MỤC LỤC
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THUONG MẠI
I. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1. Khái niệm về rủi ro
1.1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
II. Quản trị rủi ro thanh khoản
1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
2. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
3. Các nguyên nhân dẫn dến rủi ro thanh khoản
3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan
3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan
4. Ðánh giá trạng thái thanh khoản
5. Chiến lược quản trị thanh khoản
5.1. Ðuờng lối chung về quản trị thanh khoản
5.2. Các chiến luợc quản trị thanh khoản
6. Các tiêu chuẩn đánh giá cho thanh khoản
7. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản
8. Dấu hiệu rủi ro thanh khoản
Phần 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam:
2.1.1. Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam
2.1.2. Tác dộng của diều kiện kinh tế vi mô dến hoạt dộng của hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thuong mại Việt Nam
Phần 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
3.1. Ðịnh huớng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020
3.1.1. Ðịnh huớng phát triển Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020
3.1.2. Ðịnh huớng phát triển các tổ chức tín dụng dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thuong mại Việt Nam:
3.2.1. Về phía Chính phủ:
3.2.2. Về phía Ngân hàng Nhà nuớc
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6486 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng: Với khoản tín dụng chất luợng cao, ngân hàng luôn có khả nang dáp ứng hay từ chối?
- Vay vốn từ ngân hàng trung uong: Ngân hàng có phải nằm trong tình huống bắt buộc phải vay những khoản lớn từ ngân hàng trung uong dể dảm bảo khả nang thanh toán?
Nếu câu trả lời là có cho bất kỳ tín hiệu nào trên dây, nhà quản trị cần xem xét lại chiến luợc quản trị và thực tế khả nang thanh khoản dể có các quyết dịnh thay dổi phù hợp nhằm mang lại một kết quả tốt hon cho trạng thái thanh khoản.
6.1.2- Hệ thống chỉ tiêu định lượng
*Chỉ số trạng thái tiền mặt
=(Tiền mặt +TG ở các TCTD khác)/TTS có
*Chỉ số dự trữ thanh toán
=Dự trữ thanh toán/TTS có
*Chỉ số cơ cấu tiền gửi
=Dư nợ cho vay khách hàng trước dự phòng rủi ro/TG của khách hàng
*Chỉ số cơ cấu tiền gửi
= TG không kì hạn/TG có kỳ hạn
*Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung,dài hạn
=(Dư nợ trung,dài hạn - NV trung,dài hạn)/NV ngắn hạn
*Tỷ lệ khả năng chi trả
= TTS có có thể thanh toán ngay/TTS nợ sẽ đến hạn thanh toán
7. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản
-Cảnh báo các nguy cơ và những nguy cơ và tổn thất khi rủi to thanh khoản xảy ra
-Đảm bảo khả năng chi trả kịp thời của các NHTM với các chi phí hợp lý
8.Dấu hiệu rủi ro thanh khoản
-Sự gia tăng tập trung của tài sản có hoặc tài sản nợ
-Tốc độ tăng các khoản vay lớn hơn tốc độ tăng của các khoản tiền gửi
-Các xu hướng bất lợi hoặc rủi ro gia tăng lien quan tới 1 dòng sản phẩm cụ thể
-Dư luận xấu trên thị trường
-Chỉ số tín dụng,tín nhiệm giảm
-Chi phí tài trợ vốn trên thị trường bán lẻ,bán buôn tăng
-Tập trung của nguồn tiền cung cấp cho ngân hàng trên thị trương bán buôn
-Suy giảm của nguồn tiền cung cấp cho ngân hàng trên thị trường bán buôn
-Tiền gửi có kìhạn bị rút trước hạn gia tăng
Nhu vậy, thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là vấn dề thuờng xuyên, then chốt quyết dịnh dến sự tồn tại của các ngân hàng. Về lý thuyết, có ba chiến luợc, sáu phuong pháp quản trị rủi ro thanh khoản. Tùy vào dặc diểm về phạm vi, quy mô hoạt dộng, nang lực quản lý và môi truờng kinh tế vi mô mà ngân hàng lựa chọn chiến luợc, phuong pháp quản trị thanh khoản tuong ứng. Các ngân hàng thuong mại Việt Nam nếu mong muốn nâng cao nang lực cạnh tranh và hiệu quả, an toàn trong hoạt dộng, nhất là trong diều kiện hội nhập hiện nay, vấn dề thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản không thể xem nhẹ. Trong thời gian qua, khi Ngân hàng Nhà nuớc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, tính thanh khoản của các ngân hàng thuong mại Việt Nam dã gặp khó khan nhất dịnh. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn dề này ở Chuong 2; qua dó, một số kiến nghị và gợi ý sẽ duợc dua ra ở Chuong 3, với mong muốn nhỏ góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thuong mại Việt Nam trong thời gian tới.
