Phụ Lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO 2
1.1 rủi ro và quy trình cơ bản của rui ro 2
1.2 quy trình cơ bản của rủi ro 3
1.phân tích khả năng xuất hiện rủi ro 3
2. Phân tích mức tác động của rủi ro 3
3. Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro 3
4. Ước lượng và phân hạng các rủi ro 4
1.3 Kiểm soát rủi ro 4
1. Tránh né 4
2. Chuyển giao 5
3. Giảm nhẹ 5
4. Chấp nhận 5
2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro doanh nghiệp 7
2.3 Quản lý rủi ro trong doanh nghiệp 9
2.4 Các công cụ phong tránh rủi ro: 11
III. quản trị rui ro của mua hàng trong các hoạt động của doanh nghiệp 12
3.1 các vấn đề liên quan tới các hoạt đông mua bán cung ứng quá trình thương lương để ký kết hợp đồng mua bán bao gồm các nội dung sau 13
1. khái quát trong quá trình giao dịch 13
2 . Phạm vi cung ứng 13
3.giá cả 14
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7642 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Quản trị rủi ro trong mua hàng của doanh ngiệp thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trước. Tất cả những vấn đề đó đều được thiết kế và soi rọi trong lăng kính của quản lý rủi ro doanh nghiệp.
Có nhiều loại rủi ro khác nhau được xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp cũng như phát sinh bên trong doanh nghiệp. Rủi ro thường được phân loại vào những nhóm chính như rủi ro chiến lược, rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro quản lý tri thức và rủi ro tuân thủ
1.2 quy trình cơ bản của rủi ro
1.phân tích khả năng xuất hiện rủi ro
Có 4 mức để đo lường khả năng xuất hiện của rủi ro, mỗi mức độ được gán với một giá trị số (tùy dự án) để có thể ước lượng sự quan trọng của nó.
6 - Thường xuyên: Khả năng xuất hiện rủi ro rất cao, xuất hiện trong hầu hết dự án
4 - Hay xảy ra: Khả năng xuất hiện rủi ro cao, xuất hiện trong nhiều dự án
2 - Đôi khi: Khả năng xuất hiện rủi ro trung bình, chỉ xuất hiện ở một số ít dự án
1 - Hiếm khi: Khả năng xuất hiện thấp, chỉ xuất hiện trong những điều kiện nhất định.
Hình 3: Ví dụ đơn giản dùng sơ đồ xương cá định vị rủi ro
2. Phân tích mức tác động của rủi ro
Có 4 mức để đo lường mức tác động của rủi ro, mỗi mức độ được gán với một giá trị số (tùy dự án) để có thể ước lượng sự tác động của nó.
8 - Trầm trọng: Có khả năng rất cao làm dự án thất bại
6 - Quan trọng: Gây khó khăn lớn và làm dự án không đạt được các mục tiêu
2 - Vừa phải: Gây khó khăn cho dự án, ảnh hưởng việc đạt các mục tiêu của dự án
1 - Không đáng kể: Gây khó khăn không đáng kể.
3. Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro
Có 4 mức để ước lượng thời điểm rủi ro xuất hiện, mỗi mức được gán với một giá trị số (tùy dự án) để có thể ước lượng sự tác động của nó.
6 - Ngay lập tức: Rủi ro xuất hiện gần như tức khắc
4 - Rất gần: Rủi ro sẽ xuất hiện trong thời điểm rất gần thời điểm phân tích
2 - Sắp xảy ra: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai gần
1 - Rất lâu: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai xa hoặc chưa định được.
Ghi chú: Các giá trị số cho trên chỉ mang tính tham khảo và minh họa, giá trị của chúng được định tùy tổ chức, tùy dự án.
4. Ước lượng và phân hạng các rủi ro
Rủi ro sau đó được tính giá trị để ước lượng bằng công thức:
Risk Exposure = Risk Impact * Risk Probability * Time Frame
Tiếp theo rủi ro được phân hạng từ cao đến thấp dựa theo các giá trị Risk Exposure tính toán được. Tùy theo tổ chức và đặc thù từng dự án, trưởng dự án (hoặc người được phân công) sẽ xác định những rủi ro nào cần đưa vào kiểm soát, với các mức ưu tiên khác nhau.
