Tiểu luận Quản trị chiến lược giáo dục đào tạo của Đại học Quốc Gia Hà Nội

Học sinh sinh viên (HSSV) ĐHQGHN đã xây dựng một số đơn vị thực hiện tốt chức năng hỗ trợ việc học tập, nghiên cứu khoa học, tăng cường các hoạt động ngoại khóa nhằm bồi dưỡng, phát triển kỹ năng xã hội cho sinh viên như: Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Phát triển đô thị đại học, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trung tâm Giáo dục thể chất và thể thao.

Công tác HSSV hướng tới việc giáo dục và rèn luyện con người toàn diện đồng thời hỗ trợ thiết thực, giúp học sinh sinh viên hoàn thiện nhân cách và kỹ năng sống, góp phần đào tạo nguồn lực chất lượng cao, trình độ cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm tăng cường rèn luyện bản lĩnh chính trị và giáo dục tư tưởng cho HSSV được đặc biệt quan tâm.

Số học bổng được khai thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tăng liên tục trong những năm qua. Hàng năm, tổng số các học bổng có trị giá khoảng 3,5 tỷ đồng, được cấp cho gần 500 học sinh và sinh viên, trong đó nhiều học bổng có giá trị cao, thực sự có giá trị động viên, khuyến khích học sinh, sinh viên học tập.

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2847 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị chiến lược giáo dục đào tạo của Đại học Quốc Gia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ Lạm phát Lạm phát ở Việt Nam cao, mức lạm phát năm 2008 là 22, 97%, năm 2009 là 6,88%, năm 2010 là 11,75%. Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố gáng cát giảm những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm,...kéo theo sự khó khăn của nhiều hộ gia đình, việc học tập của con cái họ cũng gặp khó khăn về vấn đề tài chính, vì thế nhu cầu cũng giảm đi, thê nhưng nếu lựa chọn thì nhũng họ sinh sẽ cố gắng thi vào những trường tốt và học phí rẻ, cũng như hệ thống học bổng, liên kết tốt,.. và ĐHQGHN có thể đáp ứng. Hội nhập kinh tế Việc gia nhập WTO, và các FTA ASEAN,...đã tạo những cơ hội và thách thức cho Việt Nam, VN có nhiều cơ hội trao đổi và học hỏi kiến thức với các quốc gia khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của VN, thế nhưng một khó khăn đặt ra đó là làm sao để khẳng định sức mạnh của mình trên thị trường quốc tế, co thể cạnh tranh với các quốc gia khác,....và để làm được điều đó thì cần một sự hỗ trợ rất lớn thì những con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, ham học hỏi. Chính vì nhu cầu này, rất nhiều bạn trẻ một phần muốn học tập để đóng góp sức mình cho sự phát triển của đất nước, mặt khác muốn khẳng định mình. Các trường đại học, đặc biệt là ĐHQGHN phải biết nắm bắt cơ hội này để mở rộng quy mô và chiêu sinh. Nhân tố văn hóa- xã hội. Như chúng ta biết người dân Việt Nam có truyền thống hiếu học, và tới giờ điều ấy vẫn không hề mai một, thậm chí tinh thần học tập còn được nâng cao hơn. Với sự phát triển kinh tế như hiện nay của thế giới, đòi hỏi Việt Nam cũng phải cố gắng phát triển hơn nữa để bắt nhịp cùng sự phát triển của toàn cầu. Muốn làm được điều ấy thì một nhân tố không thể thiếu đó là nguồn lực con người, họ chính là những người góp phần quan trọng vào sự thay đổi diện mạo của đất nước. Vâng nhận rõ tầm quan trọng của mình nên những người con của đất nước không ngừng giao lưu, học hỏi những kiến thức mới, bổ ích, những công nghệ tiên tiến,....trong