Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
-Đào tạo nhằm giúp cho ng ười lao động có đ ược các kỹ năng v à kiến thức
cần thiết cho sự nghiệp m à mình theo đuổi, từ đó m à phát huy đư ợc năng lực của
họ, giúp họ ổn định công ăn việc l àm, nâng cao đ ịa vị kinh tế x ã hội của ng ười
lao đ ộng góp phần cho sự phát triển của x ã hội, có í ch cho đ ất nước, mang lại
hiệu quả cao.
-Nền kinh tế x ã hội hiện nay đ ã trải qua một b ước tiến lớn, thông qua tiến
bộ về công nghệ đang l àm biến đổi c ơ cấu công nghiệp phát triển nguồn nhân lực
càng tr ở lên quan tr ọng và cần thiết h ơn bao gi ờ hết. Bởi vậy mà xây dựng một
kế hoạch cụ thể cho đ ào tạo và sử dụng nguồn nhân lực l à cần thiết cho mọi
doanh nghi ệp, tổ chức, Viện luyện kim đen cũng vậy. Viện đ ã tổ chức công tác
đào tạo nhân lực một cách có cụ thể:
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2051 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị nhân lực và biện pháp thúc đẩy quản trị nhân lực hiệu quả trong thời kì hội nhập của đất nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tắt về nhiệm vụ
của công việc nào đó trong mối tương quan của công việc khác.
Tiến trình công việc được phân tích thực hiện qua các b ước cơ bản,
mô tả công việc, xác định công việc, đề ra các ti êu chuẩn về nhân sự, đánh
giá công việc và xét lại công việc.
2. Tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản trị nhân lực cũng như trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi tuyển dụng lao động l à quá trình lựa chọn những người lao động phù
hợp, phát hiện tiềm năng lao động theo đúng y êu cầu của doanh nghiệp.
- Trong tuyển dụng lao động cần phải l àm tốt yêu cầu tuyển dụng,
phải gắn với mục tiêu xuất phát từ kế hoạch lao động của ng ười tuyển
dụng.
- Cần phải tuyển chọn được những người phù hợp với công việc cả về
chuyên môn nghiệp vụ, tư cách đạo đức, sở thích, cá tính của ng ười lao
động, yêu thích công việc mình làm.
- Quá trình tuyển dụng lao động sẽ giúp cho tổ chức tránh đ ược những
rủi ro, khi tuyển người không đúng việc sẽ gặp những khó khăn trong hoạt
5động tổ chức kinh doanh. Từ đó l à điều kiện thực hiện có hiệu quả trong
các hoạt động quản lý nguồn lực khác.
- Công tác quản trị nhân lực được tiến hành qua các bước:
+ Dự báo và xác định nhu cầu tuyển dụng.
+ Phân tích những công việc cần người, đưa ra các tiêu chuẩn tuyển
chọn.
+ Xác định tiềm năng, nguồn cung ứng nhân sự.
+ Tiến hành các bước tuyển chọn
+ Tiếp nhận người tuyển chọn.
- Việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp dựa v ào 2 nguồn, nguồn
bê trong và nguồn bên ngoài.
+ Nguồn bên trong: Là những người đang làm trong doanh nghiệp
nhưng muốn thuyên chuyển hoặc đề bạt vào những vị trí công tác mới, để
nắm rõ được nguồn nội bộ, các nhà quản trị phải lập hồ sơ nhân sự, hồ sơ
phát triển nhân sự, sắp xếp loại nhân sự, thông tin về mỗi nhân vi ên được
thu thập, cập nhật dưới dạng các bảng tóm t ắt và lưu trữ trong loại hồ sơ
đầu. Đó là các dữ liệu về trình độ học vấn, sở thích nghề nghiệp, cũng nh ư
những sở thích cá nhân khác, các kỹ năng v à năng lực làm việc của mỗi
người.