Hình 4: Một số chiến lược và minh họa các phương pháp đối phó rủi ro thường gặp
1.3 Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro bắt đầu với việc chọn lựa chiến lược và phương pháp đối phó rủi ro. Có nhiều chiến lược và phương pháp đối phó khác nhau, tùy theo tình huống dự án, môi trường và đặc thù của từng rủi ro. Trong thực tế, các chiến lược phổ biến nhất bao gồm (Hình 4):
1. Tránh né
Dùng “đường đi khác” để né tránh rủi ro, đường đi mới có thể không có rủi ro, có rủi ro nhẹ hơn, hoặc chi phí đối phó rủi ro thấp hơn. Chẳng hạn:
Thay đổi phương pháp, công cụ thực hiện, thay đổi con người
Thương lượng với khách hàng (hoặc nội bộ) để thay đổi mục tiêu.
2. Chuyển giao
Giảm thiểu rủi ro bằng cách chia sẻ tác hại khi chúng xảy ra. Chẳng hạn:
Đề nghị với khách hàng chấp nhận và chia sẻ rủi ro (tăng thời gian, chi phí...)
Báo cáo ban lãnh đạo để chấp nhận tác động và chi phí đối phó rủi ro
Mua bảo hiểm để chia sẻ chi phí khi rủi ro xảy ra.
3. Giảm nhẹ
Thực thi các biện pháp để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro hoặc giảm thiểu tác động và chi phí khắc phục rủi ro nếu nó xảy ra. Chẳng hạn:
Cảnh báo và triệt tiêu các yếu tố làm cho rủi ro xuất hiện
Điều chỉnh các yếu tố có liên quan theo dây chuyền để rủi ro xảy ra sẽ ít có tác động
4. Chấp nhận
Đành chấp nhận “sống chung” với rủi ro trong trường hợp chi phí loại bỏ, phòng tránh, làm nhẹ rủi ro quá lớn (lớn hơn chi phí khắc phục tác hại), hoặc tác hại của rủi ro nếu xảy ra là nhỏ hay cực kỳ thấp. Kế hoạch đối phó có thể là:
Thu thập hoặc mua thông tin để có kế hoạch kiểm soát tốt hơn
Lập kế hoạch khắc phục tác hại khi rủi ro xảy ra.
Hình 5: Minh họa Cây quyết định cho trường hợp đơn giản
Sử dụng Cây quyết định
Trong một số trường hợp phức tạp, thường rất khó xác định rủi ro nào nên đặt ưu tiên cao để kiểm soát, hoặc nên chọn chiến lược kiểm soát nào phù hợp nhất nên người ta thường sử dụng kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định thông dụng trong quản lý là
Cây quyết định để tính toán giá trị đạt được hoặc thiệt hại xảy ra khi thực hiện một hành động nào đó.
Cây quyết định là một biểu đồ dạng cây có nhiều nút, mỗi nút có nhiều nhánh rẽ, mỗi nhánh sẽ trả lời câu hỏi “làm” hay “không làm”, hoặc là một khả năng để một tình huống xuất hiện với một xác suất nào đó. Các giá trị cuối cùng của các nhánh sẽ giúp xác định xem nên chọn phương án nào cho giá trị tốt nhất. Hình 5 là một Cây quyết định đơn giản để tính toán giá trị đạt được theo các phương án khác nhau, giúp chọn lựa phương án tốt nhất, theo đó phương án Y cuối cùng đã được chọn do giá trị trả về là lớn nhất.
Giám sát và điều chỉnh
Bao gồm hoạt động giám sát để bảo đảm các chiến lược đối phó rủi ro được lên kế hoạch và thực thi chặt chẽ. Việc giám sát cũng nhằm mục đích điều chỉnh các chiến lược hoặc kế hoạch đối phó nếu chúng tỏ ra không hiệu quả, không khả thi, ngốn quá nhiều ngân sách, hoặc để đáp ứng với rủi ro mới xuất hiện, hoặc sự biến tướng của rủi ro đã được nhận diện trước đó.
Kết quả giám sát có thể được báo cáo định kỳ đến tất cả những người có liên quan, đến quản lý cấp cao, hoặc đến khách hàng nếu cần thiết.
Trong thực tế, do các yếu tố liên quan đến dự án thay đổi liên tục, chu trình quản lý rủi ro không đi theo đường thẳng mà được lặp lại và điều chỉnh liên tục giữa các chặng. Các rủi ro liên tục được điều chỉnh hoặc nhận diện mới, do đó các chiến lược và kế hoạch đối phó cũng luôn được thay đổi để bảo đảm chúng khả thi và có hiệu quả
II. Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp khi thực thi những chiến lược hoạt động phát triển sản phẩm và dịch vụ của mình không thể không tránh khỏi việc đương đầu với những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh. Đó có thể là rủi ro về tài chính, rủi ro về hoạt động, rủi ro về pháp luật...