và ngoài nước để áp dụng vào Việt Nam. Không đâu xa trước hết để mở mang kiến thức của mình, đòi hỏi họ phải trải qua sự đào tạo chuyên sâu, uy tín và có chất lượng: các trường đại học, trường nghề,... và đại học quốc gia Hà Nội là một môi trường lý tưởng cho sự lựa chọn của các bạn về chất lượng học tập, đáp ứng nhiều nhu cầu khác của họ. Người Việt Nam, đặc biệt thế hệ trẻ là những người năng động, thông minh và ham học hỏi. Nhu cầu của người Việt là muốn học những trường công lập, bởi lẽ một phần chất lượng tốt được đảm bảo, thứ hai là học phí phù hợp... Nắm được những đặc điểm cơ bản này của người dân Việt Nam, chính vì vậy để thu hút đông đảo học sinh vào trường, trường đại học quốc gia Hà Nội cần cố gắng vận dụng thế mạnh mình đang có, uy tín và chất lượng, học phí không quá đắt. Mở rộng hơn nữa những liên kết với các trường nổi tiếng nhất là ở các nước phát triển để học hỏi và giao lưu nhiều kinh nghiệm, thỏa mãn nhu cầu ham học hỏi của học sinh. 4. Đánh giá cường độ cạnh tranh. Tồn tại các rào cản ra nhập ngành. Hiện tại hệ thống giáo dục, đặc biệt là bậc đại học ngày càng phát triển manh mẽ về quy mô, không chỉ những trường công lập, mà còn có các trường dân lập và hợp tác với nước ngoài. Hơn nữa rõ ràng với sự phát triển của dịch vụ giáo dục đào tạo Việt Nam như bây giờ, kéo theo nhu cầu học tập của người dân ngày càng cao, đặc biệt cùng với sự hội nhập của các nước phát triển vào thị trường trong nước, kéo theo con người ta cũng muốn phát triển mình hơn, họ mong muốn được đào tạo tại các trường học chuyên nghiệp, chất lượng cao,... chính vì vậy mặc dù trong nước có rất nhiều trường đại học, nhưng đâu mới là sự lựa chọn của họ. Vào những thập niên cuối thế kỷ 20, rất ít nhà giáo dục và quản lý giáo dục Việt Nam nghĩ đến khái niệm “khách hàng” trong giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng, và khái niệm lợi nhuận dường như không có chỗ đứng, nhưng theo xu hướng hiện nay, quả thất ngoài mục tiêu giáo dục quyết định sự phát triển của đất nước, các trường học muốn đào tạo những con người ưu tú, phục vụ đất nước, thì không thể phủ nhận “ lợi nhuận” đang là vấn đề được các trường học quan tâm, giáo dục có thể coi là một hình thức kinh doanh. Chính vì vậy đây là một ngành đang rất được quan tâm tại Việt Nam, rất nhiều tổ chứ muốn thành lập ra trường đại học. Có nhận định cho rằng 'Đầu tư xây trường đại học không khác gì lập công ty', quả là vấn đề làm dư luận phải quan âm, vì các trường đại học thì mở ra ào ạt ,trong khi chất lượng thì không đảm bảo, cư như vậy thì giáo dục Việt Nam sao sánh vai với các quốc gia khác. Chính vì vậy để tham gia vào ngành này cần một số rào cản nhằm đảm bảo chất lượng dạy, học và thực hành tại Việt Nam, cụ thể: Việc thành lập trường đại học phải bảo đảm các điều kiện sau: 1. Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Đề án thành lập trường đại học phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, chương trình, ngành nghề, quy mô đào tạo, cơ cấu tổ chức, quản lý,... 3. Ý kiến chấp thuận bằng văn bản về thành lập trường tại địa phương của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đặt trụ sở chính và giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư thành lập trường đại học tư thục. 4. Diện tích đất xây dựng trường không ít hơn 5ha và đạt mức bình quân tối thiểu 25m2/1 sinh viên tính tại thời điểm trường có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch 10 năm đầu sau khi thành lập; có cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy, người lao động khác trong nhà trường. 