+ Nguồn tuyển dụng bên ngoài: Trong các hệ thống cơ sở đào tạo, các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề,
đó là những nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào, cách làm phổ biến là cho
một số bộ phận nhân sự của doanh nghiệp hay tổ chức li ên hệ với các
Trung tâm trên, gặp gỡ người lao động, sinh viên, học nghề để giới thiệu về
doanh nghiệp cùng với nhu cầu tuyển dụng, với cách đó doanh nghiệp sẽ
6tìm được những ứng cử viên có triển vọng ngay từ khi còn đang ngồi trên
ghế nhà trường.
+ Qua các cơ quan tuyển dụng: thị trường lao động phát triển th ì càng
có nhiều tổ chức chuyên trách về tuyển dụng nhân sự như các Trung tâm tư
vấn việc làm, tuỳ theo các hình thức hoạt động mà những Trung tâm trên sẽ
đảm nhận các khâu tuyển dụng thông qua các Công ty, doanh nghiệp tổ
chức đang cần người.
+ Ngoài ra công tác tuyển chọn còn thông qua những người quen biết
giới thiệu.
- Tuyển chọn con người vào làm việc phải gắn với sự đòi hỏi của công
việc trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu của tuyển chọn con người vào làm việc trong doanh nghiệp
phải là: tuyển chọn những người có trình chuyên môn cần thiết, có thể làm
việc đạt tới năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công
việc, với doanh nghiệp.
- Tuyển được những người có đủ sức khoẻ, làm việc lâu dài trong
doanh nghiệp với nhiệm vụ được giao.
- Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc
theo một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế v à xã hội.
- Tuyển chọn nhân lực được tiến hành qua nhiều phương pháp trắc
nghiệm.
- Trắc nghiệm trí thông minh, về sự quan tâm đến công việc, về nhân
cách v.v..
- Một số doanh nghiệp khi t ìm người làm những chức vụ quan trọng
hay đòi hỏi những người có tính năng làm việc, họ thường tham khảo
7những ý kiến của người quen, bạn bè, hay nhân viên đang làm việc trong
doanh nghiệp.
+ Mỗi doanh nghiệp hay tổ chức tuyển chọn nhân lực tuỳ thuộc theo
yêu cầu của công việc mà mình cần để lựa chọn, sử dụng nguồn nhân lực
bên trong hay bên ngoài.
- Tuyển chọn bê trong thì tiết kiệm được kinh phí, nguồn nhân lực ở
đó dồi dào.
- Tuyển chọn bên ngoài có thể cải thiện được chất lượng nguồn nhân
lực của doanh nghiệp, nhưng đồng thời kèm theo đó là mức độ rủi ro cao
trong quá trình thực hiện công việc của vị trí cần tuyển, chi phí tốn kém
hơn.
3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Lao động có chuyên môn kỹ thuật cao là yếu tố cực kỳ quan trọng
giúp cho doanh nghiệp giành được thắng lợi trong các công cuộc cạnh
tranh trên thị trường, thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào yếu tố con
người mang lại hiệu quả cao nhất. Sau đó mới tới sự đầu tư trang thiết bị
mới, nhất là với các doanh nghiệp thương mại.
- Đào tạo là củng cố gây dựng những hoạt động học tập, những kiến
thức, những kỹ năng cho người lao động để họ hiểu biết những công việc
mà họ đang làm.
- Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trình củng cố những kiến thức,
những kinh nghiệm nhằm ho àn thiện hơn những công việc của người lao
động để họ có khả năng thích ứng h ơn, làm việc có hiệu quả hơn trong
công việc.
- Đào tạo bồi dưỡng tay nghề, kỹ năng làm việc của người lao động,
để họ hoàn thành trong công việc.
8- Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp, nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực của doanh nghiệp, thông qua
việc giúp đỡ cho người lao động hiểu rõ hơn công việc, nắm vững kỹ năng,
kiến thức cơ bản với tinh thần tự giác cao trong công việc, thực hiện tốt
những chức năng họ được giao, thích ứng với sự thay đổi, công nghệ khoa
học kỹ thuật cao.