Để giảm thiểu các rủi ro có thể gặp, mỗi Doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro, vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh, tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại giá trị tăng thêm cho những đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, gắn kết chặt chẽ với hoạt động của mình.
2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro doanh nghiệp
Quản lý rủi ro là một quy trình được thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan khác áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp thực hiện xác định những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp đồng thời quản lý rủi ro trong phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ đảm bảo trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp Quản lý rủi ro doanh nghiệp được coi là bộ phận không thể tách rời với chiến lược doanh nghiệp.
Chẳng hạn một doanh nghiệp xuất khẩu bất ngờ phải đối mặt với
một vụ kiện chống bán phá giá dẫn tới những thua thiệt trong việc nhận đơn hàng;
hay nhân công của một nhà máy nào đó bất ngờ đình công làm ngưng trệ sản xuất;
rồi hàng loạt nhân viên giỏi ra đi để chuyển sang doanh nghiệp khác hoặc thành
lập công ty riêng... Những rủi ro đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị bất ngờ và dẫn
đến thiệt hại, ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp. Tất cả những vấn đề này
sẽ được sự giám sát của bộ phận quản lý rủi ro doanh nghiệp.
2.2 Phân loại rủi ro trong doanh nghiệp
Rủi ro là bất cứ điều gì có khả năng ngăn cản sự phát triển của doanh nghiệp, có những rủi ro xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp, cũng như phát sinh bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, rủi ro doanh nghiệp được chia thành các nhóm chính sau:
Rủi ro trong kinh doanh: là tất cả những yếu tố rủi ro phát sinh từ môi trường kinh doanh bên ngoài Doanh nghiệp:chính trị, xã hội, khoa học công nghệ, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh...
Rủi ro trong hoạt động: là các rủi ro về vi phạm quy định chính sách nội bộ của công ty hoặc các hoạt động gian lận như: tham ô, mất mát, lãng phí, hư hỏng, lạmdụng, phá hoại…
Rủi ro tuân thủ: là các rủi ro liên quan đến pháp luật, hay chính là những việcvi phạm các văn bản pháp luật của nhà nước.
Rủi ro tài chính: là những rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra đối với thị trường tài chính do sự thay đổi của các biến số tài chính: giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Chính sách quản lý rủi ro doanh nghiệp,Chính sách quản lý rủi ro xác định phương pháp tiếp cận đối với rủi ro và quản lý rủi ro, đồng thời nêu rõ trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro trong toàn bộ doanh nghiệp. Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm xác định hướng chiến lược và cơ cấu cho chức năng quản lý rủi ro doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả nhất. Các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp có trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro hàng ngày, gắn kết việc nhận thức và tuyên truyền về quản lý rủi ro trong bộ phận mình công tác. Bộ phận quản lý rủi ro doanh nghiệp phải xây dựng được chính sách kiểm soát bất cứ một rủi ro nào thông qua việc phân tích các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó, phát triển các chiến lược nhằm từng bước giảm thiểu tần suất và nguy cơ mắc rủi ro, thiết kế định hướng quản lý rủi ro ở cấp độ chiến lược và chức năng. Đặc biệt có những chuẩn bị kịp thời để phản ứng nhanh chóng đối với những biến
cố xảy ra trong quá trình sản xuất cũng như cung ứng ra bên ngoài thị trường. Xây dựng và nâng cao văn hóa nhận thức về rủi ro trong doanh nghiệp trong đó có
việc đào tạo về quản lý rủi ro trong doanh nghiệp; thiết kế và rà soát quy trình
quản lý rủi ro; điều phối các hoạt động chức năng khác nhau có liên quan đến vấn
đề quản lý rủi ro trong doanh nghiệp…cũng cần được quan tâm, chú trọng.