Phần 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam:
2.1.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam:
Nam 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam duợc chuyển dổi từ hệ thống ngân
hàng một cấp, trong dó Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả chức nang của ngân hàng thuong mại và ngân hàng trung uong, sang hệ thống ngân hàng hai cấp có dịnh huớng thị truờng hon. Các chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài duợc phép tham gia vào thị truờng từ nam 1994.
Ở cấp dộ ngân hàng thuong mại, các ngân hàng thuong mại nhà nuớc duợc khuyến khích hoạt dộng theo huớng thuong mại hon. Các khoản nợ xấu có nguồn gốc từ truớc dã duợc phân loại và xử lý thông qua một số chuong trình xử lý nợ trên phạm vi cả nuớc
Ngân hàng Nhà nuớc dã thực hiện quá trình cải cách. Co chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất duợc nới lỏng dể phù hợp hon với co chế thị truờng. Những hạn chế dối với hoạt dộng của các ngân hàng nuớc ngoài dã duợc xoá bỏ dần. Ðã có sự minh bạch hon trong quá trình xây dựng các quy dịnh và trong giám sát ngân hàng. Khuôn khổ pháp lý tiếp tục duợc cải cách.
Ðiểm cốt lõi trong các nỗ lực cải cách dối với các ngân hàng thuong mại là tang vốn cho các ngân hàng này, bao gồm tang vốn diều lệ, tiến tới dạt duợc hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế là 8% và giải quyết vấn dề nợ xấu. Quá trình co cấu lại dã dạt duợc một số tiến bộ. Khoảng gần 5 nghìn tỷ dồng trong vốn diều lệ của 5 ngân hàng thuong mại nhà nuớc là do chính phủ cấp. Các ngân hàng thuong mại nhà nuớc dã duợc kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thuong mại cổ phần dã tang vốn diều lệ tối thiểu dể dạt mức vốn pháp dịnh.
Về mặt thể chế, các ngân hàng thuong mại dã duợc tổ chức lại dể tang cuờng chất luợng quản trị và hợp lý hoá co cấu tổ chức của ngân hàng. Co sở hạ tầng công nghệ thông tin cung dã duợc hiện dại hoá hon, tạo diều kiện cho các ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ mới cho thị truờng. Các quy trình và thủ tục kinh doanh mới dã duợc dua vào áp dụng trong linh vực tín dụng, quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có”, kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro.
Ðiểm yếu lớn nhất của hệ thống ngân hàng Việt Nam là sự chi phối của các ngân hàng thuong mại nhà nuớc. Về mặt truyền thống, trên thế giới, các ngân hàng thuong mại nhà nuớc dã có những nguời chủ yếu kém, không có khả nang dem lại một kết quả kinh doanh bền vững hoặc thực hiện các quy dịnh an toàn tuong tự nhu duợc dặt ra cho các ngân hàng tu nhân.
Chính phủ Việt Nam dã nhìn thấy và dề ra lộ trình cổ phần hoá các ngân hàng thuong mại nhà nuớc. Nhung duờng nhu tiến dộ thực hiện dã quá thận trọng hon mức cần thiết. Một số chuyên gia nuớc ngoài còn cho rằng các ngân hàng thuong mại nhà nuớc có thể làm suy yếu lẫn nhau nếu thực thi những chiến luợc giống nhau và trở thành những ngân hàng da nang. Duờng nhu khuyến cáo trên dang duợc chính các ngân hàng này hiện thực hoá bằng những buớc di tuong tự nhu việc bán cổ phần cho những nhà dầu tu chiến luợc, liên kết với các tổng công ty lớn và kinh doanh da linh vực.
Có thể nói, nếu mong muốn nâng cao nang lực cạnh tranh của các ngân hàng thuong mại Việt Nam trong cuộc dua duờng dài với tiến trình hội nhập, không còn lựa chọn nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam và tất nhiên con duờng dó không bằng phẳng.