5. Vốn điều lệ tối thiểu là 150 tỉ đồng được góp bằng tiền từ các nguồn hợp pháp (không kể giá trị về đất đai) chỉ để đầu tư xây dựng trường. Trong báo cáo cần nêu rõ về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng quy mô đào tạo dự kiến trong 5 năm đầu thành lập với diện tích giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện đã xây dựng phải đạt tối thiểu 3m2/một sinh viên; phòng làm việc cho giảng viên, cán bộ của trường với diện tích tối thiểu là 8m2/người; Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó mỗi ngành, chuyên ngành có ít nhất 1 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 3 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký; có đủ số lượng kỹ thuật viên, nhân viên thí nghiệm, thực hành với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của các ngành đào tạo. Có chương trình đào tạo, đề cương các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục - đào tạo.Có phòng học với các phương tiện, trang thiết bị cần thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập Có đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động giáo dục. Đã kiện toàn bộ máy tổ chức hành chính của trường. Đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Tất cả các cá nhân, tổ chức muốn thành lập trường đại học phải đảm bảo các yêu cầu trên, đồng thời trong thời gian hoạt đông sẽ thường xuyên có ban thanh tra xuốn kiểm tra, nếu không đạt tiêu chuẩn sẽ bị phạt hoặc giải thể. Hơn nữa do càng ngày nhiều trường đại học mở ra càng nhiều, thế nên khi xác định ra nhập ngành không những chỉ đảm bảo những điều kiện tối thiểu về thành lập trường, mà phải chuẩn bị tốt các điều kiện khác để có thể cạnh tranh và đứng vững trong ngành. 4.2. Chức năng, quyền hạn từ phía nhà nước và ngành Giáo dục – Đào tạo. Nhìn chung vào hệ thống giáo dục bậc đại học ở Việt Nam cho thấy các trường công lập vẫn đang chiếm ưu thế cả về chất lượng, uy tín,...hơn so với các trường dân lập; các trường có vốn đầu tư nước ngoài đang có một tầm ảnh hưởng khá lớn tới ngành giáo dục trong nước. Tuy nhiên có thể thấy chất lượng giáo dục tại các trường dân lập không được đảm bảo, chỉ mở ra nhằm mục đích kinh doanh, chưa thực sự hướng tới mục đích đào tạo một nguồn nhân lực trẻ tài giỏi phục vụ đất nước. Đối với các trường công lập nói chung và trường ĐH Quốc Gia Hà Nội nói riêng, được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của nhà nước và bộ GD-ĐT. Do là trường thuộc hệ thống đào tạo giáo dục của nhà nước nên vốn do ngân sách nhà nước cấp ổn định, và được hưởng nhưng gì tốt nhất của bộ giáo dục, cơ sở hạ tầng, công nghệ, công cụ, dụng cụ dạy học….. .Có quyền hạn lớn hơn so với các trường ngoài công lập. Nhưng chịu sự quản lý của nhà nước và chương trình đào tạo phải theo sụ định hướng của nhà nước và bộ giáo dục. Việc liên kết đào tạo với các trường nước ngoài cũng trở lên dễ dàng hơn vì có tiềm lực tài chính và uy tín lớn. 4.3. Quyền lợi, nghĩa vụ từ phía sinh viên. Thông qua những con số thực tế qua các năm có thể thấy, những trường công lập có chất lượng cao vẫn là sự lựa chọn hàng đầu của các học sinh. Rõ ràng trong trường hợp này học sinh đóng vai trò là