MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.Khái niệm về quản lý thông tin đất 4
1.1 khái niệm hệ thống thông tin đất 4
1.2. Khái niệm quản lý thông tin đất 5
1.3. Chức năng 5
1.4. Các dạng thông tin được quản lý trong các hệ thống thông tin đất 6
1.5. Đặc điểm của quản lý thông tin đất 6
2.các phần mềm quản lý thông tin đất 7
3.Nội dung,chức năng, ứng dụng của các phần mềm 7
4.Quản lý thông tin đất ở trên thế giới 11
5. Quản lý thông tin đất ở Việt Nam. 16
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
2. Mục đích 20
3. Nội dung của quản lý thông tin đất. 20
4. Phương pháp nghiên cứu 22
PHẦN IV. KẾT QUA ĐẠT ĐƯỢC 22
1.Tại Việt Nam 22
2.Trên thế giới 27
3. Liên hệ điạ phương 27
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 28
1. Kết luận 28
2.KIẾN NGHỊ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2154 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản lý thông tin đất ở Việt Nam và thế giới hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động quy hoạch, mô hình hoá và quan trắc.
Thông tin địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra những quyết định một cách nhanh chóng. Các phân tích GIS phụ thuộc vào chất lượng, giá trị và tính tương thích của các dữ liệu địa lý dạng số. Việc chia sẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát triển các nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ GIS. Các nguồn dữ liệu tăng thêm nhờ sự kết hợp của GIS với GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và công nghệ viễn thám, đã cung cấp các công cụ thu thập dữ liệu hiệu quả hơn. GIS đã được công nhận là một hệ thống với nhiều lợi ích không chỉ trong các công tác thu thập đo đạc địa lý mà còn trong các công tác điều tra tài nguyên thiên nhiên, phân tích hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến tài nguyên môi trường
4.Quản lý thông tin đất ở trên thế giới
Hàn Quốc Hệ thống thông tin quản lý đất đai (LMIS) đã được thiết lập vào năm 1998. Mục đích của LMIS là cung cấp thông tin đất đai, tăng hiệu quả cho quản lý đất công, và hỗ trợ thiết lập các chính sách quy hoạch đất đai của MOCT. Ban đầu, cơ sở dữ liệu đất đai được thiết lập sử dụng ArcSDE. Cơ sở dữ liệu này bao gồm một lượng lớn dữ liệu không gian như các bản đồ địa hình, địa chính, và vùng sử dụng đất.
Dự án đầu tiên được đảm nhiệm bởi LMIS đã giải quyết được các vấn đề. Khi các mảnh bản đồ độc lập được số hoá vào trong cơ sở dữ liệu, thỉnh thoảng các đường biên của các mảnh bản đồ gần kề không trùng khớp với nhau. Điều này xảy ra khi các bản đồ giấy nguồn được mở rộng, thu nhỏ lại, bị mòn theo thời gian hoặc do những người không có chuyên môn thực hiện việc số hoá dữ liệu. Thêm vào đó, một vài đối tượng trên các bản đồ không được sắp xếp một cách thích hợp. Điều này xảy ra bởi các bản đồ địa hình, địa chính và sử dụng đất được tạo ra theo các tham chiếu không gian khác nhau. Thêm vào đó, các bản đồ khu vực sử dụng đất đều dựa trên các bản đồ sai. Các bản đồ giấy đã được vẽ theo nhiều tỷ lệ khác nhau và mối quan hệ giữa các các khu vực sử dụng đất cũng không được định rõ.
Các khu vực sử dụng đất có mối quan hệ không gian theo kiểu rời rạc, cận kề, cắt ngang, nằm trong và chồng lấp. ArcGIS 8.3 Desktop cung cấp các phép toán hình học giúp giải quyết những vấn đề trên. Ngoài ra, thông qua các trường hợp nghiên cứu, các nguyên tắc làm việc đã được thiết lập cho việc phát triển cơ sở dữ liệu không gian và đang tiếp tục được bổ sung và cải thiện khi các vấn đề mới được xác định và giải quyết.