2.1.2 Tác dộng của diều kiện kinh tế vi mô dến hoạt dộng của hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam:
Giai doạn 1998-2001, tốc dộ tang truởng kinh tế Việt Nam dạt thấp duới 7%/nam. Chính phủ dã thực hiện nhiều giải pháp kích cầu nhằm dua nền kinh tế thoát khỏi thời kỳ suy giảm. Không thể phủ nhận những thành công duợc mang lại từ chính sách dó. Nhung nguyên nhân của mức tang giá “chóng mặt” nam 2004 là do cầu kéo, có thể duợc giải thích một phần từ việc thực thi chính sách duợc dề cập trên dây.
Tuy nhiên, nam 2007 lại chứng kiến áp lực tang giá tuong tự nam 2004. Tình hình có vẻ phức tạp hon khi nền kinh tế Việt Nam dã thực sự buớc vào sân choi lớn WTO. Theo Bộ Kế hoạch và Ðầu tu, dầu tu trực tiếp nuớc ngoài nam 2007 lên dến 20,3 tỷ USD, tang 69,3% so với nam 2006. Cùng với vốn dầu tu trực tiếp, dòng vốn gián tiếp cung dang dổ vào thị truờng chứng khoán, thị truờng bất dộng sản thông qua các quỹ dầu tu nuớc ngoài.
Cuộc khủng hoảng bắt dầu từ nền kinh tế Mỹ từ cuối nam 2007 và nam 2008 dã khiến hàng tram tỷ USD dã tiêu tan và sự lây lan này vẫn chua chấm dứt. Việt Nam cung chịu ảnh huởng nhất dịnh từ cuộc khủng hoảng trên, khi mà nền kinh tế trong nuớc ngày càng hội nhập dầy dủ và sâu rộng hon vào kinh tế khu vực và thế giới. Chính sách thắt chặt tiền tệ duợc thực thi khi lạm phát gia tang cùng với tác dộng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dã làm cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nội dịa trở nên hết sức khó khan, dặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguy co hàng loạt doanh nghiệp bên vực phá sản dần hiện hữu.
Chính phủ dã nhận ra vấn dề cấp thiết dó, kịp thời ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngan chặn suy giảm kinh tế, duy trì tang truởng kinh tế, bảo dảm an sinh xã hội. Triển khai Nghị quyết nêu trên của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nuớc có Chỉ thị số 06/2008/CTNHNN ngày 31/12/2008. Tinh thần chủ dạo của chỉ thị này là diều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, vừa ngan ngừa lạm phát trở lại, vừa ngan chặn suy giảm kinh tế. Các giải pháp áp dụng trong tình huống này là diều chỉnh giảm lãi suất co bản và tỷ lệ DTBB. Ðến cuối nam 2008, lãi suất co bản bằng dồng Việt Nam từ 14%/nam xuống còn 8,5%/nam; tỷ lệ DTBB giảm hon một nửa, từ mức 11% xuống còn 5%. Với sự diều hành quyết liệt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nuớc, lạm phát dã duợc kiềm chế, kinh tế vi mô co bản duợc giữ ổn dịnh, an sinh xã hội duợc bảo dảm, tốc dộ tang truởng GDP nam 2008 dạt 6,23%, tỷ lệ lạm phát ở mức 19,89%.