- Lý do chính mà nhiều doanh nghiệp cần phải phát huy trong công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hay (quản lý nhân lực giỏi) l à để đáp
ứng nhu cầu có tồn tại hay phát triển của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp phát
triển, làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
4. Thù lao - lao động:
- Thù lao lao động được biểu hiện là tổng các khoản mà người lao
động nhận được từ phía người sử dụng lao động thông qua quan hệ việc
làm của họ với tổ chức.
Thù lao lao động bao gồm:
+ Thù lao cơ bản: Là phần thù lao cố định còn gọi là thù lao cứng mà
người lao động nhận được một cách thường kỳ dưới dạng tiền công hay
tiền lương.
+ Thù lao phần mềm: gọi là các khoản khuyến khích, đó là các khoản
ngoài tiền công hay tiền lương để trả cho người lao động thực hiện tốt côn g
việc nhằm khuyến khích họ tăng năng suất lao động, các khoản n ày thông
thường là tiền thưởng, tiền hoa hồng, tiền phân chia kết quả sản xuất.
+ Phúc lợi xã hội cho người lao động: đó là phần thù lao gián tiếp
được trả cho người lao động dưới dạng hỗ trợ nhằm đảm bảo cho cuộc
9sống của người lao động bao gồm: Bảo hiểm x ã hội, bảo hiểm y tế, các chế
độ phụ cấp khác, các chế độ nghỉ ng ơi v.v..
- Thù lao lao động là phần vô cùng quan trọng, khuyến khích sự nhiệt
tình của người lao động thù lao lao động tuân theo chế độ quy định tiền
lương của Nhà nước, nó phải hấp dẫn, khuyến khích đ ược người lao động,
tạo động lực để công nhân vi ên làm việc.
- Đảm bảo tính công bằng: Th ù lao phải gắn với kết quả làm việc với
thành tích và cống hiến của người lao động.
Vì vậy chính sách xác định là người điều khiển phải giám sát v à kiểm
tra thật chặt chẽ những ngươì làm việc, phải phân chia công việc ra th ành
từng bộ phận đơn giản.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc vất vả, khi
họ được trả lương cao hơn, họ có thể tuân theo các mức sản xuất đ ã ấn định
hoặc sẽ là cao hơn mức ấy.
- Bởi vậy mà mục tiêu của quản trị nhân lực là tiết kiệm chi phí lao
động, tăng năng suất lao động bảo đảm chất l ượng sản phẩm từ đó sẽ làm
cho con người được tôn trọng, được thoả mãn trong lao động và phát triển
được những khả năng tiềm tàng của họ.
10
Chương II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI NƯỚC TA
1. Tình hình tuyển dụng lao động
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều muốn có một nguồn nhân lực dồi dào,
họ có tình độ, giàu kinh nghiệm trong tay mình. Đây chính là nội lực quan
trọng cho doanh nghiệp đứng vững v à phát triển, vậy nên việc tuyển chọn
và sử dụng lao động là rất cần thiết đối với sự phát triển ng ày càng cao của
khoa học kỹ thuật đòi hỏi người lao động phải có tr ình độ, nhanh nhạy tiếp
thu cái mới và luôn tự hoàn thiện bản thân.
Số lượng lao động được tuyển hàng năm.
Năm 1999 2000 2001 2002Chỉ tiêu
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Lao động gián
tiếp
85 15,29 58 13,39 56 14 59 14,31
Lao động 125 60,7 125 86,61 158 86 163 85,69
Lao động trực tiếp 205 100 250 100 253 100 190 100
Kết cấu theo trình độ, độ tuổi của bộ máy gián tiếp.