Hiện thời, mỗi chính quyền địa phương đang quản lý máy chủ dữ liệu của họ, những chiếc máy chủ này được mua từ ngân sách của địa phương hoặc từ dự án thông tin quốc gia. Thêm vào đó, từ năm 2000, các nhân viên trực thuộc chính quyền đã được cung cấp máy tính để bàn chạy nhiều hệ điều hành khác nhau. Trong hệ thống thông tin quản lý đất đai, kỹ thuật thông tin mở được áp dụng để có khả năng truy cập tự do giữa các chương trình ứng dụng khác nhau làm việc với nhiều ngôn ngữ khác nhau trên nhiều nền khác nhau và để truyền thông tin giữa máy chủ dữ liệu với máy tính để bàn thông qua Internet hoặc Intranet. Về mặt này, hệ thống thông tin quản lý đất đai chọn và ứng dụng công nghệ 3 lớp client/server với CORBA - một trong những chuẩn thực thi được đưa ra bởi OGC. Hiện nay các học viện quốc gia có thể truy cập các cơ sở dữ liệu thông tin đất đai thông qua một hệ thống mạng thông tin điều hành bởi chính phủ, và cộng đồng có thể truy cập nó thông qua Internet.
Các hệ thống ứng dụng cho quản lý đất đai hiện nay đang được chia theo chiều dọc theo quan hệ phân cấp giữa các đơn vị khác nhau trong chính phủ (ví dụ, MOCT - thành phố/tỉnh chính - thành phố/hạt/quận). Những hệ thống này bao gồm hệ thống hỗ trợ chính sách đất đai của MOCT, nó hỗ trợ việc thiết lập quy hoạch và chính sách đất đai, thu thập và phân tích các số liệu thống kê thông tin đất đai; Hệ thống hỗ trợ lập kế hoạch sử dụng đất và hệ thống quản lý hành chính đất đai của các tỉnh/thành phố chính; và Hệ thống hỗ trợ quản lý đất đai của các thành phố, hạt và quận. Hệ thống hỗ trợ chính sách đất đai và hệ thống hỗ trợ lập kế hoạch sử dụng đất được phát triển sử dụng ArcInfo và MapObjects để tích hợp và phân tích dữ liệu không gian và dữ liệu thống kê. Các hệ thống hiện thời chứa các số liệu thống kê cơ bản, các phân tích, và yêu cầu trên các tập dữ liệu không gian và thông tin phụ thuộc.
Hệ thống hỗ trợ quản lý đất đai thì được chia nhỏ ra thành các hệ thống ứng dụng cho Quản lý giao dịch đất đai, Quản lý giá đất đã niêm yết, Quản lý thu hồi lợi nhuận phát triển, Quản lý môi giới kinh doanh bất động sản, Quản lý Dữ liệu không gian, và Dịch vụ thông tin đất đai. Hệ thống dịch vụ thông tin đất đai cung cấp thông tin đất đai cho các nhân viên và người dân thông qua Intranet và Internet, đem lại lợi ích cho cả nhân viên và cư dân địa phương.
Hyunrai Kim, giám đốc của Bộ phận Quản lý đất đai của thành phố Seoul nói: “Bằng các công cụ của Hệ thống dịch vụ thông tin nhà đất, cư dân thành phố có thể nhận được các thông tin đất đai một cách dễ dàng tại nhà. Họ không phải đến văn phòng, nơi mà nằm cách xa nhà họ”. Hệ thống này đã tiết kiệm thời gian và chi phí. Với Hệ thống quản lý giá đất niêm yết đã phát triển, nó có thể tính toán giá đất trực tiếp. Ông Kim tiếp tục “Chúng tôi đang tiết kiệm chi phí cho việc thuê gia công bằng việc sử dụng Hệ thống quản lý giá đất niêm yết, hệ thống này cho phép chúng tôi in các bản đồ thể hiện giá đất trực tiếp.”
