MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 6
1.1 Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: 6
1.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: 6
1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 6
1.1.3 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại: 7
1.2 Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại: 9
1.3 Mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng thương mại 12
1.3.1 Mục tiêu về lợi nhuận: 12
1.3.2 Đầu tư cho phát triển lâu dài 13
1.3.3 Xu hướng tất yếu 13
1.4 Những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 13
1.4.1 Thuận lợi 13
1.4.2 Khó khăn: 14
Phần 2: RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 18
2.1 Tầm quan trọng của quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại 18
2.2 Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động 19
2.2.1 Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt các mục tiêu đề ra 19
2.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro hoạt động 19
2.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng ưu tiên từ cao xuống thấp 20
2.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro 22
2.2.5 Xử lý từng rủi ro bắt đầu từ ưu tiên cao nhất 25
2.2.6 Giám sát các sự cố và các chỉ báo phát sinh rủi ro tiềm năng khác 27
2.2.7 Định kỳ xem xét lại các chiến lược quản trị rủi ro 27
Phần 3: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 29
3.1 Một số rủi ro về hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây: 29
3.2 Bài học kinh nghiêm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: 32
KẾT LUẬN 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 36
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 17664 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường sở hữu vốn cổ phần trong các NHTM Việt Nam hay hợp tác liên doanh phát triển sản phẩm dịch vụ đem lại nhiều lợi ích trong quá trình phát triển của cả hai bên. Về phía các NHTM Việt Nam, không những nâng cao được năng lực tài chính mà còn hiện đại hóa được công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… theo tiêu chuẩn quốc tế và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế.Hội nhập kinh tế vừa là động lực vừa là sức ép, buộc các NHTM Việt Nam phải nâng cao năng lực phát triển nghiệp vụ
1.4.2 Khó khăn:
Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả.
Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém.
Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến chảy máu chất xám.
Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHTM VN đều thua kém các ngân hàng trong khu vực
Cường độ cạnh tranh ngày càng tăng cao, trong đó, có sự thâm nhập của ngân hàng con 100% vốn nước ngoài với đầy đủ ưu thế về vốn, kinh nghiệm, kỹ năng quản trị, nhân sự, công nghệ...
Mặt khác, với cam kết Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), sau 7 năm gia nhâp, ngoài việc cấp phép các hạn chế định lượng được dỡ bỏ, sẽ không còn sự phân biệt giữa ngân hàng trong nước và nước ngoài về số lượng ngân hàng, tổng giá trị giao dịch, số lượng nghiệp vụ, nhân viên ngân hàng, nhận tiền gửi và cho vay cũng như nơi đặt ATM. Chính sự thâm nhập này sẽ làm cho cạnh tranh ngày càng tăng cao, khi các mức độ rủi ro giá cả, tỷ giá, lãi suất cũng tăng lên do các yếu tố từ ngân hàng ngoại mang vào.
Để giải quyết mục tiêu cân đối vĩ mô lớn là lạm phát và tăng trưởng trong năm 2010, khi mà đầu tư chưa hiệu quả, việc thực thi luật còn kém... thì chắc chắn, các chính sách còn thay đổi linh hoạt, thay đổi nhiều và đôi khi sẽ là đột ngột và khó lường. Trong đó, các công cụ chủ yếu là lãi suất, tỷ giá, thị trường mở, tốc độ tăng trưởng tín dụng, dự trữ bắt buộc, các chỉ tiêu ràng buộc với ngân hàng thương mại. Khi đó, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều ở thế khó khăn
Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng.
Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro
Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ nhất quán
Việc thực hiện chương trình hiện đại hóa của các NHTM VN chưa đồng đều nên sự phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chưa thuận lợi, chưa tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng như kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng.
Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được mục tiêu kinh doanh một cách hoàn chỉnh
Để tận dụng được các thuận lợi và giải quyết khó khăn, ngoài việc vận hành hệ thống ngân hàng theo chiến lược đề ra thì ban quản trị cấp cao của từng ngân hàng phải dự đoán được các rủi ro mà một ngân hàng thương mại có thể gặp phải, đề ra các giải pháp kịp, tránh mất mát về uy tín và thất thoát về tài sản. Sau đây là một số dạng rủi ro mà các ngân hàng thương mại thường gặp phải
1.5 Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng thương mại:
1.5.1 Rủi ro về lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn…..
Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng của ngân hàng như: Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước; Tương quan cung – cầu trên thị trường vốn; Chính sách khách hàng của NHTM...
1.5.2 Rủi ro về tín dụng
Đây được coi la loại rủi ro nguy hiểm trong các hoạt động ngân hàng. Hiện nay, hoạt động cho vay trong các ngân hàng vẫn là chủ yếu, chiếm từ 70% đến 90% tổng tài sản có và một tỷ lệ tương đương trong tổng thu nhập của hệ thống ngân hàng, do vậy, rủi ro tính dụng có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí phá sản. Rủi ro tín dụng của các NH chủ yếu là do thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với NH. Ngoài ra còn có nguyên nhân từ phía NH như đã vi phạm các quy định về cho vay trong hoạt động của TCTD, và trong một số vụ còn có sự tiếp tay của một số cán bộ NH cho đối tác lợi dụng việc kinh doanh BĐS để lừa đảo...
1.5.3 Rủi ro về thanh khoản
Thanh khoản là vấn đề nhạy cảm trong hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro thanh khoản NH là tình trạng NH mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ của mình khi đến hạn hay là khả năng NH không có được đủ vốn khả dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà NH cần để đáp ứng yêu cầu thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập, uy tín, mất khả năng thanh toán. Trong ngắn hạn, có lẽ các NH sợ nhất tình trạng này, đặc biệt khi thông tin rủi ro bị lọt ra bên ngoài. Mỗi khi thanh khoản hệ thống có vấn đề, Lãi suất (LS), đặc biệt là LS huy động và LS liên NH lại bị đẩy lên cao khiến NH gặp rủi ro về thu nhập và giá trị tài sản của NH chịu ảnh hưởng bất lợi của những biến động LS. Từ đó lại dẫn đến rủi ro thanh khoản. Đây là một cái vòng luẩn quẩn, nếu không có khung quản trị rủi ro tốt thì các NH không thể thoát ra được.
1.5.4 Rủi ro hoạt động
Là dạng rủi ro tiềm ẩn, Rủi ro hoạt động( hay rủi ro tác nghiệp, rủi ro vận hành) là rủi ro thiệt hại xuất phát từ việc các quy định nội bộ, con người và hệ thống không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài, bao gồm rủi ro tác nghiệp, rủi ro pháp luật và các rủi ro khác do thiên tai,...
Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của ngân hàng.
Thị trường tài chính Việt Nam đang dần dần phát triển theo đà thế giới. Đồng nghĩa với nó là các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp phải nhiều rủi ro và thách thức khi mà hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Rủi ro là điều không ai mong đợi nhưng bắt buộc các ngân hàng phải chấp nhận “sống chung”với nó. Trong tất cả các dạng rủi ro thì rủi ro hoạt động là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại khó lường nhất. Vì vậy, đề tài chúng em muốn hướng đến là giải quyết vấn đề quản trị rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thương mại.
Phần 2: RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
MÔ HÌNH 7 BƯỚC TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
2.1 Tầm quan trọng của quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại hiện nay được thống kê như bảng sau:
rủi ro
thế giới (%)
Việt Nam
rủi ro tín dụng
52
70
rủi ro chiến lược
10
10
rủi ro thị trường
3
5
rủi ro hoạt động
6
3
rủi ro khác
29
12
Rủi ro hoạt động (Theo Hiệp ước Basel II): là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
Quản lý rủi ro hoạt động là một nghiệp vụ không xa lạ đối với các nước tiên tiến nhưng lại rất mới mẻ với hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng định tính bị mất vì rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thông thường là 10 % lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra rủi ro hoạt động còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Mặt khác trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay, rủi ro hoạt động dường như tiếp tục tăng do:
- Môi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên.