Rủi ro môi trường sinh thái: Thay đổi khí hậu, ô nhiễm hoặc thay đổi trong quản lý các nguồn lực tự nhiên. Những rủi ro tự nhiên này được coi là bất thường
Rủi ro tiền tệ: Xuất hiện do biến động tỉ giá hối đoái khi chi phí đầu vào và nguồn thu từ đầu ra bằng các đồng tiền khác nhau. Rủi ro này xảy ra với người xuất khẩu hoặc có nguồn thu phụ thuộc vào tỉ giá hối đoái tại thời điểm thu hoạch hoặc bán sản phẩm.
2.3 Quản lý rủi ro trong doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp khi thực thi những chiến lược hoạt động phát triển sản phẩm và dịch vụ của mình không thể không tránh khỏi việc đương đầu với những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh. Đó có thể là rủi ro về tài chính, rủi ro về hoạt động, rủi ro về pháp luật...
Để giảm thiểu các rủi ro có thể gặp, mỗi Doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro, vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh, tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại giá trị tăng thêm cho những đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, gắn kết chặt chẽ với hoạt động của mình.
Khái niệm về quản lý rủi ro doanh nghiệp: Quản lý rủi ro là một quy trình được thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và Các cán bộ có liên quan khác áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp thực hiện xác định những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp đồng thời quản lý rủi ro trong phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ đảm bảo trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp Quản lý rủi ro doanh nghiệp được coi là bộ phận không thể tách rời với chiến lược doanh nghiệp. Chẳng hạn một doanh nghiệp xuất khẩu bất ngờ phải đối mặt với một vụ kiện chống bán phá giá dẫn tới những thua thiệt trong việc nhận đơn hàng; hay nhân công của một nhà máy nào đó bất ngờ đình công làm ngưng trệ sản xuất; rồi hàng loạt nhân viên giỏi ra đi để chuyển sang doanh nghiệp khác hoặc thành lập công ty riêng... Những rủi ro đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị bất ngờ và dẫn đến thiệt hại, ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp. Tất cả những vấn đề này sẽ được sự giám sát của bộ phận quản lý rủi ro doanh nghiệp.
Phân loại rủi ro trong doanh nghiệp:
Rủi ro là bất cứ điều gì có khả năng ngăn cản sự phát triển của doanh nghiệp, có những rủi ro xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp, cũng như phát sinh bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, rủi ro doanh nghiệp được chia thành các nhóm chính sau:
Rủi ro trong kinh doanh: là tất cả những yếu tố rủi ro phát sinh từ môi trường kinh doanh bên ngoài Doanh nghiệp:chính trị, xã hội, khoa học công nghệ, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh...
Rủi ro trong hoạt động: là các rủi ro về vi phạm quy định chính sách nội bộ của công ty hoặc các hoạt động gian lận như: tham ô, mất mát, lãng phí, hư hỏng, lạm
dụng, phá hoại…
Rủi ro tuân thủ: là các rủi ro liên quan đến pháp luật, hay chính là những việc vi phạm các văn bản pháp luật của nhà nước.
Rủi ro tài chính: là những rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra đối với thị trường tài chính do sự thay đổi của các biến số tài chính: giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái.
Chính sách quản lý rủi ro doanh nghiệp
Chính sách quản lý rủi ro xác định phương pháp tiếp cận đối với rủi ro và quản lý
rủi ro, đồng thời nêu rõ trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro trong toàn bộ doanh
nghiệp.Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm xác định hướng chiến lược và cơ cấu cho chức năng quản lý rủi ro doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả nhất. Các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp có trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro hàng ngày, gắn kết việc nhận thức và tuyên truyền về quản lý rủi ro trongbộ phận mình công tác. Bộ phận quản lý rủi ro doanh nghiệp phải xây dựng được chính sách kiểm soát bất cứ một rủi ro nào thông qua việc phân tích các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó, phát triển các chiến lược nhằm từng bước giảm thiểu tần suất và nguy cơ mắc rủi ro, thiết kế định hướng quản lý rủi ro ở cấp độ chiến lược và chức năng. Đặc biệt có những chuẩn bị kịp thời để phản ứng nhanh chóng đối với những biến cố xảy ra trong quá trình sản xuất cũng như cung ứng ra bên ngoài thị trường. Xây dựng và nâng cao văn hóa nhận thức về rủi ro trong doanh nghiệp trong đó có việc đào tạo về quản lý rủi ro trong doanh nghiệp; thiết kế và rà soát quy trình quản lý rủi ro; điều phối các hoạt động chức năng khác nhau có liên quan đến vấn đề quản lý rủi ro trong doanh nghiệp…cũng cần được quan tâm, chú trọng. Tác dụng của quản lý rủi ro
Tác dụng của quản lý rủi ro
Các hoạt động quản lý rủi ro là bảo vệ và đóng góp những giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp và các đối tác liên quan của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra thông qua những nội dung cơ bản thể hiện tác dụng của quản lý rủi ro doanh nghiệp
- Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tương lai có tính nhất quán và có thể kiểm soát.
- Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.
- Góp phần phân bố và sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong doanh nghiệp.
- Giảm thiểu những sai sót trong mọi khía cạnh của doanh nghiệp.
- Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh doanh nghiệp.
- Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh nghiệp.
- Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
2.4 Các công cụ phong tránh rủi ro:
Đa dạng hoá: Giảm biến động thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp. Hình thức đa dạng hoá: nông nghiệp và phi nông nghiệp. Thiên tai xảy ra trong vùng hoặc một loại cây trồng khó có thể làm giảm năng suất của tất cả các loại cây trồng.
Liên kết dọc: Liên kết tất cả các khâu từ sản xuất đến marketing sản phẩm. Liên kết dọc được sử dụng để giảm những rủi ro biến động số lượng và chất lượng đầu ra hoặc đầu vào nông nghiệp. Doanh nghiệp có thể vừa là nhà sản xuất vừa tham gia chế biến, phân phối và bán sản phẩm để ít nhất kiểm soát được một phần rủi ro giá, sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Hợp đồng Marketing: Quy định giá, chất lượng và số lượng sản phẩm sẽ được giao ở thời điểm tương lai. Trong hợp đồng giao sau này, người sản xuất chịu trách nhiệm toàn bộ về các quyết định quản lý trong quá trình sản xuất.
Hợp đồng sản xuất: Quy định khối lượng và chất lượng sản phẩm đầu vào và đầu ra để bán sản phẩm ở mức giá nhất định tại thời điểm thu hoạch. Hợp đồng sản xuất được ký giữa người sản xuất và đại lý buôn bản dọc theo kênh ngành hàng. Cơ sở chế biến thường ký hợp đồng sản xuất với người sản xuất để chắc chắn sản phẩm được giao đúng hẹn và đúng chất lượng và kiểm soát phương pháp sản xuất.
Các chương trình an sinh xã hội: Nhằm ổn định thu nhập của người nông dân bằng cách đóng góp vào một tài khoản trong những năm thu nhập cao và rút ra từ tài khoản đó trong những năm có thu nhập thấp. Những tài khoản này thường được chính phủ hỗ trợ. Châu Âu đã áp dụng chương trình này để điều chỉnh thu nhập của nông dân trong một thời gian dài
Vay tín dụng: vay vốn để hỗ trợ tài chính cho nông hộ. Khả năng thanh toán phụ thuộc vào lợi nhuận của hộ, giá tín dụng, khả năng chịu đựng rủi ro, mức độ bất ổn trong thu nhập. Vay nhiều vừa giúp nông dân tăng đầu tư cho sản xuất nhưng gánh nặng trả nợ lớn, nhưng cũng gây ra khả năng vỡ nợ do rủi ro trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Bảo hiểm vụ mùa: thành lập quỹ bảo hiểm do người dân đóng góp để tránh rủi ro thời tiết, bệnh tật đối với cây trồng
Vay tín dụng: vay vốn để hỗ trợ tài chính cho nông hộ. Khả năng thanh toán phụ thuộc vào lợi nhuận của hộ, giá tín dụng, khả năng chịu đựng rủi ro, mức độ bất ổn trong thu nhập. Vay nhiều vừa giúp nông dân tăng đầu tư cho sản xuất nhưng gánh nặng trả nợ lớn, nhưng cũng gây ra khả năng vỡ nợ do rủi ro trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Bảo hiểm vụ mùa: thành lập quỹ bảo hiểm do người dân đóng góp để tránh rủi ro thời tiết, bệnh tật đối với cây trồng
quản trị rui ro của mua hàng trong các hoạt động của doanh nghiệp
3.1 các vấn đề liên quan tới các hoạt đông mua bán cung ứng quá trình thương lương để ký kết hợp đồng mua bán bao gồm các nội dung sau
khái quát trong quá trình giao dịch
Quá trình giao dịch mua bán hàng hóa là quá trình thương lượng giữa các vấn đề mà các bên đang quan tâm. Trước khi đi đến một thỏa thuận hay một hợp đồng mua bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ thì các bên phải tiến hành thương lượng trao đổi với nhau để tìm ra phương án tối ưu nhất nhằm mang lại lợi ích cho cả hai. Khi hợp đồng mua bán được ký kết thì các bên phải có những biện pháp tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.Trong quá trình thực hiện nếu xảy ra những bất đồng hay tranh chấp thì các bên sẽ tiến hành thương lượng để giải quyết các mâu thuẫn phát sinh. Để hạn chế những rủi ro trong quá trình thương lượng, các đối tác cần hiểu rõ mục đích chuẩn bị kỹ nội dung thương lượng và tìm ra những phương án cùng có lợi cho các bên.