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thuong mại Việt Nam:
Với chuong trình cải cách duợc thiết lập toàn diện và những kết quả dạt duợc tuởng chừng nhu hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam vững vàng truớc mọi thử thách. Tuy nhiên, những gì diễn ra cuối nam 2007 và những tháng dầu nam 2008 dã chứng tỏ diều nguợc lại. Truớc các biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nuớc nhằm kiềm chế lạm phát, diểm yếu thanh khoản của các ngân hàng thuong mại dần lộ rõ. Ðể dảm bảo khả nang thanh khoản, các ngân hàng dã tang lãi suất thu hút tiền gửi của khách hàng. Ðiều này dẫn dến cuộc chạy dua lãi suất vào giữa tháng 2 nam 2008 và có lẽ không có diểm dừng nếu Ngân hàng Nhà nuớc không “tuýt còi” bằng Công diện số 02/CÐ-NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy dộng là 12%/nam. Lãi suất vay qua dêm trên thị truờng liên ngân hàng có lúc vuợt qua con số 40%/nam, là mức tang cao nhất chua từng có trong lịch sử thị truờng liên ngân hàng Việt Nam. Mặc dù, các ngân hàng dều khẳng dịnh khả nang thanh khoản của ngân hàng mình vẫn dảm bảo. Nhung cuộc chạy dua lãi suất không có diểm dừng không thể chỉ do chính sách thắt chặt tiền tệ mạnh từ Ngân hàng Nhà nuớc. Ðó là do vấn dề quản trị rủi ro kinh doanh nói chung, quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng chua duợc coi trọng; các ngân hàng dã tang truởng tín dụng quá nhanh và dầu tu vào các linh vực có rủi ro cao nhu chứng khoán, bất dộng sản. Khi các thị truờng này sụt giảm thì khả nang thu hồi các khoản cho vay dó bị ảnh huởng. Tỷ lệ tang truởng tín dụng bình quân nam 2007 so với 2006 của 33 ngân hàng thuong mại là 53,22% dã minh chứng cho nhận dịnh trên dây
Ví dụ minh họa :
Truờng hợp Ngân hàng Ðầu tu và Phát triển Việt Nam (BIDV):
Ngân hàng Ðầu tu và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thuong mại nhà nuớc. Ðến cuối nam 2008, số vốn diều lệ của BIDV hon 8 ngàn tỷ VND. Với bề dày phát triển 52 nam, BIDV có mạng luới rộng khắp cả nuớc, chỉ xếp sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về số diểm giao dịch. Trong nam 2007, 2008, không nằm ngoài xu huớng chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tính thanh khoản tại BIDV cung có những khó khan nhất dịnh.
1- Quy dịnh về hoạt dộng quản trị thanh khoản: BIDV dã ban hành quy dịnh về quản lý thanh khoản vào tháng 3 nam 2007.
Mục dích của quy dịnh này nhằm: dáp ứng kịp thời các nghia vụ thanh toán dến hạn của toàn hệ thống với chi phí hợp lý, dảm bảo an toàn trong hoạt dộng; giảm thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, uớc tính, theo dõi, kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt dộng kinh doanh ngân hàng.
A-Phuong pháp phân tích thanh khoản tinh: các chỉ số thanh khoản sau dây duợc sử dụng:
Ø Chỉ số dự trữ so cấp: ALCO quyết dịnh chỉ số dự trữ so cấp của toàn hệ thống và của từng chi nhánh trong cuộc họp dịnh kỳ.
Ø Chỉ số dự trữ thanh toán: ALCO quyết dịnh chỉ số dự trữ thanh toán và các cấu phần dự trữ thanh toán của toàn hệ thống trong cuộc họp dịnh kỳ. Giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao gồm tín phiếu, trái phiếu chính phủ, công trái giáo dục, trái phiếu dô thị. Tỷ lệ diều chỉnh theo quy dịnh của ALCO nhung tối da bằng mức quy dịnh của Ngân hàng Nhà nuớc.
Ø Chỉ số cho vay/tiền gửi: ALCO quyết dịnh chỉ số du nợ cho vay /tiền gửi trong các cuộc họp dịnh kỳ.
Ø Chỉ số khả nang thanh toán: ALCO quyết dịnh giới hạn chỉ số thanh toán 7 ngày và giới hạn chỉ số thanh toán 1 tháng nhung không thấp hon giới hạn theo quy dịnh hiện hành của Ngân hàng Nhà nuớc
. § Chỉ số khả nang thanh toán 7 ngày: Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo = Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo
§ Chỉ số khả nang thanh toán 1 tháng: Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo = Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo
Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và tổng tài sản “Nợ” có thể thanh toán ngay theo Quyết dịnh số 457/2005/QÐ- NHNN ngày 19/04/2005 của Thống dốc Ngân hàng Nhà nuớc về việc ban hành “Quy dịnh về các tỷ lệ dảm bảo an toàn trong hoạt dộng của TCTD”.
B-Phuong pháp phân tích thanh khoản dộng: gồm các buớc sau:
Ø Lập báo cáo cung cầu thanh khoản: Bộ phận hỗ trợ ALCO (phòng Cân
dối tổng hợp) xây dựng báo cáo cung cầu thanh khoản bằng cách phân bổ dữ liệu gốc luồng tiền vào, luồng tiền ra dến hạn vào các dải kỳ hạn: 1 ngày, 7 ngày, 8 ngày , 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
Ø Phân tích mô phỏng thanh khoản: Hàng tuần, bộ phận hỗ trợ ALCO (phòng Cân dối tổng hợp) thiết lập các kịch bản trong tuong lai dựa trên các giả dịnh với xác suất xãy ra tối thiểu 5%. Các giả dịnh nêu trong kịch bản bao gồm:
- Giả dịnh thay dổi lãi suất. - Giả dịnh thay dổi môi truờng kinh tế vi mô (lạm phát, tang truởng, chu kỳ
kinh tế…) và môi truờng vi mô (cạnh tranh của các tổ chức tín dung khác, uy tín BIDV…).