- Hội nhập quốc tế ngày một tăng
- Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn.
- Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn.
- Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn.
Với những lý do trên cho thấy việc quản trị rủi ro hoạt động càng trở nên cấp thiết đối với xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các Ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam.
2.2 Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động
2.2.1 Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt các mục tiêu đề ra
Rủi ro hoạt động là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại khó lường nhất. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập; công nghệ ứng dụng trong ngân hàng ngày càng hiện đại và đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.
Rủi ro hoạt động có thể mang lại những tổn thất rất lớn cho NHTM như: các trách nhiệm pháp lý gây ra cho NHTM, tài sản hoặc uy tín của NHTM bị tổn thất hay mất mát, giảm vốn kinh doanh hay mất vốn, giảm lợi nhuận …
2.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro hoạt động
A. Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng
1. Rủi ro do cán bộ ngân hàng:
- Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép.
- Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NHTM, NHNN và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Không tuân thủ các quy định /quy trình của hệ thống hỗ trợ, hệ thống INCAS, không hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.
- Không chấp hành nội quy cơ quan, Hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật đối với người lao động nơi công sở như: an toàn lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng...
- Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.
2. Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:
- Có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho NHCT.
- Chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong NHCT.
3. Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, INCAS:
Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin, INCAS:
+ Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
+ Do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền thông, thông tin) và/hoặc do các phần mềm /các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động.
Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:
+ Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc chồng chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.
+ Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.
B. Rủi ro do các tác động bên ngoài:
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài NH (như hành động phá hoại, đánh bom...).
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây gián đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của NH.
- Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
2.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng ưu tiên từ cao xuống thấp
Nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn trong khi số lượng các rủi ro là rất lớn. Vì vậy, bước tiếp theo sau khi lập được bản danh sách các rủi ro tiềm ẩn, chúng ta sẽ tổ chức đánh giá và xếp hạng các rủi ro theo mức độ cần ưu tiên ứng phó.
Các RRHĐ được phân tích trên hai giác độ:
Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động: xét về mặt số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra cho ngân hàng…
Khả năng xảy ra sự kiện: xét về mặt số lượng sự cố cho mỗi lần trong các nguyên nhân xảy ra rủi ro hoạt động, từ đó thu thập cơ sở dữ liệu tổn thất.
Các kết quả thu được là mức độ rủi ro = ( Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động) x (Khả năng xảy ra sự kiện)
Các mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro được phân công theo tầm ảnh hưởng là cao hay thấp. Sau đó có thể biểu diễn theo dạng ma trận.
Minh họa về một số chỉ tiêu đo lường RRHĐ chính
Sự cố
Chỉ số đo lường rủi ro (KRIs)
Gian lận
Khiếu nại và tranh chấp của khách hàng
Số lượng gian lận nội bộ
Số lượng gian lận bên ngoài
Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp
Số lượng khiếu nại vượt quá X ngày
Các vị trí bị bỏ trống
Tỷ lệ phần trăm nhân viên bị bỏ trống
Số lượng các vị trí bị bỏ trống hơn X ngày
Chính sách sản phẩm
Số sản phẩm được đưa ra nhưng không hoàn thành đúng chương trình sản phẩm
Số sàn phẩm được triển khai quá chậm
Lỗi, sai sót
Số lượng tiền mặt thiếu/thừa
Số tiền thu thừa hoặc bị mất do sai sót
Số vi phạm quá giới hạn
Xử lý giao dịch
Khối lượng giao dịch
Số nợ quá hạn trong quá trình xử lý
Công nghệ thông tin
Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế hoạch
Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không theo kế hoạch
Vi phạm quy định
Số vi phạm, phạt/ cảnh cáo những vi phạm quy định của cơ quan/ luật pháp
2.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro
A/ Các công cụ phân tích rủi ro :
Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản
Nhiều ngân hàng trên thế giới đang thực hiện quản trị RRHĐ bằng cách sử dụng khung quản trị rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II như hình sau.