những khách hàng, học là nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của một trường. Là trường có uy tín về chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất đem lại cho sinh viên như quyền lợi hơn. Như là về học phí ( học phí thấp hơn ) chất lượng dịch vụ đào tạo bài bản tốt, hưởng những chính sách của nhà nước theo quy định của pháp luật, có nhiều cơ hội phát triển hơn, đối với mỗi khoa đào tạo có thể được hưởng những chính sách khác nhau nữa. Nhưng cũng đòi hỏi ở sinh viên sự cố gắng học tập tốt, ý thức học tập, trách nhiệm với bản thân và nhà trường. 4.4. Cạnh tranh giữa các trường trong ngành GD-ĐT. Trong những năm trở lại đây số lượng các trường đại học công và dân lập ngày càng nhiều, học sinh cũng có nhiều sự lựa chọn hơn, thế nhưng cái khó của họ là nên chọn trường nào để phù hợp với khả năng của mình mà lại đảm bảo chất lượng tốt. Trường công lập vẫn luôn là sự lựa chọn hàng đầu của sinh viên trong nước, thế nhưng còn rất nhiều vấn đề chứng ta phải bàn tới, vì nhu cầu học sinh ngày càng cao, đòi hỏi các trường phải nâng cao chất lượng hơn nữa để thu hút học sinh, hay nói cách khác một cuộc chạy đua để hút học sinh vào trường mình, không chỉ là những trường dân lập mà ngay cả công lập. Chính sách của các trường công lập. Đại học quốc gia Hà Nội là một trường đã có bề dày kinh nghiệm và uy tín lớn, hàng năm đông thí sinh đăng ký dự thi nhưng ĐH Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) liên tục có những kế hoạch mới để thu hút thí sinh, đặc biệt là sinh viên được học văn bàng hai. Điểm nội trội hơn để thu hút sinh viên đó là trường có sự liên kết và hợp tác rộng rãi với các trường trong nước( trường ĐH khao học tự nhiên, ĐH công nghệ, ĐH kinh tế,...)và nước ngoài. Đối tác rộng rãi: châu á, châu âu, châu mỹ, châu đại dương, vói các chương trình hợp tác trao đổi và học bổng, nghiên cứu,... giúp sinh viên có nhiều cơ hôi giao lưu với nhiều kiến thức mới và công nghệ cao của nước ngoài. Thậm chí nhiều trường còn chiêu sinh bằng cách mở hệ ngoài ngân sách: Học viện Tài chính, Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân hàng, Ngoại thương… quy định thí sinh đủ điểm sàn vào Học viện nhưng không đủ điêm tuyển vào ngành đã đăng ký thì được đăng ký vào ngành còn chỉ tiêu. Và được đăng ký xét học hệ ngoài ngân sách với chương trình học không đổi nhưng điểm đầu vào thấp nên tạo nhiều điều kiện hơn cho thí sinh, chỉ có phần khonar học phí thì cao hơn nhiều so với hệ chính quy. Chính sách của các trường ngoài công lập: Thưởng điểm, thưởng tiền, chi tiền môi giới, cạnh tranh kiểu xé rào,... Không chịu thua kém, các trường công lập đã có nhiều lới thế hơn về uy tín, chất lượng, học phí,...thế nên các trường dân lập cũng khó để đua tranh, thế nhưng không chịu dừng tại đó, họ tập trung phát triển cơ sở vật chất, ... Chưa tuyển đã "khát" thí sinh Chưa biết điểm sàn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD và ĐT) là bao nhiêu, cũng không chờ thời gian quy định xét tuyển, trước áp lực về khả năng "thủng" chỉ tiêu, nhiều trường đại học ngoài công lập (NCL) đã công bố phương thức xét tuyển nguyện vọng 2 và tung ra nhiều "chiêu" tuyển sinh khá hấp dẫn. Tại Trường đại học dân lập Lương Thế Vinh (Nam Định), ngay từ những ngày cuối tháng 7 đã thông báo tuyển nguyện vọng 2 và có chủ trương tặng quà thí sinh. Còn đối với các đơn vị khuyến khích