 0.47 22.66 3270.67 47.09 1.85 60.65 Lúa 8169.24 1.49 KPH KPH KPH KPH KPH Ghi chú: KPH : Không phát hiện. MRL: Mức dư lượng tối đa cho phép (mg/kg nông sản) MRL của Heptaclor: - Rau: 0.05 mg/kg. - Trái cây: 0.01 mg/kg. - Rau lấy củ: 0.02 mg/kg. MRL của Endrin: - Rau: 0.1 mg/kg. - Trái cây: 0.02 mg/kg. - Lúa: 0.02 mg/kg. - Đậu: 0.02 mg/kg. MRL của Aldrin và Dieldrin của: - Rau: 0.1 mg/kg nông sản. - Trái cây là 0.05 mg/kg. - Lúa: 0.02 mg/kg. MRL của DDT, TTE và DDE của: - Rau: 1 mg/kg nông sản. - Trái cây: 0.05 mg/kg nông sản. - Hạt ngũ cốc: 0.1 mg/kg nông sản. Theo kết quả phân tích kết hợp với tiêu chuẩn giới hạn mức dư lượng tối đa cho phép, cho thấy: Nông nhân thường sử dụng các loại thuốc trừ sâu đã cấm sử dụng , cụ thể như: Heptachlor, Endrin, Dieldrin,DDT, DDE, TDE. Dư lượng thuốc trừ sâu trong nông sản nhỏ hơn giới hạn mức dư lượng tối đa cho phép. IV. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU TRONG MÔI TRƯỜNG. IV.1. CÔNG CỤ CHỈ HUY KIỂM SOÁT. IV.1.1. NHÓM NGHĨA VỤ PHÁP LÝ - LUẬT PHÁP CHÍNH SÁCH, QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN VỀ SỬ DỤNG THUỐC TRỪ SÂU. Các quy định và tiêu chuẩn: Thông thường Luật môi trường được xây dựng dựa trên những quy định và tiêu chuẩn về môi trường. Quy định → Tiêu chuẩn → Luật Quy định về môi trường là những điều được xác định có tính chủ quan và lý thuyết sau đó sẽ được điều chỉnh chính xác dần dựa vào các mặt ảnh hưởng của chúng qua thực tế. Tiêu chuẩn là những quy luật, nguyên tắc hoặc các số đo được thiết lập bởi các nhà chuyên môn nhưng được chính quyền và các chức năng ủng hộ. Theo Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) của Việt Nam: “ Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường”. Trong lĩnh vực sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu, việc áp dụng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường sẽ là căn cứ để kiểm soát, quản lý việc sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu và cũng là công cụ đánh giá tác động của thuốc trừ sâu đến môi trường. Vì vậy, việc sử dụng quy định, tiêu chuẩn là một công cụ hợp lý. Tuy nhiên, công cụ này có một số hạn chế là: các quy định, tiêu chuẩn không đồng nhất giữa các nước gây khó khăn trong việc áp dụng. Việc xả thải thuốc trừ sâu không vượt quá tiêu chuẩn trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường nhưng không có cơ sở pháp lý để kiểm soát, quản lý. Chính vì vậy, luật pháp là một công cụ để giải quyết vấn đề này. Sau đây là một số tiêu chuẩn thuốc trừ sâu: Bảng 7: Bảng tiêu chuẩn của thuốc trừ sâu, bệnh. Tên tiêu chuẩn TCVN Thuốc trừ dịch hại dạng nhũ dầu 3711-82 Thuốc trừ sâu 2740-86 2741-86 2742-86 Thuốc trừ dịch hại - phương pháp thử 2739-86 2744-86 Thuốc trừ sâu - BHC dạng hạt; basudin 10% hạt; puradan 3% dạng hạt 2740-86 2741-86 2742-86 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thóc gạo và đậu tương - phương pháp xác định dư lượng BHC và Methyl parathion 4718-89 4719-89 Thuốc trừ sâu - Azodrin 50% - dung dịch 4541-88 Thuốc bảo vệ thực vật - danh mục chỉ tiêu chất lượng 4729-89 Nông sản thực phẩm - phương pháp phân tích dư lượng thuốc trừ dịch hại 5142-90 Danh mục giới hạn tối đa cho phép dư lượng thuốc trừ dịch hại 5624-91 Nông sản thực phẩm - dư lượng thuốc trừ dịch hại - thực hành thử 5141-96 TCVN 5941:1995 – Giới hạn tối đa cho phép cua dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật. 1. Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này quy định mức tối đa cho phép của dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực vật trong đất. Tiêu chuẩn này dùng để kiểm soát và đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chât bảo vệ thực vật của đất. 2. Giá trị giới hạn:(mg/kg đất). Thứ tự Hóa chất Công thức hóa học Tác động Mức độ cho phép 1 2 3 4 5 1 Altraszine C8H14 ClN5 Trừ cỏ 0,2 2 2,4-D C8H6Cl2O3 Trừ cỏ 0,2 3 Dalapon C3H4Cl2O32 Trừ cỏ 0,2 4 MPCA C8H6Cl2O3 Trừ cỏ 0,2 5 Sofit C9H9ClO3 Trừ cỏ 0,5 6 Fenoxaprop–ethyl (Whip S) C16H12ClNO5 Trừ cỏ 0,5 7 Simazine C7H12 ClN5 Trừ cỏ 0,2 8 Cypermethrin C22H19Cl2 NO3 Trừ cỏ 0,5 9 Saturn (Benthiocarb) C12H16ClNOS Trừ cỏ 0,5 10 Dual (Metolachlorb) C15H22ClNO2 Trừ cỏ 0,5 11 Fuji - One C12H18O4S2 Diêt nấm 0,1 12 Fenvalerat C25H22 ClNO3 Trừ sâu 0,1 13 Lindan C6H6 Cl6 Trừ sâu 0,1 14 Monitor (Methamidophos) C2H8NO2PS Trừ sâu 0,1 15 Monocrotophos C7H14NO5P Trừ sâu 0,1 16 Dimethoarte C5H12NO3PS2 Trừ sâu 0,1 17 Methtyl Parathion C8H10NO5PS Trừ sâu 0,1 18 Triclofon (Clorophos) C4H8Cl3O4P Trừ sâu 0,1 19 Padan C7H16 N3O2S2 Trừ sâu 0,1 20 Diazinon C12H21 N2O3 PS Trừ sâu 0,1 21 Fenobrcarb (Bassa) C12H17NO2 Trừ sâu 0,1 22 DDT C12H21N2O3PS Trừ sâu 0,1 Luật pháp chính sách: Pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý xã hội. Người dân sẽ chấp hành nghiêm túc nếu biết và hiểu đúng luật pháp. Luật pháp là bắt buộc đối với tất cả các lĩnh vực, không loại trừ lĩnh vực sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu. Ngoài ra, cá nhân và mọi thành viên trong xã hội cũng thấy được trách nhiệm của mình trong sự nghiệp bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, công cụ luật pháp là không thể thiếu trong công tác quản lý ảnh hưởng thuốc trừ sâu đối với môi trường. Không chỉ có ưu điểm, công cụ pháp luật cũng có một số hạn chế : Vấn đề càng trở nên bức thiết khi thực tế còn nhiều doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm quy định pháp luật về hoá chất từ khâu sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tới thu gom, xử lý. Không thể dự đoán được chất lượng môi trường như trong phương cách quản l‎y truyền thống. Việt Nam có rất ít thông tin về pháp luật chuyên ngành, nhất là về hoá chất. Trong khi đó, hoá chất là lãnh vực quản lý khó, liên quan nhiều ngành, pháp luật cũng rất phức tạp. Nhu cầu đặt ra là phải có một hệ thống thông tin pháp luật về hoá chất phục vụ nhà quản lý, doanh nghiệp, người dân khi tiếp xúc, làm việc với hoá chất. Ngày 3-6-2009, Bộ NN-PTNT vừa ra Chỉ thị số 1504/CT-BNN-BVTV, về việc tăng cường quản lý đăng ký, nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV.Theo đó, Bộ NN-PTNT yêu cầu các địa phương, các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV triển khai thực hiện. Về phía các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV, phải bảo đảm chất lượng các loại thuốc BVTV nhập khẩu, sản xuất, gia công sang chai, đóng gói và lưu thông. Thực hiện các quy định về công bố chất lượng, ghi nhãn hàng hóa thuốc BVTV đúng quy định. Có phương thức quản lý, ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng trong hệ thống phân phối sản phẩm, hàng hóa do Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác chống hàng giả, hàng kém chất lượng. Riêng Cục Bảo vệ thực vật, cần tổ chức thực hiện nghiêm việc đăng ký thuốc BVTV theo đúng Quy định về quản lý thuốc BVTV ban hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 2-10-2006 của Bộ trưởng Bộ NN-PTNT. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng các loại thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV nhập khẩu vào Việt Nam. Đối với các lô thuốc, nguyên liệu thuốc BVTV nhập khẩu không đạt tiêu chuẩn chất lượng phải kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở NN-PTNT, các cơ quan chuyên ngành BVTV tại các tỉnh, thành phố triển khai các đợt thanh tra, kiểm tra về quản lý thuốc BVTV. Chỉ đạo hệ thống chuyên ngành BVTV hướng dẫn, tập huấn nông dân về quy trình sản xuất nông sản an toàn, sử dụng thuốc BVTV an toàn hiệu quả, vệ sinh-an toàn lao động. Ngoài ra, Bộ NN-PTNT còn đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan đơn vị khẩn trương thực hiện các nội dung trên và báo cáo thường xuyên về Cục Bảo vệ thực vật, cơ quan thuộc bộ để có biện pháp xử lý kịp thời những vướng mắc nảy sinh. Quyết định 05/2006/QĐ-BCN ngày 07/04/2006 của BCN về việc công bố Danh mục hoá chất cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ. Quyết định  số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật. Quyết định  số 3080/QĐ-BNN-BVTV ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố dịch vàng lùn và lùn xoắn lá hại lúa tại các vùng Đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ.  Quyết định  số 3284/QĐ-BNN-TCCB ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Ban Chỉ Đạo phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá ở các tỉnh phía nam. Thông tư 10/2006/TT-BCN ngày 01/12/2006 sửa đổi khoản 3, Mục II, Thông tư số 01/2006/TT-BCN ngày 11 tháng 4 năm 2006 về quản lý xuất nhập khẩu hoá chất thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp. Quyết định 40/2006/QĐ-BCN ngày 01/12/2006 bổ sung Danh mục hoá chất cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BCN ngày 07/4/2006 của Bộ Công nghiệp về việc công bố Danh mục hoá chất cấm XK, cấm NK. Quyết định 41/2006/QĐ-BCN ngày 01/12/2006 sửa đổi Điều 6, khoản Điều 8 của Quy chế quản lí tiền chất sử dụng trong lĩnh vực CN (Ban hành kèm theo QĐ 134/2003/QĐ-BCN ngày 25/8/2003 của Bộ CN v/v ban hành Danh mục và QCQL tiền chất sử dụng trong lĩnh vực CN). Quyết định số 108/QĐ-BNN ngày 8 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc  đăng ký đặc cách một số loại thuốc bảo vệ thực vật vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam. Quyết định 63/2007/QĐ-BNN ngày 02/7/2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý thuốc BVTV ban hành kèm theo Quyết định 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT. Quyết định số 325/2009/QĐ-BVTV ngày 17/3/2009  công nhận "giải pháp gieo sạ đồng loạt và né rầy trên diện rộng để phòng trừ bệnh VL, LXL ở đồng bằng sông Cửu Long" là tiến bộ khoa học  kỹ thuật. Quyết định số 356/2009/QĐ-BVTV ngày 23/3/2009  công nhận "biện pháp mạ mùng kết hợp né rầy trông sản xuất lúa giống các cấp" là tiến bộ khoa học  kỹ thuật. Thông tư số 01/2006/TT-BCN ngày 11 tháng 4 năm 2006 về quản lý xuất nhập khẩu hoá chất thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp. Thông tư số 02/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/1/2010 về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam. Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2010 quy định về việc quản lý thuốc bảo vệ thực vật: thông tư này quy định về đăng ký; sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói; xuất khẩu, nhập khẩu; buôn bán; bảo quản, vận chuyển; sử dụng; tiêu hủy; nhãn; bao bì; hội thảo, quảng cáo; khảo nghiệm, kiểm định chất lượng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam. Thông tư 128/2010/TT-BTC ngày 26/08/2010 của BTC về thời hạn nộp thuế GTGT đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón và thuốc trừ sâu ở khâu nhập khẩu Thông tư 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 về việc ban hành Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam. IV.1.2. NHÓM THỎA THUẬN TÌNH NGUYỆN – ISO, DANH SÁCH XANH, DANH SÁCH ĐEN, NHÃN SINH THÁI. Trong nhóm này bao gồm nhiều công cụ nhưng đối với thuốc trừ sâu thì chọn công cụ ISO, danh sách xanh-danh sách đen, nhãn sinh thái.Các công cụ quản lý này không bị cưỡng chế về mặt pháp lý mà do cơ quan hay doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện áp dụng vì các mục tiêu kinh tế đi đôi với mục tiêu bảo vệ môi trường. ISO (International Organization for Standardization) => Vậy ISO là gì? Iso được thành lập vào năm 1946 nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hóa dịch vụ được hiệu quả.Tất cả các tiêu chuẩn iso đặt ra đều có tính tự nguyện, không bắt buộc. Lý do ta chọn công cụ ISO vì thuốc trừ sâu nó là một loại hóa chất nguy hiểm, trong khi ISO lại là một hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về quản lý có hiệu quả, đánh giá tác động môi trường, cũng như hệ thống sản phẩm được kiểm soát bởi các tiêu chí đã đưa ra. Việc sản xuất, sử dụng thuốc trừ sâu nếu dựa trên những tiêu chuẩn ấy nó sẽ tạo ra một khung nền hiệu quả hơn, ta áp dụng vào thì nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc trừ sâu, giảm thiểu những tác động có thể xảy ra với môi trường. Đối với việc quản lý ảnh hưởng thuốc trừ sâu với môi trường thì ta có thể sử dụng ISO 14000. Trong hệ quản trị môi trường của ISO này thì phân thành 2 nhóm: hệ thống quản lý môi trường (ESM), đánh giá vòng đời sản phẩm(LCA). EMS có đánh giá tác động môi trường và kiểm định môi trường, đối với thuốc trừ sâu được sản xuất bởi các doanh nghiệp thì từ khi lập dự án sản xuất phải lập ĐTM, sau khi thông qua đi vào hoạt động thì đơn vị sản xuất phải theo dõi kiểm tra những chất thải độc hại thải ra môi trường, đồng thời sử dụng những công nghệ xử lý chất thải thích hợp cho nhà máy, còn đối với cơ quan quản lý môi trường thì phải kiểm tra hoạt động xả thải,cũng như các công nghệ có thực hiện đúng như trong ĐTM không, việc kiểm tra này phải thường xuyên và định kỳ để tránh những tác động xấu nhất với môi trường. Đánh giá vòng đời sản phẩm chúng ta có thể sử dụng cấp nhãn môi trường cho sản phẩm thuốc trừ sâu thân thiện, ít ảnh hưởng đến người sử dụng và môi trường xung quanh, ví dụ như thuốc trừ sâu sinh học ứng dụng vi khuẩn và thực vật. Hoặc ta có thể cấp nhãn xanh cho bao bì, chai lọ chứa đựng thuốc trừ sâu. Khi LCA được áp dụng vào cho doanh nghiệp sản xuất thuốc trừ sâu nhận rõ các rủi ro môi trường trong trong toàn bộ vòng đời sản phẩm (có thể như việc kháng thuốc của một vài loại sâu làm sản phẩm trồng trọt giảm), quy trình sản xuất,giúp nâng cao sự chính xác các chỉ số môi trường. Ưu điểm: Trong hệ thống quản lý môi trường của iso có các phương pháp hợp lý và hiệu quả giúp ta quản lý,giám sát tốt hơn các hoạt động sản xuất, sử dụng thuốc trừ sâu, giảm thiểu tối đa chi phí vận hành, rủi ro có thể xảy ra, đơn giản hóa các yêu cầu kiểm tra đối với sản phẩm(ví dụ như sản phẩm được dán nhãn sinh thái), tăng cường uy tín đối với đơn vị sản xuất và tăng lợi nhuận. Hạn chế: Hệ thống tiêu chuẩn Iso của nhiều nước trên thế giới đã phát triển xong ở việt nam vẫn còn nhiều hạn chế.Các sản phẩm thuốc trừ sâu của chúng ta rất ít nhãn hiệu được cấp nhận Iso, khi đã cấp được chứng nhận Iso rồi thì các đơn vị sản xuất lại không thực hiện hoàn toàn những điều đã quy định dẫn tới việc lạm dụng chứng nhận Iso để tránh kẻ hở trong kinh doanh, thu lợi nhuận từ việc tin tưởng của người tiêu dùng.Khi áp dụng Iso vào sẽ tác động đến việc thiết kế, công nghệ sản xuất sản phẩm, công đoạn xử lý chất thải. Danh sách xanh, danh sách đen Danh sách đen là danh sách các doanh nghiệp đang gây ô nhiễm và ngược lại danh sách xanh liệt kê các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường có đầu tư áp dụng các hệ thống xử lý nước thải và hoạt động sản xuất thân thiện với môi trường. Ưu điểm: Giúp cho các cơ quan quản lý môi trường dễ dàng kiểm soát được được doanh nghiệp nào đang nằm trong phạm vi ô nhiễm để thực thi các biện pháp xử lý.Về phía đơn vị sản xuất thuốc trừ sâu thì sẽ có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường nâng cao chất lượng sản phẩm tránh việc bị tẩy chay. Nhượ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản lý ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi trường.doc
Tài liệu liên quan