Nguồn: KPMG International 2007
Thành phần chủ chốt của khung quản trị RRHĐ là một tập hợp các tiêu chuẩn RRHĐ cốt lõi cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi trường hoạt động. Các khung được bổ sung với các công cụ khác nhau nhưng đều có các thành phần chính: xác định chiến lược rủi ro (CLRR), xây dựng cấu trúc quản trị, phân định luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện rủi ro, các chỉ số đo lường rủi ro chính (KRIs) và chương trình giảm thiểu rủi ro.
Phương pháp chỉ số cơ bản
Để tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo đối với rủi ro hoạt động, ngân hàng lấy tổng thu nhập bình quân hàng năm trong 3 năm gần nhất nhân với 0,15 (hệ số này do Uỷ ban Basle qui định, thể hiện tương quan giữa mức vốn tối thiểu chung của toàn hệ thống với mức chỉ số chung của toàn hệ thống. Tổng thu nhập này bằng thu nhập thuần từ tiền lãi cộng với thu nhập thuần không phải từ tiền lãi, là thu nhập trước khi trích lập dự phòng, không bao gồm các khoản lỗ/lãi thu được từ kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và các khoản thu nhập bất thường.
Theo phương pháp chuẩn hóa
Các nội dung hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 lĩnh vực. Theo đó, ngân hàng sẽ tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo cho từng lĩnh vực kinh doanh bằng cách nhân thu nhập thuần từ lĩnh vực kinh doanh đó với các hệ số tương ứng theo qui định của Uỷ ban Giám sát ngân hàng thuộc BIS. Lượng vốn tối thiểu đối với rủi ro hoạt động của toàn ngân hàng sẽ bằng tổng vốn tối thiểu của từng lĩnh vực kinh doanh; tương quan giữa mức vốn cần có với mức thu nhập của từng lĩnh vực kinh doanh.
Chú ý: hai phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với những ngân hàng không phải đối mặt với mức độ rủi ro lớn về hoạt động do nội dung hoạt động hay do phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp chuẩn hóa, ngân hàng phải có hệ thống quản lý rủi ro hoạt động đáp ứng đầy đủ những yêu cầu tối thiểu qui định tại Basel 2.
Cả hai phương pháp đều đòi hỏi ngân hàng phải duy trì số lượng vốn tương ứng với một tỉ lệ phần trăm nhất định so với tổng giá trị rủi ro hoạt động xác định được.
Cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA (Advanced Measurement Approach) (phương pháp đo lường nâng cao)
Theo phương pháp này, mức vốn tối thiểu ngân hàng cần duy trì sẽ tương đương với mức rủi ro mà ngân hàng tính toán được bằng hệ thống đo lường rủi ro hoạt động nội bộ của ngân hàng. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, một ngân hàng phải đảm bảo các tiêu chuẩn định tính và định lượng do Uỷ ban đề ra và phải được cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng chấp thuận.
Basel 2 cho phép tổ chức tín dụng sử dụng các phương pháp nội bộ để tính toán các yêu cầu về vốn đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, nhưng cũng qui định các tổ chức tín dụng phải công bố thông tin đầy đủ cho các thành viên tham gia thị trường.
Mặc dù sau năm 2010 Việt Nam mới áp dụng Basel 2, nhưng Basel 2 đã ảnh hưởng lớn đến các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhất là yêu cầu về quản lý rủi ro. Việc áp dụng Basel 2 đòi hỏi chi phí khá cao, các tổ chức tín dụng phải sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm các qui trình, thủ tục và công nghệ thông tin để đánh giá khách hàng với mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Theo đó, Ngân hàng nhà nước đã ban hành Quyết định 457 và Quyết định 493 qui định về các tỉ lệ an toàn, về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó Quyết định 493 đã tiến dần đến những đánh giá mang các yếu tố định tính và dự phòng được chia thành dự phòng chung và dự phòng cụ thể đã hướng tới khuôn khổ thuộc dự phòng theo Basel 2.
