Tiểu luận Quản trị chuỗi cửa hàng kinh doanh thức uống dinh dưỡng

MỤC LỤC

 

Tổng quan vể Cửa hàng 2

1. Mô tả Cửa hàng 2

2. Tiêu chí hoạt động 2

3. Triển khai từ ý tưởng 2

4. Kế hoạch tương lai 2

Những yếu tố tác động đến ngành nghề kinh doanh 3

5. Thị trường nước giải khát hiện nay 3

6. Đánh giá môi trường địa lý kinh tế 4

7. Đánh giá môi trường văn hóa xã hội 4

8. Đánh giá môi trường luật pháp chính trị 4

9. Xác định cơ hội kinh doanh 5

Thị trường mục tiêu 5

10. Định vị phân khúc thị trường 5

11. Khuynh hướng phát triển của phân khúc thị trường mục tiêu 6

Sản phẩm và dịch vụ 5

12. Sản phẩm 6

13. Chế biến sản phẩm 6

14. Dịch vụ 7

Cạnh tranh thị trường 7

15. Đối thủ cạnh tranh 7

16. Chiến lược cạnh tranh 8

Kế hoạch tiếp thị và chiến lược kinh doanh 8

17. Xây dựng chiến lược phân phối 8

18. Xây dựng chiến lược xúc tiến 8

19. Lựa chọn chiến lược giá 10

Tổ chức hoạt động kinh doanh 11

20. Cơ cấu tổ chức cửa hàng 11

21. Thời gian làm việc 11

22. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin 11

23. Tài chính 11

24. Xác định nguồn nhân lực 13

25. Xác định kết quả tài chính 13

26. Đo lường sự thành công của họat động kinh doanh 15

27. Các nhân tố rủi ro và cách thức hạn chế rủi ro 17

Phụ lục 18

 

 

 