Trình độ học thức
TT Loại lao động
Tổng
số ĐH TH S.C 50
1 Tổng số 77 39 23 15 36 39 2
2 Nhân viên quản lý 26 10 10 6 8 17 1
11
3 Nhân viên kỹ thuật 23 15 8 0 12 10 1
4 Nhân viên khác 28 14 5 9 16 12 0
5 Tỷ lệ % 100 50,56 29,87 19,48 46,75 50,65 2,6
Ta thấy rằng trong số lượng lao động gián tiếp có kết cấu tương đối
hợp lý, những người có trình độ Đại học và cả trên Đại học chiếm 50,56%
ở các vị trí nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật, kỹ sư nghiên cứu v.v..
mọi lĩnh vực chiếm các vị trí chủ chốt của Viện đó chính l à tiềm lực thúc
đẩy đưa Viện phát triển cho tới ngày nay.
- Còn xét độ tuổi thì ta thấy rằng đó là sự kết hợp sức trẻ và kinh
nghiệm cụ thể độ tuổi dưới 35 chiếm 46,75, còn độ tuổi 35-50 chiếm
50,56%, nhờ vậy đã phát huy được những kinh nghiêm, sức trẻ cho các
phát minh khoa học trong lĩnh vực luyện thép.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC Đ ÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
1. Sơ lược tình hình đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
- Tính đến năm 2002 dân số nước ta khoảng 75 triệu nưgời, trong đó
80% dân số nước ta sống ở nông thôn, số người trong độ tuổi lao động l à
40 người, lao động trẻ là 50,1%, dân số dưới 18 tuổi là 35%. Vì vậy, nguồn
dự trữ lao động là rất lớn và hàng năm phải bố trí khoảng 1,6 - 1,7 triệu chỗ
làm thì mới phù hợp với số lao động trẻ.
Mô hình tháp lao động của Việt Nam so với các nước khác.
Việt Nam Nước khác
Lao động không lành nghề 85% 35% hơn 2 lần
Lao động lành nghề 5,5% 35% kém 7 lần
Chuyên viên kỹ thuật 3,5% 24% kém 7 lần
12
Kỹ sư 2,7% 5%
Thông qua con số đó cho thấy việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam là rất cần thiết có đào tạo thì mới theo kịp được tiến độ phát triển của
khoa học kỹ thuật của các nước trên thế giới, đồng thời cũng đang phát triển ở
Việt Nam.
Để khắc phục chính sách đó Nh à nước cũng đã có những chính sách đó,
định hướng cho công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động ở Việt Namm, tạo
điều kiện công ăn việc l àm cho người lao động, mở các trường Trung cấp, cao
đẳng dạy nghề, đào tạo v.v..
2. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến thức
cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng lực của
họ, giúp họ ổn định công ăn việc l àm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của người
lao động góp phần cho sự phát triển của x ã hội, có ích cho đất nước, mang lại
hiệu quả cao.
- Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua tiến
bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp phát triển nguồn nhân lực
càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy mà xây dựng một
kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần thiết cho mọi
doanh nghiệp, tổ chức, Viện luyện kim đen cũng vậy. Viện đ ã tổ chức công tác
đào tạo nhân lực một cách có cụ thể:
Những mục tiêu đào tạo:
+ Trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc
+ Nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động
+ Ổn định nâng cao đời sống nhân vi ên của Viện
+ Đào tạo cho cán bộ, các chuyên ngành
+ Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các bậc thợ
13
+ Phát huy, khen thưởng cho những ý kiến, phát minh khoa học của những
cán bộ chuyên ngành.
+ Đào tạo những nhân viên quản lý, nghiên cứu, để họ đáp ứng và đổi mới
công nghệ.
- Hiện nay trong tổng số cán bộ công nhân vi ên chức đều có phần lớn là có
trình độ đại học, trên đại học, tiến sĩ, phó tiến sĩ đã được đào tạo ở nước ngoài.
- Còn lại là các vị trí quan trọng như nhân viên quản lý các ban, phòng, vụ.