Một số công cụ phân tích rủi ro khác
Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị RRHĐ như: thuê các tổ chức khác để quản trị RRHĐ, sử dụng các phần mềm quản trị như phần mềm CLS (continuous linked settlement), Excell hoặc Crystal Ball... Đồng thời có thể thực hiện quản trị RRHĐ theo các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Một số ngân hàng khác thực hiện đổi mới hoạt động và tổ chức như: thành lập một bộ phận riêng biệt chuyên về RRHĐ, đổi mới hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ hiện đại.
2.2.5 Xử lý từng rủi ro bắt đầu từ ưu tiên cao nhất
Sau khi đã đưa ra danh sách những rủi ro để giải quyết doanh nghiệp bắt đầu với những rủi ro được ưu tiên cao nhất và dần dần sẽ đến những rủi ro tiếp theo sau. Như vậy sẽ giúp doanh nghiệp cân đối được nguồn lực về tài chính đồng thời giải quyết tốt được những khó khăn.
Các biện pháp cần thực thi để phòng chống, ngăn ngừa rủi ro xảy ra.
Thứ nhất, phải hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động của NH trên cơ sơ hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho các NH; nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro.
Thứ hai, các NH phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ, theo nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt Nam; Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan.
Thứ ba, cần phải có có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài như sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, sức ép từ việc thực hiện các cam kết theo thông lệ, các diễn biến phức tạp của xu thế thị trường, tác động tiêu cực của các thông tin truyền thống bất cân xứng...
Thứ tư là xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn định. Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời thay bổ sung khi cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định trong mọi trường hợp.
Thứ năm, tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhà nước và NH.
Thư sáu là cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là các NH phải xây dựng và hoàn chỉnh được một quy chế tuyển dụng và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này.
Các biện pháp khác:
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã tổng kết 4 vấn đề chính trong khung quản trị RRHĐ và khuyến nghị các ngân hàng cần thực hiện như sau:
Vấn đề thứ nhất: Tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp: Hội đồng quản trị nên được biết rõ các khía cạnh chính của ngân hàng. RRHĐ là loại rủi ro cần được quản lý, đánh giá xem xét định kỳ dựa trên khung quản lý RRHĐ. Khung phải được triển khai thực hiện nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả các nhân viên nên hiểu rõ trách nhiệm của mình với việc quản lý RRHĐ.
Vấn đề thứ hai: Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát
Các ngân hàng cần xác định và đánh giá RRHĐ trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Thường xuyên giám sát mức độ ảnh hưởng và tổn thất do RRHĐ gây ra.
Các ngân hàng nên có chính sách, quy trình và thủ tục để kiểm soát và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng nên xem xét lại theo định kỳ các ngưỡng rủi ro và chiến lược kiểm soát. Ngoài ra, cần có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo khả năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra bất ngờ.
Vấn đề thứ ba: Vai trò của cơ quan giám sát
Cơ quan giám sát ngân hàng nên yêu cầu tất cả các ngân hàng phải có một khung quản trị RRHĐ hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát và giảm thiểu RRHĐ như là một phần của phương pháp tiếp cận tổng thể để quản lý rủi ro.Chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên quan đến những RRHĐ của ngân hàng.
Vấn đề thứ tư: Vai trò của việc công bố thông tin
Các ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp thời thông tin để cho phép những người tham gia thị trường đánh giá cách tiếp cận của họ để quản lý RRHĐ.
Quản trị rủi ro tác động tiêu cực từ bên ngoài:
Thứ nhất là tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan trong quá trình xây dựng quy chế, quy trình, hướng dẫn, nghiệp vụ cũng như trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện.
Thứ hai để thích ứng được các yếu tố bất ngờ xảy ra trong cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước, các NH phải thường xuỵên cập nhật thông tin liên quan từ bên ngoài, kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ khi phát sinh các thay đổi hoặc chủ động xây dựng các lộ trình để thực hiện các cam kết theo thông lệ.