thí sinh nộp hồ sơ xét tuyển vào trường được thưởng từ 550 nghìn đồng đến một triệu đồng tùy theo mức điểm của thí sinh từ điểm sàn trở lên; với các trường THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX), Phòng GD và ĐT nếu khuyến khích được thí sinh vào học tại trường sẽ được tặng thưởng 250 nghìn đồng/thí sinh. Không kém phần "hấp dẫn", Trường đại học Đông Á (Đà Nẵng) ưu tiên xét tuyển trực tuyến trên trang Web của trường. Đối với những thí sinh nộp hồ sơ xét tuyển sớm kèm phiếu đăng ký ưu tiên xét tuyển sẽ được hạ 0,5 điểm so với điểm chuẩn xét tuyển của trường. Trường đại học Dân lập Hải Phòng tổ chức xét tuyển và thông báo sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ưu đãi 8,5 triệu/năm, được giảm học phí từ 10% đến 50%. Sinh viên giỏi, xuất sắc được nhận học bổng hằng năm... Các ĐH vùng năm vừa qua cũng không tuyển đủ chỉ tiêu, năm nay đã tới tận các thí sinh ở vùng sâu, vùng xa để tuyên truyền về kế hoạch tuyển sinh của trường như Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM đã chi gần tỷ đồng để tổ chức hoạt động tư vấn tuyển sinh. Trường đã đài thọ chi phí cho khoảng 100 giáo viên chuyên trách hướng nghiệp đến từ 80 trường THPT các tỉnh từ Quảng Nam trở vào Nam để tuyên truyền. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế. (mô hình đào tạo). Ở Việt Nam hiện nay chỉ có 5 đơn vị cung cấp giáo dục trực tuyến song vẫn còn rất nhiều hạn chế. Tuy vậy, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin như hiện nay thì giáo dục trực tuyến sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, là mối đe dọa lớn đối với các chương trình đào tạo truền thống. Quyền lực thương lượng các bên liên quan. 5. Đánh giá. Ngành hấp dẫn là do: + Triển vọng phát triển : Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng tăng kéo theo sự phát triển mạnh của dịch vụ giáo dục đào tạo để có thể đáp ứng được nhu cầu đó. + Đời sống của người dân Việt Nam đang tăng dần lên, nhu cầu về giáo dục con cái, và hoàn thiện tri thức cho bản thân ngày càng tăng. Tỉ lệ trẻ em mù chữ ngày càng giảm. + Khung pháp lý ngày càng đảm bảo sự an toàn, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh và minh bạch giúp nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập tốt với quốc tế. Cường độ cạnh tranh trung bình. 6. Xây dựng mô thức EFAS – mô thức tổng hợp đánh giá các tiêu thức bên ngoài. Cơ hội Nhân tố Độ quan trọng Xếp loại Điểm quan trọng Giải thích 1. Sự ổn định về chính trị 0.1 3 0.45 Điều kiện thuận lợi 2. Việt Nam gia nhập WTO 0.05 4 0.4 Tự do hóa TM dịch vụ giáo dục 3. Việt Nam có dân số đông, con người Việt Nam có truyền thống hiếu học. 0.15 3 0.3 Điều kiện thuận lợi 4. Sự ưu tiên phát triển của nhà nước cho giáo dục. 0.15 2 0.1 Điều kiện thuận lợi 5. Sự phát triển của công nghệ thông tin 0.05 3 0.3 Điều kiện thuận lợi Đe doạ 1. Thiếu tiền đầu tư cho giáo dục. 0.1 2 0.3 Cần thêm thời gian 2. Đội ngũ giảng viên thiếu trình độ 0.15 3 0.3 Cần thời gian 3. Bộ máy quản lý giáo dục còn quan liêu,cồng kềnh, mắc bệnh thành tích. 0.05 2 0.1 Cần them thời gian 4. Hệ thống luật pháp và các chính sách về giáo dục còn chưa hoàn chỉnh. 