2 . Phạm vi cung ứng
Nội dung này cần xác đinh tên của mặt hàng cần được giao chất lượng và số hiệu mặt hàng được giao,ký hiệu bao bì,và ký mã vạch.
Tên các loại mặt hàng được giao phải ghi một cách đúng và chính xác để tránh tình trạng hiểu lầm gay ra tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng .thông thường mua bán những mặt hàng hóa chất,nguyên vật liệu sử dung cho quá trình sản xuất dược phẩm ,mặt hàng thực vật ,cần phải ghi tên thương mại tên khoa học của mặt hàng.
Chất lượng hàng được giao gắn liền với mức giá mà người mua phải trả do vậy phải quy định rõ mức độ chất lượng của hàng hóa.quy đinh chất lượng hàng hóa dựa và các biệm pháp như căn cú theo mẫu hàng của người bán.
Số lượng hàng giao cần thống kê hệ thống đo lường sử dụng .tránh những hiểu lầm không xác định được những đơn vị đo lường chuẩn được sử dụng dẫn đến tranh chấp trong quá trình thực hiên hợp đồng.cần thiết phải xác định ro rang trọng lượng cả bì,trọng lượng tịnh của hàng được giao đẻ tiện cho quá trình vận chuyển hàng hóa.
Đối với một số mặt hàng khi xác định trọng lượng hay số lượng theo mức độ phỏng chừng, thông thường người mua và người bán chấp nhận giao hang theo một mức dung sai cho phép.chẳng hạn xuất khẩu gạo với số lương 20000 tấn dung sai cho phép +_ 5 % do người bán chônn
Bao bì và ký hiệu mã hiệu là yếu tố khá quan trọng đói với hàng hóa được giao .lựa chon loại bao bì cho từng loại mặt hàng cân nhác cho vật liệu chế tạo,được chế tạo chất lượng.kiểu dáng bao bì nhằm đảm bảo hàng hóa được bảo quản tốt cho quá trình chuyên chở ,giảm bớt chi phí vận chuyển và tăng thêm phần giá trị cho hàng hóa
3.giá cả
Đồng tiền được tính giá :có thể sử dụng đồng tiền của nước sở tại hoặc của các nước khác.hoặc của người mua ,người bán hoặc của người trung gian nào đó
Mức chiết khấu :tỷ lệ chiết khấu người bán dành cho người mua tùy thuộc vào khooia lượng hàng mua,thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán,mua hàng trong một mùa tiêu thụ thu nhập thấp,khách hàng tiềm năng và khách hàng thường xuyên.
4.Thanh toán
Đồng tiền thanh toán có thể trùng hoặc không trùng với đồng tính giá.
Thời hạn thanh toán :trả trước ,trả ngay hay trả sau khi giao hàng
-Phương thức thanh toán
-Chuyển tiền :telegraphic transfer _T/T
-Nhờ thu kèm chứng từ
-Tín dụng chứng từ
5 kiểm tra
Để tránh những bất đồng xảy ra trong quá trình giao hàng các bên phải thỏa thuận phương pháp kiểm tra về chất lương và số lượng hàng được giao.kiểm tra hàng hóa cần quy định các nội dung sau:
Thời gian kiểm tra:kiểm tra trong quá trình sản xuất kiểm tra trước lúc giao hàng ,trước khi hàng tới nơi
Đơn vị tiến hành kiểm tra.giám định số lượng chất lương được kiểm tra chính bởi người mua,hay một cơ quan giám định độc lập kiểm tra
Phân chia về chi phí kiểm tra ,giám định
Trách nhiệm và quyền hạn của người mua trong quá trình kiểm tra liên quan đến giao hang thiếu hoặc chất lương kém.