- Từ những năm 1996 Viện đã đổi mới cả đội ngũ nhân vi ên lẫn nâng cao
công nghệ mới, tất cả những sự kiện tr ên cho thấy Viện đã và đang có điều kiện
hoàn thiện về chất lượng, điều đó có lợi cho sự phát triển về quy mô nghi ên cứu,
chế ra các sản phẩm mới, n âng cao hiệu quả trên thị trường trong nước và trên
thế giới. Một số mặt hàng nghiên cứu ra đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước và nước ngoài,
- Về trình độ của lực lượng lao động hầu hết đã qua các trường đào
tạo, nâng cao tay nghề.
- Vấn đề hiện nay đặt ra là phải cải tiến chất lượng công nhân viên,
tiếp nhận những người có tay nghề cao, khuyến khích công nhân dự thi nâng
bậc thợ, chú trọng việc đầu tư và nâng cao chất lượng của yếu tố con người,
nó sẽ có hiệu quả lâu dài.
- Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực mang lại hiệu quả cao th ì
việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp những điều kiện của Viện phụ
thuộc về vốn, tài chính, con người... cần đào tạo đúng đối tượng, đủ chứ
không tràn lan. Từ những điều kiện vốn có, đã lựa chọn cho mình phương
pháp đào tạo riêng, đã đặt ra kế hoạch đào tạo theo chỉ tiêu hàng năm, có quỹ
riêng chi phí khuyến khích đào tạo.
-Thi lên bậc lương.
14
- Những cán bộ cần phải có tr ình độ phù hợp với sự thay đổi của công
việc hay nâng cao tay nghề, gửi đ i đào tạo bằng nhiều phương pháp khác
nhau.
- Khuyến khích các dự án mới, các phát minh khoa học của các cán bộ.
- Với cán bộ bằng cách gửi đi học nâng cao tr ình độ
- Đối với công nhân: Đào tạo tại nơi làm việc. v.v...
Sơ đồ xây dựng chương trình.
3. Chế độ thù lao lao động.
3.1. Mục tiêu và căn cứ đãi ngộ tại viện
- Mục tiêu: Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với người lao động theo quy định của Nhà nước.
- Người lao động cung cấp sức lao động của họ cho doanh nghiệp, sức
lao động là tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và
luôn luôn là nhân tố quyết định nhất ảnh hưởng tới kết quả vầ hiệu quả của
mọi quá trình kinh doanh hay thành quả của tổ chức hay doanh nghiệp cũng
như mọi hàng hoá khác sức lao động có giá trị, xét trên phương diện lý thuyết
thì sức lao động, sức lao động được biểu hiện ở hình thức tiền lương. Bởi vậy
mà đã có mục tiêu đãi ngộ cán bộ nhân viên của mình như sau:
Nắm nhu cầu
đào tạo
Xây dựng chương
trình ĐT
Lập kế hoạch đào
tạo
Thực hiện
đào tạo
Thực hiện
đào tạo
15
- Trả công xứng đáng cho đóng góp cống hiến của cán bộ công nhân
viên.
- Đảm bảo tài sản sức lao động là nâng cao đời sống cho toàn thể cán
bộ công nhân viên.
- Động viên, khuyến khích thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng nhân viên để tạo ra nhiều thuận lợi, thành công.
- Khuyến khích lòng nhiệt tình, hăng ssay, tinh thần sáng tạo không
ngừng, để thu hút lao động giỏi, có tr ình độ, có sức khỏe.
- Tất cả các mục tiêu trên và chế độ thù lao đều hướng tới mục đích là
sự phát triển không ngừng, cải thiện đời sống của to àn thể nhân viên.