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4548 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Quản trị chuỗi cửa hàng kinh doanh thức uống dinh dưỡng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát từ việc nhận thức được nhu cầu giữ gìn sức khỏe của cộng đồng nói chung và sắc đẹp của phụ nữ nói riêng ngày càng cao bên cạnh nhịp độ sống và làm việc bận rộn của thời đại công nghiệp hóa, ý tưởng mang lại dịch vụ cung cấp nước giải khát tươi mát phục vụ nhân viên văn phòng mọi lúc, tận nơi là tiền đề khai sinh ra cửa hàng thức uống dinh dưỡng. Cửa hàng được thành lập với sự góp vốn của nhóm sinh viên mới ra trường, vừa đi làm, vừa có công việc kinh doanh riêng để phát triển số tiền tiết kiệm một cách hiệu quả. Cửa hàng được đặt gần cổng khu công nghiệp Tân Bình, nơi tập trung nhiều công ty với đông đảo nhân viên văn phòng và công nhân. Kế hoạch tương lai Nếu công việc kinh doanh tiến triển thuận lợi, sau 1 năm, cửa hàng thức uống dinh dưỡng dự định sẽ mở thêm các chi nhánh tại cầu vượt Quang Trung và một vài điểm khác ở quận 1, quận 3, quận 10, nhân rộng thành chuỗi cửa hàng. Trong 3 năm tới, cửa hàng thức uống dinh dưỡng sẽ mở rộng thị phần ra Đà Nẵng và Hà Nội. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÀNH NGHỀ KINH DOANH Thị trường nước giải khát Việt Nam Với dân số khoảng 80 triệu người và tốc độ phát triển hàng năm khá cao (tốc độ tăng trưởng GDP trung bình trên 7% trong những năm qua) và mức thu nhập bình quân đầu người liên tục được cải thiện, bên cạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa mạnh mẽ, Việt Nam đã trở thành một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng đối với các sản phẩm tiêu dùng, trong đó có nước giải khát. Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống (như ăn uống, trang phục...) vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng - khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát triển rất mạnh. Trong vòng 1 năm trở lại đây, thị trường nước giải khát không gas như sâm bí đao, nước ép trái cây, trà chanh, ... tăng cao, chiếm khoảng 56% thị phần so với nước giải khát có gas. Khảo sát trong khuôn khổ cuộc điều tra thị trường TNS, động lực để người tiêu dùng chọn 1 loại thức uống là thích (20,7%), mát (19,7%), sức khỏe, sảng khoái và thêm năng lượng (59,6%). Theo ý kiến người tiêu dùng, nhiều loại nước trái cây đang bán trên thị trường sử dụng hương liệu hóa chất, không phải hương trái cây tự nhiên, nên độ an toàn cho sức khỏe không cao. Do đó, những năm gần đây, thị phần nước giải khát từ thiên nhiên như trái cây, nước mát thật sự tăng cao. Mặc dù nhiều nhà sản xuất nước giải khát đã có nhiều cố gắng, liên tiếp đưa những sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp ra thị trường, nhưng chỉ mới đáp ứng được 18% nhu cầu. Thị trường nước giải khát không gas (gồm cả nước đóng hộp và chế biến tươi) còn bỏ ngỏ đến 65%. Đánh giá môi trường địa lý kinh tế Vị trí đặt cửa hàng: Trên đường Tây Thạnh, dọc theo Khu công nghiệp Tân Bình. Vì đường Tây Thạnh là đường 2 chiều gần đại lộ Trường Chinh lớn nên việc đặt cửa hàng tại đây vừa thuận tiện cho nhân viên giao hàng tận nơi qua Khu Công nghiệp, vừa có tác dụng thu hút sự chú ý của khách vãng lai. Chi phí thuê mướn mặt bằng ở khu vực này cũng khá kinh tế so với tại các quận trung tâm, giúp dự án rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Nguồn cung ứng nguyên liệu: Vị trí cửa hàng khá gần chợ đầu mối Võ Thành Trang (chợ Bà Quẹo) là một lợi thế, giúp vận chuyển trái cây nhanh, hạn chế đường xa, giồng, tránh hư giập. Ngoài ra, có thể mua ngay khi khách đặt hàng gấp