Đến tận bây giờ chúng tôi vẫn tập trung chính vào công việc hành chính quản lý dữ liệu và sự phát triển của nó, tuy nhiên, trong tương lai điểm nhấn sẽ được mở rộng và phát triển thành hệ thống hỗ trợ ra quyết định sử dụng các bản phân tích dữ liệu khác nhau. Nó cũng có kế hoạch cung cấp hệ thống thông tin đất đai 3 chiều để thể hiện bề mặt đất đai hiện thực hơn. Thêm vào đó, Hệ thống dịch vụ thông tin pháp lý đất đai sẽ được phát triển để phổ biến các quy định trong việc sử dụng đất cho người sử dụng. Nó sẽ có khả năng sử dụng các dịch vụ quản lý mở trực tuyến để cung cấp thông tin đất đai cho mọi người tại mọi thời điểm. Hệ thống thông tin quản lý đất đai không chỉ được dùng để phát triển phương pháp luận mới giải quyết các vấn đề đặc biệt bằng GIS mà còn xây dựng một cơ sở hạ tầng thông tin không gian quan trọng và có ý nghĩa cho chính phủ điện tử, nơi cung cấp các giao tác và thông tin tích hợp trong tương lai
BANGKOK LAND INFORMATION SYSTEM PROJECT BANGKOK ĐẤT DỰ ÁN HỆ THỐNG THÔNG TIN
The City of Bangkok is an excellent case study to examine the problems and strategies in developing an integrated land information system in a large Third World city. Thành phố Bangkok là một trường hợp tuyệt vời để học tập và kiểm tra các vấn đề về chiến lược trong việc phát triển một hệ thống thông tin đất đai trong một thành phố lớn thứ ba thế giới. The Bangkok Land Information System (BLIS) Project builds on the success of the previously mentioned larger Royal Thai Government/World Bank/Australian funded Thailand Land Titling Project since 1983. Các hệ thống thông tin đất đai Bangkok (BLIS) Dự án được xây dựng trên sự thành công của việc trước đó đã đề cập lớn hơn của Chính phủ Hoàng gia Thái / Ngân hàng Thế giới / Úc tài trợ cho Thái Lan Titling đất dự án từ năm 1983. As stated above this project has the objective of upgrading the cadastral mapping base, improving the land titles records and improving the valuation base for the City. Như đã nêu ở trên dự án này có mục tiêu của các cadastral lập bản đồ, nâng cấp cơ sở, việc cải thiện các tiêu đề hồ sơ đất đai và nâng cao giá cơ sở cho thành phố. One of the most important aspects of this project is the institutional arrangements for its establishment and management. Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của dự án này là sự sắp xếp cho các thể chế thành lập và quản lý. The project exhibits an exceptionally high level of cooperation and collaboration between the key participating agencies including the Bangkok Metropolitan Administration (BMA), the Metropolitan Water Authority (MWA), the Metropolitan Electricity Authority (MEA), Telephone Organisation of Thailand (TOT) and the Department of Lands (DOL). Dự án cuộc triển lãm một exceptionally cao mức độ hợp tác và phối hợp giữa các cơ quan chính tham gia trong đó có Bangkok Metropolitan Administration (BMA), các nước Metropolitan Authority (MWA), các Metropolitan Điện Phép (MEA), Tổ chức Điện thoại của Thái Lan (TOT), và Sở Lands (DOL). Each of these organisations has invested money and people into the joint project. Mỗi của các tổ chức đã đầu tư tiền bạc và nhân dân vào các dự án chung. The project is also being supported by the Australian International Development Assistance Bureau (AIDAB). Dự án này cũng đang được hỗ trợ bởi Quốc tế Úc hỗ trợ phát triển của Cục (AIDAB). See Williamson and Mathieson (1992 and 1993) for details. Xem Williamson và Mathieson (1992 và 1993) để biết thêm chi tiết.