0.1 4 0.4 Cần them thời gian 5. Thiếu chiến lược tổng thể và thực tiễn. 0.1 2 0.2 Yếu tố con người. Tổng 1 2.85 II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG. Sản phẩm chủ yếu. 1. Nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao (bậc đại học và sau đại học) có kiến thức hiện đại, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng tự học, tự nghiên cứu; đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước, có thể làm việc ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. 2. Đội ngũ các nhà khoa học, cán bộ giảng dạy có trình độ cao, có phương pháp giảng dạy và NCKH tiên tiến và đội ngũ cán bộ quản lý giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và có phương pháp quản trị đại học tiên tiến, có khả năng hợp tác bình đẳng với các đồng nghiệp ở các trường đại học tiến tiến. 3. Kết quả NCKH đỉnh cao về các lĩnh vực: công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, kinh tế và ngoại ngữ,...thông qua sự gia tăng về số sách chuyên khảo được xuất bản bằng tiếng nước ngoài; số bài báo đăng trên các tạp chí uy tín quốc tế; số đề tài NCKH cấp Nhà nước đạt kết quả tốt; số bản quyền phát minh, sáng chế; các sản phẩm và số dịch vụ KH-CNcó sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. 4. Công nghệ đào tạo, phương pháp quản lý đào tạo, hệ thống giáo trình, bài giảng, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo tiếp cận chuẩn các đại học tiên tiến trên thế giới và phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam. 5. Mối quan hệ hợp tác bình đẳngvới các đối tác trong và ngoài nước được mở rộng và nâng cao, tạo thêm nguồn lực để tiếp tục phát huy kết quả đào tạo, nghiên cứu ở trình độ cao đã đạt được, tạo sự phát triển bền vững của các ngành, chuyên ngành sau giai đoạn đầu tư ban đầu. Thị trường : Thị trường dịch vụ Giáo dục - Đào tạo ở Việt Nam. Đánh giá nguồn lực, năng lực theo chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Hoạt động cơ bản. Hoạt động hậu cần bên trong. Trường ĐH Quốc Gia Hà Nội là trường có cơ sở vật chất, kĩ thuật tốt, công nghệ được ứng dụng trong giảng dạy và quản lý nhà trường. ĐHQGHN vốn có truyền thống, uy tín về đào tạo chất lượng cao, trình độ cao và bồi dưỡng nhân tài. Hàng năm, ĐHQGHN đào tạo được trên 5.000 cử nhân, trong đó 10% sinh viên tài năng, chất lượng cao, chương trình tiên tiến, đạt chuẩn quốc tế; 2.400 thạc sỹ và 200 tiến sỹ của 108 chương trình đào tạo đại học và 121 chương trình đào tạo thạc sỹ và 112 chương trình đào tạo tiến sỹ thuộc hầu hết các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công nghệ, kinh tế, xã hội, giáo dục, ngoại ngữ… Trường thường xuyên kiểm tra và kiểm định chất lượng đào tạo. Nhập khẩu các chương trình đào tạo đã được kiểm định của nước ngoài như Hoa Kỳ. Xây dựng các trung tâm đào tạo công nghệ cao chuyên sâu vào từng linh vực. Ví dụ như: Trung tâm Hợp tác và Chuyển giao tri thức, Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Nano và Năng lượng. Hoạt động điều hành. Ban giám đốc trường ĐH Quốc gia do chính phủ bổ nhiệm. hoạt động dưới sự hỗ trợ và tư vấn của các hội đồng như : Hội đồng ĐHQGHN, Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Hội đồng cố vấn, Văn phòng và Ban chức năng. Hoạt động hậu cần bên ngoài. Học sinh sinh viên (HSSV) ĐHQGHN đã xây dựng một số đơn vị thực hiện tốt chức năng hỗ trợ việc học tập, nghiên cứu khoa học, tăng cường các hoạt động ngoại khóa nhằm bồi dưỡng, phát triển kỹ năng xã hội cho sinh viên như: Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Phát triển đô thị đại học, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trung tâm Giáo dục thể chất và thể thao.  