với số lượng lớn vượt dự trữ tại cửa hàng. Cơ sở hạ tầng khá thuận lợi vì nguồn điện tại khu vực quận Tân Phú được bảo đảm liên tục 24/24. Nguồn nước được Công ty cấp nước Tân Hòa cung cấp có chất lượng khá tốt. Đánh giá môi trường văn hóa xã hội Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nên cuộc sống tại các thành phố lớn rất tất bật với cường độ làm việc ngày càng cao trong mọi ngành nghề. Dần dần, người dân thành phố mất dần cơ hội chăm sóc đến suất ăn hàng ngày của bản thân. Nhưng việc cung cấp đầy đủ năng lượng và khoáng chất cho cơ thể là rất cần thiết trong việc tái tạo sức lao động và cũng là nhu cầu thường xuyên của mọi nhân viên văn phòng. Nhịp sống hối hả của thời đại công nghiệp hóa làm nhân viên văn phòng dễ bị rơi vào tình trạng căng thẳng, mệt mỏi, cần có năng lượng bù đắp. Mặc dù thu nhập ngày càng cao và rất quan tâm đến sức khỏe nhưng họ lại ít có cơ hội đi đến các cửa hiệu ăn uống vào ban ngày. Đánh giá môi trường luật pháp chính trị Lĩnh vực nước giải khát rất dễ đăng ký kinh doanh. Việc đăng ký tại Cơ quan quản lý kinh doanh Quận Tân Phú sẽ không gặp trở ngại và có kết quả trong 10 ngày làm việc. Vì kinh doanh với quy mô tương đối nhỏ, nên thủ tục khai báo thuế chỉ cần tiến hành tại cấp phường. Ngoài ra, luật pháp Việt Nam cũng bảo vệ quyền lợi thương hiệu cho người kinh doanh sau khi tiến hành đăng ký thương hiệu tại Cục Quản lý Sở hữu Trí tuệ. Xác định cơ hội kinh doanh Khu Công nghiệp Tân Bình nằm trên đường Trường Chinh tập trung các công ty nước ngoài với khoảng trên 10.000 nhân viên. KCN nằm cách xa trung tâm thành phố nên việc tiếp cận với các khu ăn uống, nhà hàng tiện nghi mất khá nhiều thời gian và không thuận tiện cho các nhân viên văn phòng có quỹ thời gian nghỉ ngơi quá hạn hẹp: chỉ 1 – 1.5 tiếng mỗi ngày. Xung quanh KCN, chỉ có thể tìm thấy vài tiệm cà phê, trà Trân Châu phục vụ tại chỗ, đa số là các quán cơm trưa văn phòng hoặc quán ăn bình dân cho nhu cầu ăn uống tối thiểu vào các bữa trưa của nhân viên KCN. Trong KCN cũng có canteen, nhưng các thức uống cũng chỉ đơn thuần là giải khát và không đầu tư nhiều cho các nhu cầu cao hơn của nhóm khách hàng tiềm năng. Cơ hội kinh doanh: Việc mở ra một cửa hàng trên con đường nằm dọc theo KCN, chuyên phục vụ tận nơi các lọai thức uống dinh dưỡng từ trái cây tươi nguyên chất sẽ là một cơ hội kinh doanh tốt. Hình thức kinh doanh ra đời trong hoàn cảnh chưa có đối thủ cạnh tranh lớn trong khu vực. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU Định vị phân khúc thị trường mục tiêu KCN Tân Bình trên đường Trường Chinh là khu vực mà dự án nhắm đến cho thử nghiệm ban đầu của mình. Tại đây, đa số tập trung các công ty nước ngoài với khoảng trên 10.000 nhân viên. Khách hàng mục tiêu: là những nhân viên văn phòng có thu nhập khá cao, quan tâm đến sức khỏe nhưng lại ít có thời gian đi đến các cửa hiệu ăn uống vào ban ngày. Những khách hàng này đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng và dịch vụ nhưng cũng sẵn lòng trả cho bất kỳ sản phẩm nào đem lại tiện dụng cao. Đa phần trong số này là các phụ nữ đang ở độ tuổi 25 – 45, có nhu cầu cao trong việc giữ gìn sắc đẹp cũng như sức khỏe nhằm phục vụ cho cuộc sống và gia đình. Hơn nữa, theo thói quen và tính chất công việc, họ thường dùng buổi ăn nhẹ và thư giãn tại bàn làm việc vào buổi xế chiều, nhưng đa phần lại không có cơ hội ra ngoài thường xuyên trong giờ làm việc. Việc đặt hàng qua internet sẽ giúp thu hút sự chú ý và nhiều thiện cảm hơn của các khách hàng này. Việc lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu với phân khúc thị trường tuy tương đối hẹp như