Bangkok Metropolis, the capital of Thailand, is located on a low flat plain of the Chao Phraya River extending to the Gulf of Thailand. Bangkok Metropolis, thủ đô của Thái Lan, tọa lạc trên một căn hộ thấp của đồng bằng sông Chao Phraya kéo dài đến Vịnh Thái Lan. Since established in 1782 as the new capital of Thailand, Bangkok Metropolis has been promoted as the centre of commerce, industry, national culture, national and international transportation and most of the central government administration. Từ thành lập năm 1782 như là vốn đầu tư mới của Thái Lan, Bangkok Metropolis đã được thúc đẩy như là trung tâm thương mại, công nghiệp, văn hóa quốc gia, quốc gia và quốc tế giao thông vận tải và hầu hết các trung tâm hành chính của chính phủ. The total area of the Metropolis now covers 1568 square kilometres. Tổng diện tích của Metropolis hiện nay bao gồm 1568 km vuông.
Bangkok has many if not most of the problems facing cities in developing countries. Bangkok có rất nhiều nếu không phải là hầu hết các vấn đề về mặt thành phố trong nước đang phát triển. There is rapid growth with which the city has difficulty coping. Có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng mà thành phố đã gặp khó khăn đối phó. There is a major air and noise pollution and traffic problem. Có một không khí và tiếng ồn lớn gây ô nhiễm và lưu lượng truy cập vấn đề này. There is no mass transportation system. Không có khối lượng giao thông vận tải hệ thống. It takes most people at least two hours to get to work and another two hours to get home. Hầu hết mọi người phải mất ít nhất hai cách để có được để làm việc và một hai giờ để có được nhà. There is no significant sewerage system. Không có hệ thống thoát đáng kể. The many canals are often open sewers. Nhiều kênh rạch thường được mở sewers. The utility infrastructure is deteriorating, especially the electricity, telephone and water systems. Các tiện ích cơ sở hạ tầng là phá, đặc biệt là điện, điện thoại và hệ thống nước. There are long delays in getting connections. Có lâu dài sự chậm trễ trong việc kết nối. There are inequitable land and building taxation systems that mean the city has difficulty supplying and upgrading infrastructure. Hiện có inequitable đất đai và xây dựng hệ thống thuế có nghĩa là thành phố có khó khăn trong cung cấp và nâng cấp cơ sở hạ tầng. The result is a deteriorating urban environment and for many a poor quality of life in the city. Kết quả là một phá môi trường đô thị và cho nhiều người nghèo một chất lượng cuộc sống trong thành phố.
Yet the City of Bangkok is the engine of economic growth in Thailand. Tuy nhiên, các thành phố Bangkok là động cơ của tăng trưởng kinh tế ở Thái Lan.
After many study tours, demonstrations by LIS/GIS vendors and numerous pilot projects undertaken by countries as part of their aid programs, the city believed that LIS offered some hope in helping to manage and provide adequate services and infrastructure for the future. Sau nhiều nghiên cứu du lịch, diễn của LIS / GIS và các nhà cung cấp rất nhiều các dự án thí điểm thực hiện của các quốc gia như là một phần của chương trình viện trợ của họ, thành phố tin rằng LIS cung cấp một số hy vọng trong việc giúp đỡ để quản lý và cung cấp đầy đủ các dịch vụ và cơ sở hạ tầng cho tương lai.
5. Quản lý thông tin đất ở Việt Nam.
Vilis - phần mềm quản lý thông tin đất đai thống nhất trên các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
Mô hình quản lý thông tin thửa đất trong Vilis
Ngày 14/02/2007, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ra Quyết định số 221/QĐ-BTNMT về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (Vilis) tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở các địa phương. Vilis là một phần mềm chuyên ngành tương đối toàn diện cho mục tiêu hiện đại hóa công tác quản lý đất đai ở nước ta. Mục tiêu tổng quát là tạo ra một môi trường làm việc hiện đại cho các mặt của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ phục vụ nhu cầu khai thác thông tin đất đai toàn xã hội. Vilis cung cấp đầy đủ những công cụ, chức năng để thực hiện các công tác nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý đất đai với hai hệ thống sử dụng là:
- Hệ thống kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính;
- Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai.