Công tác HSSV hướng tới việc giáo dục và rèn luyện con người toàn diện đồng thời hỗ trợ thiết thực, giúp học sinh sinh viên hoàn thiện nhân cách và kỹ năng sống, góp phần đào tạo nguồn lực chất lượng cao, trình độ cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm tăng cường rèn luyện bản lĩnh chính trị và giáo dục tư tưởng cho HSSV được đặc biệt quan tâm. Số học bổng được khai thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tăng liên tục trong những năm qua. Hàng năm, tổng số các học bổng có trị giá khoảng 3,5 tỷ đồng, được cấp cho gần 500 học sinh và sinh viên, trong đó nhiều học bổng có giá trị cao, thực sự có giá trị động viên, khuyến khích học sinh, sinh viên học tập. Hoạt động marketing và bán hàng. Chất lượng đào tạo của ĐHQGHN giữ vị trí hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là chương trình đào tạo tài năng, chất lượng cao, đạt chuẩn khu vực Đông Nam Á và thế giới, được các đại học danh tiếng như: Đại học Bách khoa Paris, Đại học Paris Sud, Đại học Illinois - Hoa Kỳ, Đại học Tokyo - Nhật Bản… công nhận; xếp thứ 20/94 nước dự Olympic Toán thế giới dành cho sinh viên đại học năm 2010. Dịch vụ. Trường mở nhiều khoa nhiều chương trình đào tạo phù hợp với thực tế cho sinh viên như : Đào tạo hệ Đại học, sau đại học, Đào tạo bằng tiếng Anh. Trường THPT chuyên. Tổ chức các buổi đàm thoại trao đổi với sinh viên. Hỗ trợ vay vốn cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức trao tặng học bổng cho sinh viên giỏi. Tạo điểu kiện cho sinh viên làm các đề tài nghiên cứu khoa học. Hoạt động bổ trợ. Hoạt động thu mua. Hoạt động phát triển công nghệ. Hệ thống thông tin cơ sở vật chất của các đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN, hệ thống 61 PTN mũi nhọn và trọng điểm của ĐHQGHN, trong đó có 01 PTN trọng điểm quốc gia và 17 PTN trọng điểm cấp ĐHQGHN đã và đang được trang bị hiện đại đạt chuẩn khu vực, quốc tế; hệ thống danh mục thiết bị bảng A được sử dụng chung trong toàn ĐHQGHN, ngoài ra còn phục vụ các nhà khoa học thuộc các cơ sở đào tạo, NCKH bên ngoài ĐHQGHN. Hệ thống mạng và máy tính của Trung tâm TT-TV có 05 máy chủ cấu hình trung bình, 200 máy tính phục vụ cho công tác chuyên môn, xử lý nghiệp vụ, tra cứu, truy cập số hóa,... và 25 thiết bị mạng như HUB, SWICTH, CONVERTER được kết nối với mạng Intranet của ĐHQGHN bằng cáp quang. CSDL trên đĩa CD - ROM (nguồn tin offline): được truy cập tại các phòng multimedia/internet của Trung tâm. Các CSDL toàn văn, trực tuyến được đặt mua từ các nhà xuất bản có uy tín trên thế giới bao gồm: tạp chí điện tử, sách, bài giảng điện tử với tổng số gần 60.000 cuốn. ĐHQGHN có tổng số trên 5.000 máy tính được trang bị cho hệ thống phòng máy tính Khoa Toán - Cơ - Tin học, phòng máy tính ứng dụng tin học (Trường ĐHKHTN), hệ thống phòng máy tính ứng dụng tin học (Trường ĐHKHXH&NV), hệ thống phòng học máy tính thực hành (Trường ĐHCN), hệ thống phòng học máy tính (Trường ĐHNN) và phòng học máy tính thực hành (Viện CNTT). Ngoài ra còn có 50 phòng học ngoại ngữ chuẩn. => Khả năng nâng cao và phục vụ ngày càng tốt cho công tác quản lý và giáo dục đào tạo. Quản lý nguồn nhân lực. - Công tác định biên, tuyển dụng, bố trí - sử dụng, đãi ngộ được thực hiện theo nguyên tắc, nội dung và phương pháp của quản trị nhân lực hiện đại. Chú trọng đánh giá