trên giúp loại bớt đối thủ cạnh tranh trong ngành. Khuynh hướng phát triển của phân khúc thị trường mục tiêu Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm khá cao, trong đó TPHCM đóng vai trò là trung tâm kinh tế thương mại quan trọng nên nhiều khu cao ốc văn phòng đang dần mọc lên, sẽ tập trung số lượng lớn khách hàng tiềm năng. Ngoài ra, tại Hà Nội và Đà Nẵng, là các thành phố lớn, tình hình phát triển cao ốc cũng tương tự như tại TPHCM. Khách hàng mục tiêu: Họ không những có gu thưởng thức tương đối cầu kỳ mà ngày càng đòi hỏi rất cao về chất lượng. Cùng với việc hội nhập kinh tế, họ ngày càng có điều kiện tiếp xúc với văn hóa các nước phát triển dễ dàng hơn nên đòi hỏi không những về chất lượng mà còn dịch vụ năng động, hiện đại, thường xuyên đổi mới và cập nhật theo sự phát triển của thời đại. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ Sản phẩm Thực đơn sản phẩm (đính kèm) Các loại sinh tố, sinh tố hỗn hợp được chế biến từ đủ loại trái cây bốn mùa tại Việt Nam với hương vị thơm ngon, có công dụng giải khát hữu hiệu và đem lại làn da tươi sáng trẻ trung. Nước ép trái cây được chắt lọc hoàn toàn từ các loại trái cây tự nhiên, giúp bổ sung năng lượng, cung cấp đầy đủ Vitamin C và khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Các loại khoai được chế biến đa dạng: chiên, luộc, hấp, nướng thơm ngon, bổ dưỡng, đem lại cho khách hàng những buổi ăn nhẹ đơn sơ đậm đà hồn quê. Sản phẩm tiện lợi cho người sử dụng, nhất là các nhân viên văn phòng bận rộn ít có điều kiện ra ngoài,chỉ cần gọi điện thoại hoặc đặt hàng qua internet, họ sẽ có ngay ly nước trái cây tuyệt hảo hay những miếng khoai hấp dẫn, giúp thư giãn đôi chút sau những giờ làm việc căng thẳng. Chế biến sản phẩm Trái cây tươi được bảo quản kỹ trong tủ lạnh. Khoai được kiểm tra kỹ trước khi chế biến, đảm bảo không bị sượng hoặc “sùng”. Sản phẩm được chế biến tại cửa hàng ngay sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng. Cửa hàng trưởng phải thường xuyên kiểm tra các tiêu chuẩn về dinh dưỡng, liều lượng sữa đường và trái cây, đảm bảo sản phẩm luôn tươi ngon và bổ dưỡng. Sản phẩm được đựng trong các ly và bao giấy xinh xắn, hợp vệ sinh (chỉ sử dụng một lần). Không hương liệu, ép tươi nguyên chất, bổ dưỡng và tinh khiết. Đó chính là sự lựa chọn của cuộc sống hiện đại và cũng là tiêu chí của cửa hàng: “Sức khỏe của bạn là sự thành công của chúng tôi”. Dịch vụ Khách hàng có thể vừa thưởng thức những bản nhạc trẻ trung vui tươi, xem phim hoạt hình miễn phí, vừa nhấm nháp ly nước trái cây tươi mát và những miếng khoai thơm ngon ngay tại cửa hàng. Nhân viên cửa hàng luôn vui vẻ và nhiệt tình phục vụ. Việc đặt hàng qua internet và điện thoại sẽ được đáp ứng trong thời gian sớm nhất. Nhân viên sẽ giao hàng tận nơi miễn phí. CẠNH TRANH THỊ TRƯỜNG Đối thủ cạnh tranh Hiện nay trên thị trường có rất nhiều cửa hàng kinh doanh nước giải khát với hình thức cao cấp hơn các quán nước vỉa hè, nhắm đến khách hàng có thu nhập từ trung bình trở lên như: nước mía siêu sạch, Pota-bata, trà sữa Trân Châu, Cam ơi, Alo Trà, cà phê kem,... Đối tượng khách hàng của các quán này rất phong phú, có thể là sinh viên học sinh, nhân viên, khách vãng lai, các bạn trẻ thuộc thế hệ 8X, 9X, ... Các quán này đa phần phục vụ khách tại chỗ. Đối thủ trong ngành: Vietfruit là đối thủ lớn có hình thức kinh doanh tương tự: giao hàng tận nơi các loại nước ép trái cây được chế biến xoay quanh loại trái cây chính là cam. Đối thủ đã triển khai hình thức kinh doanh thành chuỗi cửa hàng đặt tại 4 quận trung tâm: quận 1, quận 10, quận Bình Thạnh và Phú Nhuận. Đối thủ tại khu vực: trà