Với mỗi kịch bản, cần dự báo các yếu tố sau:
+ Kế hoạch cho vay mới.
+ Khả nang huy dộng tiền gửi mới từ các tổ chức, cá nhân.
+ Khả nang huy dộng vốn mới từ phát hành giấy tờ có giá.
+ Khả nang vay cầm cố, chiết khấu của Ngân hàng nhà nuớc.
+ Khả nang huy dộng thêm tiền gửi, vay các Tổ chức tín dụng khác.
+ Khả nang thực hiện hợp dồng repo (bán chứng khoán có cam kết mua lại).
+ Khả nang chuyển các tài sản khác (tài sản cố dịnh, vốn liên doanh, cổ
phần…) thành tiền mặt.
Ø Phân tích khả nang thanh khoản: theo từng kịch bản, bộ phận hỗ trợ
ALCO (phòng Cân dối tổng hợp) xây dựng lại báo cáo luồng tiền vào, luồng tiền ra; xác dịnh trạng thái thanh khoản dể dự doán thanh khoản trong thời gian tới du thừa hay thiếu hụt.
Trên co sở kết quả của 2 phuong pháp nêu trên, ALCO sẽ quyết dịnh các biện pháp xử lý thích ứng.
2- Thanh khoản và quản trị thanh khoản tại BIDV:
Những hạn chế về thanh khoản của BIDV có thể xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan nhu sau:
- Mặc dù quy dịnh về quản lý thanh khoản dã duợc ban hành, nhung việc triển khai áp dụng nhất là tại các chi nhánh chua duợc quan tâm dúng mức từ cấp lãnh dạo dến nhân viên. - Hội sở chính chua có quy dịnh cụ thể về các tỷ lệ an toàn trong hoạt dộng cần dảm bảo dối với các chi nhánh. Các giới hạn dặt ra cho các chỉ số cho toàn hệ thống phải chang chua phù hợp, nhu tỷ lệ dự trữ tối thiểu chỉ là 8%.
- Bộ phận hỗ trợ ALCO khi lập báo cáo cung cầu thanh khoản, xây dựng các kịch bản phải chang dã kỳ vọng nhiều vào thị truờng nên có những dánh giá khả quan; từ dó dẩy mạnh cho vay, giảm dự trữ. Ngay cả khi vấn dề khó khan về thanh khoản qua chua lâu, nhung du nợ của BIDV tang mạnh vào các tháng cuối nam 2008
- Thời diểm Ngân hàng Nhà nuớc giảm lãi suất co bản nhằm chống suy giảm kinh tế, kích cầu dầu tu, tiêu dùng.
Ðánh giá chung về thanh khoản và quản trị thanh khoản của các ngân hàng thuong mại Việt Nam: Những phân tích, dánh giá trên dây cho thấy sự yếu kém trong hoạt dộng quản trị rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng thuong mại Việt Nam xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu nhu sau:
- Ðặc trung của nền kinh tế chuyển dổi: Có thể nói những diểm yếu trong khả nang thanh khoản nói riêng và hoạt dộng kinh doanh nói chung của nhóm ngân hàng duợc khảo sát thể hiện các dặc trung của hệ thống ngân hàng thuong mại ở các nền kinh tế chuyển dổi
- Chính sách tiền tệ thiếu nhất quán và có quá nhiều mục tiêu dã làm cho Ngân hàng Nhà nuớc trong một số tình huống trở nên khó khan hon khi lựa chọn công cụ tác dộng, nhất là trong diều kiện Việt Nam, các công cụ diều tiết vi mô trong linh vực tài chính, tiền tệ chua nhiều, chua hoàn thiện.
- Nang lực nội tại yếu kém của các ngân hàng thuong mại: Những yếu kém trong quản trị thanh khoản của các ngân hàng thuong mại không chỉ bắt nguồn từ những hạn chế của diều tiết vi mô, mà còn do các nguyên nhân nội tại của chính các ngân hàng này.