3.2. Chế độ thù lao lao động.
a. Chế độ tiền lương:
- Tiền lương và vấn đề rất quan trọng trong xã hội, nếu chế độ thù lao,
lao động là không phù hợp thì sẽ làm ngừoi lao động thất vọng. Bởi vậy mà
đã cố gắng để có chế độ lương bổng phù hợp với quy định của nhà nước, phù
hợp với sức lao động của nhân viên, để kích thích lòng hăng hái trong công
việc của cán bộ, đảm bảo công bằng, bởi vậy đ ã có chế độ trả lương sau:
+ Phần 1: Lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên theo nghị định
26/CP (gọi tắt là tiền lương T1).
+ Phần 2: Tiền lương theo kết quả kinh doanh cuối cùng của tập thể và
cá nhân người lao động (gọi tắt là T2) được xác định theo công thức sau:
CT: T1 = Tl i + T2i
Với Ti = tiền lương cấp bậc của người thứ i
T2i = tiền lương người nhận được theo công việc được gắn với độ phứ
tạp trách nhiệm, kết quả và ngày làm công thực tế.
16
- Trong đó: T1i = Nĩ Ti
Với Ni = số ngày công thực tế của người thứ i
Ti = xuất lương nlgày theo cấp bậc của người thứ i
b. Chế độ tiền lương
- Là con người ai cũng muốn nghe lời khen và muốn được công nhậnd
về công việc mình đã hoàn thành tốt công việc đó mà mình đã cống hiến cho
Công ty hay doanh nghiệp.
- Qua việc đánh giá, phân tích thành tích công tác chính xácd, ban lãnh
đạo đã nắm được các thông tin về năng lực của từng nhân vi ên, biết được rõ
những gì nhân viên mang lại cho Công ty. Từ đó có những khen th ưởng kỷ
luật, duy trì sự công bằng về thưởng phạt.
17
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
1. Phương hướng, mục tiêu chung về quản trị nhân lực trong thời
gian tới.
- Mục tiêu kế hoạch trong những năm tới được xây dựng trên cơ sở kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm tr ước
Thực hiện theo nguyên tắc, đảm bảo việc làm khôgn những nâng cao
thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức, đời sống vật chất đầy đủ hơn, tạo
điều kiện cho họ công tác tốt.
- Nâng cao công nghệ kỹ thuật, trang bị, đầu tư một số máy móc hiện
đại đổi mới khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ những đề án lớn đáp ứng nhu
cầu trong và ngoài nước.
- Xây dựng mức lương hoàn chỉnh hơn.
- Tính toán chặt chẽ số người lao động, số công nhân viên để có thể
tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng công việc.
- Thường xuyên kế hoạch hoá và kiểm tra, kiểm soát chỉ tiêu tăng năng
suất lao động cho các hoạt động sản xuấ t kinh doanh nhất là những lao động
đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm.
- Quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo hộ và an toàn lao động, chú ý
phát triển nghiên cứu kỹ các hình thức tiền lương, thưởng.
- Tăng cường giáo dục ý thức tư tưởng cho người lao động, tư tưởng
giáo dục và xuất phát điểm quan trọng trong nền kinh tế thị tr ường hiện nay.
Người có ý thức tự giác lao động bao giờ cũng hăng say trong công việc, bao
giờ cũng sáng tạo hơn, năng suất lao động cao hơn, ngược lại người có ý thức
18
kém khôgn những lao động thiếu nhiệt tình, năng suất lao động thấp, mà còn
đôi lúc sẽ có nhữn tư tưởng giã đám, lôi kéo người khác ảnh hưởng xuấu tới
công việc kinh doanh của Viện. V ì vậy tăng cường kỷ luật lao động vầ một
điểm quan trọng.
- Hiện nay phần lớn công việc nhân v iên của Viện đều hăng hái nhiệt
tình công tác, song bên cạnh đó vẫn còn một số kém. Bởi vậy Viện cần phải
có sự chấn chỉnh kịp thời, tháo gỡ những khúc mắc nhỏ.