sữa Trân Châu, cửa hàng bán khoai PotaBata và các quán cà phê. Đối tượng tiêu dùng chính của PotaBata đa số là học sinh, sinh viên thuộc thế hệ 9X; Đối tượng tiêu dùng chính của các quán cà phê là những người nhàn rỗi, có thời gian thư giãn tại quán, nhu cầu thức uống không đa dạng. Trà sữa Trân Châu là đối thủ cạnh tranh chính: Điểm mạnh: Phục vụ tận nơi, nhân viên trẻ trung, nhiệt tình. Điểm yếu: thức uống không đa dạng, chỉ tập trung vào một lọai duy nhất là trà sữa nên khách hàng không có nhiều chọn lựa. Ngoài ra, trà sữa không phải là thức uống tự nhiên, có chứa nhiều hương liệu và phụ gia nhân tạo, dễ gây cảm giác ngán nếu phải dùng hàng ngày. Chiến lược cạnh tranh Tận dụng thế mạnh và khắc phục những điểm yếu mà đối thủ gặp phải sẽ mang đến cơ hội kinh doanh tốt. Xác định phân khúc thị trường chính là các nhân viên công ty tại KCN Tân Bình và đa dạng hóa các loại thức uống sẽ giúp giảm bớt áp lực cạnh tranh cho dự án trong việc tìm kiếm khách hàng. KẾ HOẠCH TIẾP THỊ VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Xây dựng chiến lược phân phối Dự án chọn khu vực KCN Tân Bình làm địa điểm kinh doanh vì đây là vị trí duy nhất nằm trong nội thành gần các cửa ngõ quan trọng của TP. HCM, tập trung nhiều công ty nước ngòai với lượng nhân viên rất đáng kể. Vị trí cửa hàng nằm ở con đường dọc theo KCN nên rất thuận lợi cho nhân viên KCN trong việc thưởng thức tại cửa hàng; đồng thời cũng giúp nhân viên cửa hàng phân phối tận nơi một cách nhanh chóng. Trước mắt dự án chỉ phát triển ở mức độ nhỏ, chủ yếu là phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng. Xây dựng chiến lược xúc tiến Vì loại hình kinh doanh này còn mới tại khu vực quận Tân Phú, nên chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh. Cửa hàng có thể nhanh chóng được khách hàng biết đến và sử dụng nên chi phí quảng cáo ban đầu thấp; vì vậy mục tiêu chủ yếu là nhanh chóng thu được lợi nhuận ròng dựa trên những tính toán chi tiết và hợp lý giữa các biến phí và định phí của dự án. Để tiếp cận và phục vụ khách hàng nhanh chóng, cần xây dựng cửa hàng càng gần những khu vực cao ốc hoặc tòa nhà văn phòng càng tốt. Lên danh sách và lựa chọn những địa điểm có nhiều tòa cao ốc dùng làm nơi đặt văn phòng của các công ty lớn, văn phòng đại diện của các công ty nước ngoài, các khu liên hợp, ... Những nơi này thường tập trung một lượng lớn nhân viên làm việc ổn định và thường xuyên. Ví dụ như tòa nhà E-Town ở quận Tân Bình, khu vực phía sau lưng các tòa nhà Saigon Tower, khu vực đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, ... Cửa hàng không cần có diện tích lớn vì đối tượng khách chủ yếu sẽ được giao hàng tận nơi mà không cần vào quán. Tuy vậy, cửa hàng vẫn được thiết kế với màu sắc và phong cách riêng: có màu chủ đạo, đẹp mắt và hiện đại. Vì quán cần nét trẻ trung nên màu đề nghị ở đây là màu xanh lá cây bên cạnh những màu sắc tươi ngon của trái cây, góp phần nâng cao khả năng thưởng thức cho khách hàng. Biểu tượng của cửa hàng là hình ảnh những ly nước đầy màu sắc và đủ loại trái cây bốn mùa tươi ngon. Hình ảnh cửa hàng không ngoài nỗ lực quảng bá công dụng hữu ích của các loại trái cây bốn mùa tại Việt Nam, đồng thời cho thấy xã hội hiện đại đang tiến bước nhưng vẫn không bỏ quên cuộc sống nông thôn với các món ăn dân dã, làm sống mãi những nét văn hóa đáng quí của người Việt Nam. Nhân viên cần được trang bị đồng phục cùng màu với màu chủ đạo của quán. Trong thời gian đầu có thể dùng đội ngũ nhân viên của cửa hàng hoặc thuê sinh viên đứng trước cổng các tòa nhà phát tờ rơi, gửi card giới thiệu đến tận tay khách hàng. Vì các nhân viên văn