. Kết luận: Phân tích thực tế tính thanh khoản và quản trị thanh khoản của các ngân hàng duợc khảo sát cho thấy: Khi lãi suất trên thị truờng liên ngân hàng còn thấp, các ngân hàng dã vay qua dêm dể dảm bảo DTBB và khả nang thanh toán; còn nguồn vốn huy dộng duợc dem cho vay, mà lại cho vay dầu tu vào chứng khoán, bất dộng sản - những linh vực có dộ rủi ro cao. Khi luợng cung tiền bị siết chặt cung là lúc lãi suất tang cao, trong khi các khoản cho vay chua thể thu hồi (hay khó thu hồi), khả nang thanh khoản sụt giảm là diều tất yếu. Thêm vào dó, các tài sản khác nhu chứng khoán có thể dễ dàng chuyển dổi sang tiền mặt lại duợc dự trữ với tỷ lệ khá thấp, cung làm cho tình trạng cang thẳng thanh khoản trầm trọng thêm. Rõ ràng khi Ngân hàng Nhà nuớc thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ, khả nang thanh khoản của các ngân hàng thuong mại dã gặp khó khan nhất dịnh. Di nhiên, dó là thách thức nhung cung là co hội dể các ngân hàng nhìn lại mình và có các giải pháp hợp lý nhằm dạt dến sự tang truởng bền vững trong tuong lai truớc khi quá muộn. Xét ở một khía cạnh nào dó, phải chang dó là “giá trị” của lạm phát.
Phần 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
3.1 Ðịnh huớng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020: Ðề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020 dã duợc Thủ tuớng chính phủ phê duyệt bằng Quyết dịnh số 112/2006/QÐ-TTg ngày 24/05/2006; trong dó dặt ra:
3.1.1 Ðịnh huớng phát triển Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020:
Ðổi mới tổ chức và hoạt dộng của Ngân hàng Nhà nuớc dể hình thành bộ máy tổ chức tinh gọn, chuyên nghiệp, có dủ nguồn lực, nang lực xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị truờng dựa trên co sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt dộng ngân hàng trung uong, hội nhập với cộng dồng tài chính quốc tế, thực hiện có hiệu quả chức nang quản lý nhà nuớc trên linh vực tiền tệ và hoạt dộng ngân hàng, dồng thời tạo nền tảng dến sau nam 2010 phát triển Ngân hàng Nhà nuớc trở thành ngân hàng trung uong hiện dại, dạt trình dộ tiên tiến của các ngân hàng trung uong trong khu vực Châu Á.
Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm ổn dịnh giá trị dồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần ổn dịnh kinh tế vi mô, tang truởng kinh tế và thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện dại hoá dất nuớc. Ðiều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối doái theo co chế thị truờng thông qua sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp. Ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Nâng dần và tiến tới thực hiện dầy dủ tính chuyển dổi của dồng tiền Việt Nam. Chính sách tiền tệ tạo diều kiện huy dộng và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá dể dịnh huớng và khuyến khích công chúng tiết kiệm, dầu tu và phát triển sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Ðịnh huớng phát triển các tổ chức tín dụng dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020:
Cải cách can bản, triệt dể và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD theo huớng hiện dại, hoạt dộng da nang dể dạt trình dộ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc da dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt dộng lớn hon, tài chính lành mạnh, dồng thời tạo nền tảng dến sau nam 2010 xây dựng duợc hệ thống các TCTD hiện dại, dạt trình dộ tiên tiến trong khu vực Châu Á, dáp ứng dầy dủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt dộng ngân hàng, có khả nang cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo dảm các TCTD, kể cả các TCTD nhà nuớc hoạt dộng kinh doanh theo nguyên tắc thị truờng và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt dộng an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên co sở công nghệ và trình dộ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt dộng ngân hàng thuong mại. Phát triển các TCTD phi ngân hàng dể góp phần phát triển hệ thống tài chính da dạng và cân bằng hon. Phát triển và da dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, dặc biệt là huy dộng vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất luợng cao và mạng luới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng dầy dủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ dẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện dại hóa. Hình thành thị truờng dịch vụ ngân hàng, dặc biệt là thị truờng tín dụng cạnh tranh lành mạnh, bình dẳng giữa các loại hình TCTD, tạo co hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp pháp, dủ khả nang và diều kiện duợc tiếp cận một cách thuận lợi các dịch vụ ngân hàng. Ngan chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt dộng tín dụng.