Trên cơ sở hai hệ thống quản lý, Vilis được xây dựng bao gồm nhiều modul, mỗi modul bao gồm các chức năng hỗ trợ một nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai:
- Modul quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, bản đồ trực ảnh, bản vẽ kỹ thuật .v.v;
- Modul đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ, bản đồ địa chính và kê khai đăng ký, in GCNQSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai;
- Modul hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính;
- Modul hỗ trợ quản lý qui hoạch đất đai, tính toán đền bù giải tỏa tái định cư theo quy hoạch;
- Modul trợ giúp quản lý tài chính về đất đai;
- Modul trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác quản lý đất đai;
- Modul hiển thị, tra cứu và phân phối thông tin đất đai, giao dịch đất đai trênmạng Internet /Intranet theo giao diện Web;
Các modul của Vilis đã cung cấp các chức năng giải quyết được nhiều vấn đề trong công tác quản lý đất đai hiện nay, tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới ở các cấp quản lý. Vilis liên tục được nâng cấp, cập nhật theo kịp các quy định mới trong công tác quản lý đất đai ở Việt Nam hiện nay.
*Quản lý thông tin đất ở một số tỉnh thành.
Quảng Ngãi: Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý đất đai.
Ông Tôn Long Hiếu, Phó Giám đốc Sở Khoa học-công nghệ tỉnh Quảng Ngãi cho biết: Việc triển khai thí điểm mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở các xã thuộc các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và Nghĩa Hành đã phát huy hiệu quả tốt, giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc của nhân dân về đất đai.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai đã giúp cho đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã làm tốt công tác báo cáo thống kê, kiểm soát được số liệu đất đai của từng vùng, từng loại đất và từng hộ gia đình cá nhân sử dụng đất, quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tra cứu và báo cáo nhanh những biến động về đất đai trên địa bàn quản lý hàng năm; giải phóng một khối lượng công sức tính toán thủ công của cán bộ xã khi cần xử lý thông tin về đất đai. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hỗ trợ cho cán bộ địa chính cấp xã phát hiện nhiều sai sót trong công tác quản lý đất đai do lịch sử để lại, khắc phục các trường hợp sai sót thường gặp như: ghi trùng số chứng minh nhân dân chủ sử dụng, chung thửa, ghi trùng số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Tại huyện Sơn Tịnh, 21/21 xã, thị trấn đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai phù hợp với yêu cầu tại các xã, phường, năng suất và chất lượng công việc được nâng lên, giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc về đất đai với công dân do giảm thiểu việc tra tìm sổ sách, từng bước khắc phục những bất cập tồn tại trong công tác quản lý đất đai ở cấp xã trước đây.
Tỉnh Đồng Nai.
Trong những năm qua việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác kỹ thuật địa chính nhà đất được Sở Tài nguyên và Môi trường giao cho Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất Đồng Nai triển khai thực hiện. Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, đầu tư trang bị các phần mềm, trang thiết bị tin học vào hoạt động quản lý nhà đất.
Đến nay Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất đã ứng dụng thành công các phần mềm phổ biến trên thế giới (MicroStation, Mapinfo, AutoCad …) và các phần mềm do bộ Tài nguyên Môi trường chuyển giao(Famis và Caddb…). Song song với việc áp dụng công nghệ trên, Trung tâm không ngừng nghiên cứu thiết kế, cải tiến nhiều phần mềm có khả năng giúp cho việc thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật một cách nhanh chóng và hiệu quả nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhiệm vụ chính trị và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý Nhà nước về đất đai phù hợp với đặc điểm của tỉnh Đồng Nai. Thực tế, từ năm 2001 đến nay, Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất đã xây dựng khá nhiều phầm mềm, trong đó đáng kể nhất là: Hệ thống Atlas điện tử Ðồng Nai nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, công tác quản lý, chỉ đạo việc phát triển mọi mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; phần mềm đánh số nhà tự động và quản lý thông tin số nhà; Phần mềm quản lý thông tin quy hoạch chi tiết; Hệ thống quản lý dữ liệu và tiến độ thực hiện hồ sơ công việc chạy trên mạng LAN; Website Trung tâm; Hệ thống cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường bao gồm 07 Modul chính: Quản lý đất đai, quy hoach, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường, thanh tra - kiểm tra, văn bản pháp quy.