phòng đa số làm việc với máy tính có nối mạng internet nên cửa hàng sẽ nhận đặt hàng qua điện thoại, internet. Tiến tới, sẽ lập một website cho quán, xây dựng hình ảnh một cửa hàng năng động, trẻ trung, hiện đại. Menu thức uống cần bổ sung những món mới, đa dạng, phong phú. Trong quá trình phục vụ, nên chú ý lắng nghe những phản hồi về nhu cầu, chất lượng sản phẩm và khẩu vị riêng của mỗi khách hàng. Cố gắng giữ liên lạc, lưu số điện thọai, địa chỉ email của những khách hàng đã đến với cửa hàng. Lựa chọn chiến lược giá Tổng quan về yếu tố kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến giá: Vì đối tượng khách hàng là các nhân viên văn phòng có thu nhập khá cao, có trình độ, quan tâm nhiều đến sức khỏe nên chủ yếu chú trọng đến chất lượng sản phẩm, hình thức bên ngoài và yêu cầu an toàn vệ sinh chế biến. Do đó, khi định giá sản phẩm, nên chọn mức giá không quá cao cũng không quá thấp. Để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, cần đa dạng hóa sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau. Bảng phân tích chi phí hàng tháng cho sản phẩm: Diễn giải Số tiền (VND) Định phí: - Tiền thuê nhà - Tiền điện - Tiền nước - Tiền điện thoại + internet - Chi phí nhân công - Hỗ trợ tiền cơm - Thuế Cộng: Biến phí: - Trái cây: - Đường + sữa + đá - Ly giấy - Ống hút - Bao đựng Cộng: 8.000.000 1.500.000 500.000 1.500.000 15.600.000 2.400.000 1.000.000 30.500.000 13.000.000 2.000.000 1.300.000 100.000 100.000 16.500.000 Tổng cộng: 47.000.000 TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG KINH DOANH Cơ cấu tổ chức Cửa hàng Cấu trúc quản lý: quy mô nhỏ, tập trung Cửa hàng có 1 nhân viên quản lý và 6 nhân viên phục vụ. Khi lập thành chuỗi cửa hàng: Caáp quaûn lyù CH1 CH2 CH3 6 NV 6 NV 6 NV Thời gian làm việc Cả ngày từ 7 - 18g mỗi ngày. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin Sử dụng máy vi tính kết nối internet, thuận tiện cho khách đặt hàng qua mạng. Nguyên liệu đầu vào được cung cấp từ các cửa hàng trái cây có uy tín, đảm bảo chất lượng tươi ngon. Quản lý cửa hàng chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào, ghi chép trên sổ sách và báo cáo lại vào cuối mỗi ngày. Công việc quản lý dựa trên sổ sách ghi chép hàng ngày. Tài chính Bảng dự tính chi phí ban đầu thành lập 1 cửa hàng: Stt Nội dung Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền I. Vốn cố định 1 Mặt bằng/năm 40 m2 12 10.000.000 120.000.000 2 Thiết kế + thi công - Công thiết kế 1 7.000.000 7.000.000 - Quầy + bàn ghế 3x4 m 1 15.000.000 15.000.000 - Bảng hiệu 1 4.000.000 4.000.000 - Sơn sửa + trang trí 1 5.000.000 5.000.000 - Namecard hộp 10 60.000 600.000 - Menu cuốn 5 50.000 250.000 - Brochure tờ A5 2,000 1.000 2.500.000 3 Ly giấy có logo cái 20,000 1.400 28.000.000 4 Ly thủy tinh cái 100 12.000 1.200.000 5 Máy xay sinh tố cái 2 1.200.000 2.400.000 6 Máy ép trái cây cái 1 2.000.000 2.000.000 7 Máy ép nước mía cái 1 7.500.000 7.500.000 8 Tủ lạnh 1 7.000.000 7.000.000 9 Quạt 2 180.000 360.000 10 Computer 1 8.000.000 8.000.000 11 Điện thoại bàn 1 200.000 200.000 12 Văn phòng phẩm 4.000.000 15 Điện thoại + internet 500.000 500.000 16 Nhân công - Quản lý người 1 4.000.000 4.000.000 - Pha chế người 2 2.500.000 5.000.000 - Phục vụ người 2 1.800.000 3.600.000 - Giao hàng người 2 1.500.000 3.000.000 15 Chi phí thành lập + thuế 1.200.000 1.200.000 Tổng 209.310.000 II. Vốn lưu động 1 Chi phí mua trái cây 26 500.000 13,000,000 2 Điện kW 1.000 1.500 1.500.000 3 Nước m3 50 10.000 500.000 Tổng 15.000.000 Tổng chi phí đầu tư ban đầu 248.310.000 Xác định nguồn nhân lực Các vị trí: Nhân viên quản lý: 1 người. Có kỹ năng: xử lý tình