định kỳ các loại nhân lực theo chất lượng và hiệu quả bằng các bộ tiêu chí theo từng vị trí công việc cụ thể làm căn cứ cho việc đề ra chính sách chế độ đãi ngộ. - Đầu tư có trọng điểm và chính sách thu hút nhân tài để phát triển đội ngũ cán bộ đầu đàn, đầu ngành và các chuyên gia vào làm việc hoặc cộng tác trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu, hợp tác phát triển, dịch vụ, kinh doanh… của Trường.Chăm lo phát triển đội ngũ giáo sư chất lượng cao có thể tham gia giảng dạy Quốc tế. Thực hiện giải pháp đột phá, mời doanh nhân giỏi, trình độ cao và các chuyên gia nước ngoài (Việt kiều, người nước ngoài) tham gia công tác quản lý, giảng dạy của Nhà trường. - Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) cơ hữu đạt 2600, trong đó có có 1920 giảng viên; tỉ lệ cán bộ khoa học có trình độ tiến sĩ trở lên đạt tối thiểu 42% (riêng đối với các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công nghệ và kinh tế đạt 60%); tỉ lệ cán bộ khoa học có chức danh giáo sư, phó giáo sư chiếm 18,5%; tỷ lệ giảng viên giảng dạy chuyên môn bằng tiếng Anh đạt 15%. - 120 lượt giảng viên và các nhà khoa học nước ngoài đến giảng dạy và nghiên cứu tại ĐHQGHN (đạt tỷ lệ khoảng 6% tổng số giảng viên cơ hữu của ĐHQGHN) và 200 lượt giảng viên và các nhà khoa học ĐHQGHN thỉnh giảng và nghiên cứu tại các trường đại học và cơ sở nghiên cứu ở các nước tiên tiến. - Tăng 5% số cán bộ đi thực tập, trao đổi ở nước ngoài do các tổ chức quốc tế tài trợ. Thêm 30% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ (theo các chương trình phù hợp yêu cầu nhiệm vụ công tác). Tỷ lệ cán bộ quản lý hành chính sử dụng tốt tiếng Anh trong công việc và giao tiếp đạt tối thiểu 15%. Cơ sở hạ tầng sản xuất Trường ĐH Quốc Gia Hà Nội là trường có cơ sở hạ tầng tốt, gồm nhiều trường chuyên ngành cung cấp dịch vụ giáo dục tốt nhất. Cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu chất lượng cao. Đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc được xây dựng và bắt đầu được vận hành từng phần có hiệu quả, góp phần đưa vị thế và tầm vóc của ĐHQGHN ngang tầm với các đại học tiên tiến trong khu vực. Trang thiết bị, hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học được đầu tư lớn đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu chất lượng cao. Xây dựng và hoàn thiện 25 phòng thí nghiệm trọng điểm với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ. Xác định các năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của trường ĐH Quốc Gia Hà Nội được đánh giá là mạnh. Thể hiện qua một vài điểm nội bật sau: + Cơ chế quản lý điều hành của trường Đại học Quốc gia Hà Nội được thực hiện đầy đủ với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao của đơn vị sự nghiệp phụ thuộc chính phủ, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo theo quy định của pháp luật. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thành viên và phụ thuộc được tăng cường phù hợp với năng lực và hiệu quả hoạt động. + Trường có truyển thống, uy tín về đào tạo nhân lực chất lượng và trình độ cao. + Trường ĐHQGHN phối hợp với các trường Đại học quốc tế có uy tín cao để đào tạo về thạc sĩ; nghiên cứu xây dựng và triển khai áp dụng bộ tiêu chuẩn kiểm định chấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị chiến lược nhành giáo dục đào tạo- Đại học Quốc Gia Hà Nội.doc
Tài liệu liên quan