6 khiếu nại
Một khi mua hàng được giao không đúng như quy định người mua có thể khiếu nại người bán hoặc bán bởi nhà sản xuất.khi người bán đx thực hiên xong việc giao hàng nhưng người mua không khiếu nại người mua.khiếu nại cần phải quy đinh rõ
Thời hạn được khiếu nại
Trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình khiếu nại
Các chứng từ được quy định đẻ sử dụng cho việc khiếu nại,giám định như khiếu nại,biên ban giám định,hóa đơn vận đơn,chứng nhận trọng lượng,phiếu đóng gói ,biên bản nhận hàng để chở của phương iện vận tải,biên bản hàng bị thiếu,và một số chứng liên quan khác tùy thuộc vào khác tùy thuộc theo từng trường hợp khiếu nại.
3.2. Rủi ro chung trong quá trình mua hàng hóa và biện pháp hạn chế rủi ro.
Khó khăn cho người mua không nhận được hàng do ghi không rõ ràng tên hàng. Có trường hợp do vô tình ghi sai, hoặc do người bán cố tình ghi không rõ ràng tên hàng. Chẳng hạn, cho một mặt hàng xuất khẩu nhưng thuế xuất khẩu cho chất lượng loại một cách biệt khá xa so với loại hai. Nếu người bán cố ý đồ gian lận trong khai báo hải quan và nộp thuế xuất khẩu thì có thế ghi tên hàng không rõ ràng, và như vậy sẽ gây khó khăn cho người mua trong việc nhập hàng khi khai báo hải quân.
Biện pháp hạn chế rủi ro:
Người mua nên xác định tên hàng rõ ràng, cụ thể, chính xác.
Khi mặt hàng quá phức tạp, có quá nhiều chi tiết thì nên ghi hàng trong phần phụ lục của hợp đồng.
Hàng giao chất lượng kém do quy định về chất lượng hàng giao không rõ ràng. Điển hình một tình huống xảy ra như sau: một công ty kinh doanh ngành dệt may xuất khẩu tại TP.HCM tiến hành giao dịch mua chỉ thêu phục vụ cho sản xuất của một công ty Đài Loan. Trong lần giao dịch đầu tiên, hai bên thống nhất quy định về chất lượng hàng giao căn cứ theo tiểu chuẩn do người bán là nhà sản xuất quy định và đã được người mua kiểm tra chấp nhận, nên trong hợp đồng không đề cập chi tiết về chất lượng mà chi ghi theo lần giao dịch trước. Do có sự tin cậy và đồng ý giữa hai bên nên khi mẫu giao cho người mua kiểm tra đạt chất lượng thì người bán tiến hành giao hàng và không lưu lại mẫu và không lưu trữ chứng từ quy định tiểu chuẩn chất lượng đã được đồng ý. Hai bên đã thực hiện nhiều thương vụ mua bán trước đây. Qua lần giao dịch này công ty kinh doanh ngành dệt may xuất khẩu tại TP.HCM bị mất một số khách hàng. Thêm vào đó, trong hợp đồng lại không đề cập đến điều khoản phạt.
Biện pháp hạn chế rủi ro:
Cần quy định rõ tiêu chuẩn chất lượng cho hàng được giao.
Quy định rõ mức phạt trong trường hợp giao hàng chất lượng kém. Bồi thường thiệt hại liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của người mua do chất lượng hàng kém gây ra.
Hủy lô hàng và yêu cầu giao lô hàng khác thay thế.
Quy định thanh toán trả chậm một tỉ lệ tiền hàng nhất định để đề phòng hàng có chất lượng kém nhưng khó phát hiện ngay khi nhận hàng, nhất là những mặt hàng có quy định về bảo hành.
Thống nhất đơn vị đo lường được sử dụng.
Bị thiệt thòi khi giá cả thị trường biến động, trong trường hợp quy định số lượng hàng giao được cho phép một tỉ lệ dung sai và người bán được quyền chọn dung sai. Chẳng hạn, khi người bán được quyền chọn dung sai thì người bán sẽ chọn dung sai trừ khi giá cả thị trường vào lúc giao hàng cao hơn so với giá hợp đồng, hoặc chọn dung sai cộng khi giá thì trường vào lúc giao hàng thấp hơn so với giá hợp đồng. Khi đó người bán sẽ thu được nhiều lợi.
Người bán kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị rủi ro trong mua hàng của doanh ngiệp thương mại.docx