Tiếp tục dẩy mạnh co cấu lại hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thuong mại trên co sở phân biệt chức nang cho vay của ngân hàng chính sách với chức nang kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thuong mại. Bảo dảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo diều kiện cho các TCTD trong nuớc nâng cao nang lực quản lý, trình dộ nghiệp vụ và khả nang cạnh tranh. Bảo dảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính nuớc ngoài theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp, dặc biệt là doanh nghiệp nhà nuớc. Tiếp tục củng cố, lành mạnh hoá và phát triển các ngân hàng cổ phần; ngan ngừa và xử lý kịp thời, không dể xảy ra dổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nuớc dối với các TCTD yếu kém. Ðua hoạt dộng của quỹ tín dụng nhân dân di dúng huớng và phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả.
Phuong châm hành dộng của các TCTD là “An toàn - Hiệu quả - Phát triển bền vững - Hội nhập quốc tế”.
3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thuong mại Việt Nam:
3.2.1 Về phía Chính phủ:
3.2.1.1 Một ngân hàng trung uong dộc lập và dủ mạnh:
Trong dề án phát triển Ngân hàng Nhà nuớc, Chính phủ chua nêu rõ mô hình Ngân hàng Nhà nuớc sẽ theo mô hình nào: trực thuộc Chính phủ hay dộc lập với
- 59 -
Chính phủ. Tuy nhiên, cho dù áp dụng mô hình nào di nữa, vấn dề then chốt là phải nâng cao vị thế và tính dộc lập của Ngân hàng Nhà nuớc với Chính phủ. Có nhu vậy Ngân hàng Nhà nuớc mới có thể dua ra các quyết dịnh diều hành chính sách tiền tệ một cách nhanh chóng, nhằm tác dộng dến nền kinh tế một cách kịp thời và mang lại hiệu quả cao.
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp dáp ứng yêu cầu hội nhập: Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á nam 1997 xãy ra bắt dầu ở Thái Lan;
sau dó nhanh chóng lan sang một loạt các nuớc trong khu vực và tác dộng tới toàn thế giới. Trong số những nuớc dã tự do hóa thị truờng vốn và nằm trong vòng xoáy cuộc khủng hoảng dó, không phải ngẫu nhiên mà nuớc khống chế tốt nhất những tác dộng của cuộc khủng hoảng, Singapore, chính là nuớc có hệ thống luật pháp tốt nhất. Việt Nam dang hội nhập ngày càng sâu rộng hon vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cho nên, việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý nói chung và hệ thống hành lang pháp lý về hoạt dộng ngân hàng nói riêng là cần thiết và cấp bách. Trong thời gian tới, cần tập trung triển khai xây dựng Luật Ngân hàng Nhà nuớc, Luật các tổ chức tín dụng, Luật giám sát hoạt dộng ngân hàng và Luật bảo hiểm tiền gửi; rà soát, sửa dổi hệ thống van bản pháp quy trong linh vực ngân hàng dảm bảo phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Việc hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng thuong mại lành mạnh, minh bạch, vận hành theo co chế thị truờng có sự kiểm soát hợp lý của Chính phủ. Muốn vậy, cần quy dịnh rõ chức nang, nhiệm vụ của từng loại hình ngân hàng: thuong mại, dầu tu, chính sách, phát triển dể tránh những dặc diểm riêng có của loại hình ngân hàng này trở thành lợi thế cạnh tranh không công bằng với loại hình ngân hàng khác. Trong dự thảo Luật bảo hiểm tiền gửi, cần nghiên cứu nâng mức bảo hiểm tiền gửi của khách hàng tại các ngân hàng. Bởi lẽ, việc nâng mức tiền gửi duợc bảo hiểm làm cho nguời gửi tiền yên tâm hon, tránh tình trạng rút tiền hàng loạt. Ðiều này sẽ giúp các ngân hàng thuong mại ổn dịnh duợc nguồn tiền gửi, nhất là khi xảy ra tình trạng cang thẳng thanh khoản nhu những tháng dầu nam 2008.
3.2.1.3 Ðẩy nhanh tiến dộ cổ phần hoá các ngân hàng thuong mại nhà nuớc:
Báo cáo nghiên cứu “Hội nhập quốc tế trong hệ thống ngân hàng” tháng 5 nam 2005, duợc soạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- [tiểu luận]quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.doc