- Mặt khác mặc dù là một đơn vị nghiên cứu khoa học nhưng mục tiêu
của Viện trước mắt vẫn là tăng năng suất lao động, cạnh tranh thị trường, xây
dựng Viện thành một cơ quan có đội ngũ nhân viên có trình độ giỏi, tay nghề
cao, tạo hiêu quả tốt cho công tác của Viện.
- Viện tiếp tục tăng cường đào tạo,sắp xếp bố trí, bổ sung những cán
bộ, những nhân viên giỏi, đủ năng lực công tác vào những chỗ còn thiếu phù
hợp với yêu cầu công việc của Viện, Viện sắp xếp ho àn thiện hơn các Phòng,
ban...
Áp dụng triển khai tiền lương, thưởng theo quyết định của Bộ lao động
thương binh và xã hội, đồng thời áp dụng cơ chế khoán, nhằm khuyến khích
người lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, đảm bảo
thu nhập tương xưng với kết quả lao động.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý tài chính Nhà
nước, tiết kiệm, sử dụng vốn, ngăn ngừa vi phạm gây thất thoát tiền của Nhà
nước.
- Đối với bộ phận quản lý, các Phòng ban tổ chức, thì tăng cường công
tác đào tạo đội ngũ cán bộ trước mắt, các Phòng ban lãnh đạo, bằng hình thức
nâng cao tay nghề, nâng cao chuyên ngành, chính trị, ngoại ngữ...
2. Phương hướng công tác quản trị của những năm tới.
19
- Để nâng cao chất lượng những công tác trong những năm sắp tới v à
nâng cao, tính hiẹu quả của tổ chức thì việc tuyển dụng người, có năng lực và
trình độ là công việc luôn cấp thiết.
- Lựa chọn được những nhân tài cho đất nước, phù hợp với yêu cầu
của công việc thì bên cạnh công tác tuyển dụng nội bộ . cần tăng cường tuyển
từ các nguồn bên ngoài để tạo ra động lực mới, góp phần tạo dựng các mục
tiêu nghiên cứu.
- Do yêu cầu cũng như của bộ công nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu,
nên việc tuyển dụng chỉ cần những người có năng lực, trình độ là chủ yếu do
vậy mà cần chất lượng chứ không cần số lượng, để đảm bảo việc làm cho
người lao động, khắc phục t ình trnạg dư thừa lao động tại viện, xem xét khả
năng kỹ càng, trước khi đưa vào biên chế những cán bộ nghiên cứu, cũng như
lực lượng lao động của công nhân lành nghề, đồng thời tính giảm những
người không có năng lực trong công việc.
- Vẫn duy trì công tác tuyển chọn thường xuyên để có cơ hội tìm ra
được những cán bộ công nhân viên giỏi, những nhân tài cho đất nước.
* Hoàn thiện cơ cấu quản lý: Việc hoàn thiện đổi mới cơ cấu tổ chức
quản lý là một tất yếu cần thiết phù hợp với cơ chế quản lý mới, cơ cấu phải
đó phải phát huy được vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong, đã đổi mới
hoàn toàn cơ cấu quản lý gọn, nhẹ, chất lượng, từ đó giúp có hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách có hiểu quả, l ãnh đạo, đưa thực hiện những mục
tiêu vừa qua và sắp tới của.
* Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ làm vịêc cho cán bộ công
nhân viên của qua các hình thức sau.
- Tham gia các khoá huấn luyện.
- Cử những cán bộ có năng lực, tham gia học nâng cao tay nghề, tại các
trung tâm đào tạo kỹ thuật trong và ngoài nước.
20
- Tạo điều kiện cho các công nhân vi ên có tay nghề cao, nâng cao trình
độ bằng cách nhập học các trường Đại học, Tại chức, dành cho cán bộ công
nhân viên.
- Mở lớp huấn luyện đào tạo cdán bộ quản lý, nghiên cứu, thợ kỹ thuật
v.v... nâng cao trình độ nghiệp vụ để giúp trưởng thực hiện những công tác
của Viện trong những năm tới, tạo điều kiện cho những cán bộ giỏi có c ơ hội
thăng tiến, đảm nhiệm các trọng trách quan trọng.