Ngoài ra Trung tâm còn xây dựng cải tiến một số modul: tự động trích vẽ hồ sơ kỹ thuật thửa đất đã chồng ghép quy hoạch, vẽ hiện trạng nhà ở, lập hồ sơ địa chính nâng cấp phần mềm Caddb để đáp ứng các yêu cầu theo thông tư 29, chuyển tự động dữ liệu Tổng kiểm kê từ Excel vào phần mềm TK05 ,...Chính nhờ các phần mềm này, các loại bản đồ, hồ sơ địa chính từ đó đã được "chuẩn hóa" và chuyển thành các file dữ liệu có khả năng truy xuất, cập nhật khá nhanh, đáp ứng được yêu cầu quản lý và khai thác thông tin, phục vụ nhiệm vụ chính trị được giao.
Những thành tựu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quả lý đất đai đã giúp Sở Tài nguyên và Môi trường ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đất đai nói riêng và quản lý tài nguyên môi trường nói chung, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước, nhu cầu của nhân dân. Qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, xã hội hoá, phát triển bền vững của tỉnh nhà.
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của của đề tài là những biện pháp quản lý thông tin đất trên thế giới và ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các phương pháp quản lý thông tin đất trong và ngoài nước. Phương pháp tiên tiến nhất hiện nay là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin đất
2. Mục đích
- Xác định nhu cầu đối với thông tin đất.
- Kiểm tra xem một hệ thống thông tin đất trong thực tế hoạt động như thế nào trong việc gia quyết định, được chuyển giao ra sao từ người làm thông tin đến người sử dụng và các trở ngại trong việc chuyển giao thông tin đó.
- Xây dựng các chính sách cho việc ưu tiên phân phối các nguồn tài nguyên cần thiết, giao trách nhiệm để hoạt động và thiết lập các tiêu chuẩn và phương pháp điều hành hoạt động của các nguồn vốn đó.
- Tăng cường hệ thống thông tin đất đang có hoặc đưa vào các hệ thống thông tin đất mới .
- Sử dụng và thiết kế các thiết bị và kỹ thuật mới.
3. Nội dung của quản lý thông tin đất.
- Quản lý hồ sơ tài liệu: Bao gồm các hồ sơ liên quan đến công tác quản lý nguồn tài nguyên đất, quản lý nhà nước về đất đai, các tài liệu hoạt động nghiệp vụ, khoa học, hành chính,...các tài liệu có thể là:
- Các văn bản pháp quy của nhà nước: Hiến pháp, Luật đất đai, Nghị định, Nghị quyết... về quản lý nguồn tài nguyên đất.
- Các tài liệu về quy phạm của ngành.
- Các tài liệu đo đạc, chỉnh lý bổ sung bản đồ các loại.
- Các loại hồ sơ.
- Hồ sơ địa chính.
- Các biểu mẫu trong công tác đo đạc bản đồ.
- Các biểu mẫu trong công tác đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính.
Thông tin đất
Quản lý dữ liệu
Sơ đồ 3: Các bước hoạt động của quản lý thông tin đất.
Các nguồn dữ liệu
Phân tích, xử lý
Nhập dữ liệu
CSDL
Quá trình hoạt động của công tác quản lý thông tin đất thông qua một số các bước sau:
* Nội dung:
+ Điều tra cơ bản :
- Tình hình quản lý thông tin đất ở Việt Nam, các nước trên thế giới và các địa phương
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thông tin đất.
+ Ngoài ra quản lý thông tin đất còn quản lý theo dõi các biểu mẫu trong công tác đo đạc, các biểu mẫu trong công tác đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích của các nhà quản lý lên hệ thống đất đai và chủ sử dụng đất nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời gian nhất định.
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp điều tra cơ bản.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp toán học.