huống và giao tiếp tốt. Nhân viên pha chế: 2 người. Có kinh nghiệm pha chế sinh tố, am hiểu các loại trái cây, nhanh nhẹn. Nhân viên phục vụ: 2 người. Yêu cầu nhanh nhẹn, hoạt bát và có ngoại hình. Nhân viên giao hàng: 2 người. Yêu cầu có xe máy, nhanh nhẹn và vui vẻ. Chương trình huấn luyện: đào tạo nhân viên các kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Cho nhân viên pha chế tham dự khóa học pha chế thức uống tại các trung tâm dạy nghề. Nhân viên cũ có trách nhiệm hướng dẫn và đào tạo nhân viên mới. Đánh giá nhân viên dựa vào doanh số, tác phong, sự nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Mức thù lao: Quản lý: 4.000.000đ Nhân viên pha chế: 2.500.000đ Nhân viên phục vụ: 1.800.000đ Nhân viên giao hàng: 1.500.000đ Xác định kết quả tài chính Dự tính doanh thu dự án: Stt Danh mục Giá bán bình quân Số lượng Doanh thu Năm 1 Doanh thu Năm 2 (+5%) Doanh thu Năm 3 (+5%) 1 Khoai 10.000 12.480 124.800.000 131.040.000 137.592.000 2 Nước mía 10.000 9.360 93.600.000 98.280.000 103.194.000 3 Nước ép trái cây 15.000 24.960 374.400.000 393.120.000 412.776.000 4 Sinh tố 15.000 24.960 374.400.000 393.120.000 412.776.000 5 Sinh tố, nước ép hỗn hợp 20.000 6.240 124.800.000 131.040.000 137.592.000 Tổng cộng: 1.092.000.000 1.146.600.000 1.203.930.000 Dự tính chi phí thành lập: Stt Nội dung Đvt S. lượng Đơn giá Thành tiền Khấu hao Ghi chú 1 Mặt bằng tháng 12 10.000.000 120.000.000 2 Thiết kế + thi công - Công thiết kế - Quầy + bàn ghế - Bảng hiệu - Trang trí - Namecard - Menu - Brochure hộp cuốn tờ 1 1 1 10 5 2.000 7.000.000 10.000.000 2.800.000 2.000.000 30.000 1.000 7.000.000 15.000.000 4.000.000 5.000.000 600.000 250.000 2.000.000 2.500.000 2.500.000 700.000 500.000 200.000 2 năm 4 năm 4 năm 2 năm 1 năm 3 Ly giấy có logo cái 20.000 750 28.000.000 4 Ly thủy tinh cái 100 8.000 1.200.000 1.200.000 1 năm 5 Máy xay sinh tố cái 2 750.000 2.400.000 750.000 2 năm 6 Máy ép trái cây cái 1 800.000 2.000.000 400.000 2 năm 7 Máy ép nước mía cái 1 5.500.000 7.500.000 1.375.000 4 năm 8 Tủ lạnh cái 1 5.900.000 7.000.000 1.180.000 2 năm 9 Quạt cái 2 120.000 360.000 120.000 2 năm 10 Máy vi tính cái 1 5.500.000 8.000.000 1.833.333 3 năm 11 Điện thoại bàn cái 1 200.000 200.000 66.667 3 năm 12 Vật dụng khác (dao, rổ, bút, ...) 4.000.000 1.000.000 3 năm 13 Điện kw 600 1.500 1.500.000 14 Nước m3 20 10.000 500.000 15 Điện thọai + internet 250.000 500.000 16 Nhân công - Quản lý - Pha chế - Phục vụ - Giao hàng người 1 2 2 2 4.000.000 2.500.000 1.800.000 1.500.000 4.000.000 2.500.000 1.800.000 1.500.000 Lương tháng 17 Thuế 1.200.000 1.200.000 1 năm Tổng cộng: 228.010.000 14.324.000 Dự tính chi phí vận hành: Diễn giải Chi phí 1 tháng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Định phí: - Thuê nhà - Chi phí KH TSCĐ - Nhân công Biến phí: - Chi phí NVL (ước tính 1.000.000 đ/ngày) - CP điện nước - CP điện thọai, internet 10.000.000 14.324.000 15.600.000 26.000.000 2.000.000 500.000 479.088.000 120.000.000 171.888.000 187.200.000 342.000.000 312.000.000 24.000.000 6.000.000 479.088.000 120.000.000 171.888.000 187.200.000 359.100.000 327.600.000 25.200.000 6.300.000 479.088.000 120.000.000 171.888.000 187.200.000 376.200.000 343.200.000 26.400.000 6.600.000 Tổng chi phí 821.088.000 838.188.000 855.288.000 Kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến: Stt Năm 1 Năm 2 Năm 3 1 Doanh thu 1.092.000.000 1.146.600.000 1.203.930.000 2 Tổng chi phí 821.088.000 838.188.000 855.288.000 3 Lợi nhuận 270.912.000 308.412.000 348.642.000 Đo lường sự thành công Lợi ích về mặt tài chính: Lợi nhuận ban đầu ước tính khoảng 22 triệu đồng / tháng. Mức tăng trưởng doanh thu trong 3 năm đầu tiên ước tính khoảng 5 % / năm. Dần dần tạo ra thị phần riêng biệt so với các đối thủ cạnh tranh: khu vực quận Tân Phú – cụ thể là KCN Tân Bình – là nơi chủ yếu mà cửa hàng cung cấp sản phẩm. Dần dần, thương hiệu của cửa hàng sẽ được củng cố vững chắc trong phân khúc khách hàng mục tiêu để có thể mở rộng sang các khu vực lân cận khác. Lợi ích về mặt kinh tế: Tạo việc làm cho 5 – 7 người / cửa hàng. Tăng thêm thu nhập cá nhân, khuyến khích đầu tư cá nhân. Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên: từ trái cây tươi mà bình thường không được nhiều người sử dụng đến vì mất thời gian gọt vỏ, chọn lựa, xử lý vệ sinh, ... qua chế biến tạo ra các sản phẩm mang lợi ích dinh dưỡng cao cho người tiêu dùng. Ví dụ trái ổi thường chỉ được các bạn nữ dùng đến như thói quen ăn vặt, nhưng khi được ép lấy nước thì có giá trị dinh dưỡng rất cao, có lợi cho sức khỏe từ trẻ con đến người già và tốt cho cả nam lẫn nữ. Tạo nguồn cầu trong ngành dịch vụ ăn uống, kích thích tiêu dùng, góp phần làm tăng thu nhập cho xã hội. Qua thuế kinh doanh, góp phần đóng góp cho ngân sách nhà nước. Lợi ích về mặt xã hội: Sản phẩm thức uống dinh dưỡng tinh khiết giàu vitamin và khoáng chất góp phần rất lớn trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Góp phần nâng cao năng suất lao động qua việc cung cấp năng lượng cần thiết cho nhân viên văn phòng bằng phương thức giao hàng tận nơi. Nhân viên không cần ra ngoài cho những bữa ăn nhẹ, điều này giúp doanh nghiệp không bị mất thời gian sử dụng lao động mà vẫn duy trì năng suất làm việc như mong muốn. Nhân viên làm việc cho cửa hàng được huấn luyện các kỹ năng pha chế thức uống. Đây cũng là một nghề hữu ích cho xã hội. Chi phí mà xã hội phải gánh chịu: Chi phí từ việc tạo rác thải là bao bì sản phẩm: ly giấy, bao đựng, vỏ trái cây, ... Làm thay đổi thói quen mua hàng: chuyển từ loại hình phục vụ tại chỗ sang hình thức giao hàng tận nơi, từ cung cách đặt hàng qua điện thoại sang đặt hàng qua mạng, ... Làm thay đổi thói quen ăn uống: sự tiện lợi giao hàng khiến khách hàng có thói quen dùng thêm bữa ăn nhẹ tại văn phòng. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌAT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÁCH THỨC HẠN CHẾ RỦI RO Dự án này sẽ phải đối mặt với những rủi ro lớn: Thị hiếu khách hàng luôn thay đổi; Đối với sản phẩm nước giải khát thì yếu tố có thể làm thu hẹp thị phần của cửa hàng là sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn. Nguồn nguyên liệu luôn tăng giá, không ổn định, đặc biệt là giá đuờng, trái cây theo mùa,… Sản phẩm của dịch vụ nước giải khát phải tuân thủ nghiêm ngặt về vệ sinh an tòan thực phẩm; do đó, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao, rủi ro bị tẩy chay nếu có tin đồn thất thiệt là rất lớn. Caùc giải pháp hạn chế rủi ro: Ña dạng khách hàng, tức là không chỉ phục vụ cho khách hàng hiện có trong KCN Tân Bình, mà nhắm đến khách hàng bên ngoài, với hình thức phục vụ tận nơi và tại chỗ. Nhằm đối phó với sự giảm sút thị phần phân tán rủi ro do các đối thủ cạnh tranh mang đến, cửa hàng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giao hàng tận nơi miễn phí, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho khách hàng, đặc biệt là những khách hàng bận rộn. Xây dựng chương trình khách hàng thân thiết (phiếu giảm giá cho những khách hàng trung thành, chương trình chăm sóc khách hàng, tặng quà theo doanh số). Quản lý chặt chẽ quy trình xử lý nguyên vật

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị chuỗi cửa hàng kinh doanh thức uống dinh dưỡng.doc
Tài liệu liên quan