- Thực hiện các công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, để họ cảm thấy
như sống trong một gia đình lớn đó do vậy họ sẽ chỉa sẽ gắn bó với công việc
mình làm.
- Xem xét lại chế độ thù lao, lao động, để có một phương pháp trả
lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên một cách công bằng cho người lao
động.
- Đánh giá đúng mức độ đóng góp, hoàn thành công việc.
- Những đề án nghiên cứu được phát minh có hiệu quả đảm bảo các nội
dung cơ bản sau.
* Những người được hưởng chế độ hệ số lương cdao thì phải là người
có trình độ, tay nghề cao, nắm bắt và áp dụng phương pháp lao động tiên tiến,
có hiểu quả, ngày công lao động đạt mức, năng suất lao động cá nhân.
* Những người được hưởng hệ số trung bình là những người đảm bảo
ngày, giờ công lao động, chấp hành chưa nghiêm những qui tắc, những người
này ngoài việc hưởng mức lương thấp còn có nguy cơ bị sa thải.
* Về chính sách phúc lợi cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Tăng cường đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ, chế độ làm
việc cho người lao động.
21
- Chú ý hơn các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế v.v. cho người lao động
(tạo cảm giác an toàn) thoải mái trong công việc, thưởng, phát, kịp thời.
- Đề bạt, nâng cao, tận dụng có hiệu quả, những phát minh, nghi ên cứu
mới, cử các cán bộ có năng lực sang đ ào tạo ở các nước phát triển trên thế
giới.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT L ƯỢNG QUẢN TRỊ NHÂN
1. Về tuyển dụng:
- tuyển những người đúng chuyên ngành, nghề phù hợp với công việc,
khi cần tuyển dụng nhân viên, muốn có cơ hội chọn lựa thì Viện cần tăng
cường tuyển từ các nguồn bên ngoài.
- Trong trường hợp cần lao động gấp th ì sử dụng phương pháp nhờ giới
thiệu đăng tin tuyển.
- Đảm bảo lực lượng lao động đủ người, không thừa, không thiếu.
Về tuyển dụng
- Nên hường xuyên tuyển dụng cả ở nguồn bên trong, lẫn bên ngoài,
phát hiện những cán bộ công nhân viên giỏi, có tay nghề để tuyển lao động
vào làm.
2. Hoàn thiện cơ cấu quản lý.
- Đó là bộ phận quan trọng của một tổ chức hay doanh nghiệp, cơ cấu
là sự sắp đặt những bộ phận thành một hệ thống cơ cấu tổ chức ql trong doanh
nghiệp, gồm các bộ phận chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ và quyền hạn
nhất định được bố trí theo từng cấp từng ngành, nghề.
- Việc đổi mới hoàn thiện các bộ phận trong cơ cấu tổ chức ql của Viện
là một yếu tố cần thiết, phù hợp với cơ chế quản lý mới, nó phát huy được vai
trò lãnh đạo của tổ chức Đảng.
22
- Ngoài một số Phòng ban chính ra thì Viện có thành lập và tổ chức sắp
xết lại một số bộ phận tỏng bộ máy quản lsy trong thời kỳ phát triển, giúp
Viện hoạt động sản xuất kinh doanh. phát minh một cách có hiệu quả.
Chủ yếu tất cả các công tác hoạch định công việc nay chuyển to àn bộ
dang phòng tổ chức.
3.Về đào tạo và phát triển nhân lực.
- Việc đoà tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho người lao
động phải căn cứ vào mục tiêu phát triển của Công ty. Từ đó đánh giá chính
xác nhu cầu hiện tại và nhữgn mục tiêu của những năm ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị nhân lực và biện pháp thúc đẩy quản trị nhân lực hiệu quả trong thời kì hội nhập của đất nước.pdf