PHẦN IV. KẾT QUA ĐẠT ĐƯỢC
1.Tại Việt Nam
Trong thời gian qua công tác quản lý thông tin đất đã được chú trọng đầu tư và ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu và làm tốt công tác quản lý.việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý đã đạt được những kết quả nhất định đó là:
Sự ra đời và phát triển CNTT đi dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3, Cách mạng thông tin. Cách mạng thông tin đã tác động sâu sắc vào tất cả các lĩnh vực khoa học, đời sống, kinh tế, xã hội, tạo nên sự chuyển biến về chất của nền văn minh xã hội loài người.Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường trong những năm qua đã tiến hành ứng dụng CNTT để chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ, hồ sơ ngành Tài nguyên và Môi trường, góp phần tích cực vào quá trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý đất đai và môi trường. Từ năm 1997, Trung tâm Thông tin -Lưu trữ tư liệu địa chính (nay là Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường) đã đầu tư trang thiết bị công nghệ, đưa các phần mềm chuyên ngành như: SDR, MICROTATION, I/RACB, GEOVEC để thành lập và số hoá bản đồ địa chính bằng công nghệ số. Hàng năm, những sản phẩm đo đạc bản đồ trước đây bằng phương pháp truyền thống (bản đồ vẽ trên giấy) được quét ảnh và số hoá để chuyển về cơ sở dữ liệu số. Cho đến nay, tại Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường đã lưu trữ và quản lý hầu hết cơ sở dữ liệu bản đồ bằng file số gồm: Bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính các cấp của tỉnh, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất các cấp và các loại bản đồ chuyên đề khác.
Song song với CSDL bản đồ, CSDL thông tin đất đai (LIS ) được tích hợp để kết nối dữ liệu không gian (bản đồ) với thông tin thuộc tính của từng chủ sử dụng đất tạo nên hệ thống thông tin đầy đủ về đất đai. LIS cho chúng ta quản lý chi tiết về nguồn gốc, diện tích, loại đất, giá đất ... của từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Đồng thời với chức năng tìm kiếm, chỉnh lý, cập nhật bổ sung thuận lợi của LIS đã giúp người quản lý xử lý nhanh chóng trong công việc thuê đất, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và in ra các loại hồ sơ, bản vẽ, bảng biểu thống kê .... thay thế công tác lập bảng biểu, sao lục theo phương pháp cổ truyền. Năm 2005 Trung tâm Thông tin TNMT đã tích hợp CSDL cho 18 Phường, xã của Thành Phố Vinh trên phần mềm Cilis 3.0 và sản phẩm đã được đem vào sử dụng có hiệu quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành Phố.
Thực hiện Chương trình Tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường (SEMLA/ Chương trình)- Chương trình hợp tác gữa Chính phủ Thuỵ Điển và Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2004-2009, chuyên đề Hệ thống thông tin đất đai và môi trường( ELIS) đã được Ban quản lý chương trình SEMLA Tỉnh giao cho đơn vị thực hiện. Trong kế hoạch hàng năm của Dự án, Trung tâm thông tin Tài nguyên và Môi trường đã triển khai thiết kế và tích hợp cơ sở dữ liệu thiết yếu đất đai, môi trường cho một số vùng trọng điểm trên địa bàn Tỉnh, tạo nền cơ sở dữ liệu để tiếp nhận và xây dựng CSDL theo mô hình dữ liệu thống nhất của ELIS do nhóm ELIS Trung ương xây dựng.
Với chức năng nhiệm vụ được giao, Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường còn thực hiện đào tạo, hướng dẫn, chuyển giao công nghệ cho các Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp Huyện. Hiện nay, 19 Phòng Tài nguyên và Môi trường trong tỉnh đã cơ bản sử dụng các phần mềm chuyên ngành vào công tác quản lý đất đai và môi trường.
Bắc Ninh là một trong số ít các tỉnh ở Việt Nam có cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tương đối đầy đủ. Bắc Ninh đã áp dụng CNTT vào việc quản lý và xây dựng các cơ sở dữ liệu địa chính, bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất và một số chuyên đề khác. Bắc Ninh đã sử dụng ELIS như hệ thống cơ bản quản lý toàn bộ số liệu địa chính (bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hệ thống thông tin đất.doc