Thứ ba là hướng tới hình thành bộ phận chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực kinh tế. Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia này là định kỳ đưa ra các báo cáo phân tích, đánh giá tổng quan về nền kinh tế thế giới và trong nước, xu hướng phát triển và nhưng tác động của nó đến hoạt động NH.
Thứ tư là xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đói phó cũng như khắc phục kịp thời hầu quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây hoạt động.
2.2.6 Giám sát các sự cố và các chỉ báo phát sinh rủi ro tiềm năng khác
Định kỳ xem xét lại hiểu quả của các sự cố rủi ro để nhanh chóng phát hiện được những rủi ro mới phát sinh để có hướng giải quyết kịp thời. Tình hình tài chính và những chính sách về kiểm soát tiền của chính phủ trong những năm gần đây hết sức phức tạp, nên doanh nghiệp cần phải thường xuyên cập nhật thông tin và nhạy cảm với những thay đổi của thị trường để có những phản ứng ứng phó kịp thời nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến mức tối đa.
2.2.7 Định kỳ xem xét lại các chiến lược quản trị rủi ro
Tình hình kinh tế tài chính của thế giới và Việt nam vẫn đang diễn biến rất phức tạp. Những chiến lược phòng chống rủi ro của doanh nghiệp đối với sự thay đổi chính sách kiểm soát tiền tệ của chính phủ cần phải linh hoạt và thường xuyên được xem xét đánh giá hiệu quả nhằm để có được sự thay đổi kịp thời, sâu sát hơn với tình hình. Một sự chậm trễ trong chiến lược của doanh nghiệp sẽ dẩn đến những hậu quả nghiêm trong lên sự sống còn của nó. Cần dự báo tốt tình hình và định kỳ xem xét lại những công cụ quản trị rủi ro để phòng tránh và hạn chế được tác động tiêu cực, biến nguy cơ thành cơ hội.
Qua những nét sơ bộ trên cho thấy mấu chốt của công tác QLRRTN là từng phòng ban xác định được đây là nhiệm vụ mà các đơn vị cần phải trực tiếp thực hiện vì nó đem lại hiệu quả, lợi ích cho chính mỗi phòng ban. QLRRTN yêu cầu lãnh đạo từng phòng, ban nắm bắt được mọi hành vi, mọi hoạt động tác nghiệp của từng cán bộ để kiểm soát được rủi ro, phòng chống được rủi ro, tổn thất do tác nghiệp gây ra.
Phần 3: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.1 Một số rủi ro về hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây:
Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng của Việt Nam càng trở nên phức tạp, dẫn tới có nhiều rủi ro hoạt động. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, mà nguyên nhân của các rủi ro này chủ yếu là do yếu tố con người gây ra.
Rủi ro do yếu tố con người
Một trong những ví dụ điển hình của các tổn thất này là trường hợp của NHNo Việt Nam, theo kết luận của Thanh tra NHNN tại Sở Quản lý và kinh doanh vốn ngoại tệ đã kết luận chỉ trong 10 tháng cuối năm 2004, đơn vị này đã kinh doanh ngoại tệ thua lỗ lên tới 499 tỷ đồng. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này là do cán bộ đã không tuân thủ quy trình nghiệp vụ. Thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại cho thấy tình trạng cán bộ vi phạm các quy trình nghiệp vụ ngày càng trở nên phổ biến. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra các tổn thất cho các Ngân hàng.
Một số sự kiện liên quan đến dạng rủi ro này còn có vụ cán bộ NH kho quỹ của một chi nhánh NHTMCP “rút ruột” gần 1,3 tỉ đồng trái phiếu Chính phủ đem cầm cố lấy tiền kinh doanh CK. Gia đình đối tượng đã nộp toàn bộ số tiền do đối tượng chiếm đoạt được cho cơ quan để khắc phục hậu quả, đối tượng bị khởi tố về tội tham ô tài sản.
Rủi ro từ hệ thống
Bên cạnh đó, sự gia tăng của các ứng dụng công nghệ thông tin đem lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng, nhưng đồng thời làm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại việt nam.doc