MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU 1
B/ NỘI DUNG 1
I/ Khái quát chung về giấy tờ có giá 1
1/ Một số khái niệm 1
2/ Những đặc trưng cơ bản của phát hành giấy tờ có giá 5
II/ Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD 6
theo pháp luật hiện hành 6
1/ Đối tượng phát hành giấy tờ có giá 6
2/ Về mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành 6
3/ Về trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD 7
3.1/ Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn 7
3.2/ Phát hành giấy tờ có giá dài hạn 8
4/Phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền 10
5/ Phương thức phát hành giấy tờ có giá của TCTD 13
IV/ Thực trạng pháp luật, hướng hoàn thiện 14
1/ Sơ lược về các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động giấy tờ có 14
giá ở nước ta. 14
2/Thành tựu của pháp luật đã đạt được. 15
3/ Hạn chế về hướng hoàn thiện 16
C/ KẾT LUẬN 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng theo pháp luật hiện hành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh toán.
Tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá khác đã được
chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
2/ Những đặc trưng cơ bản của phát hành giấy tờ có giá
+ Thứ nhất, về bản chất pháp lí:
Việc phát hành giấy tờ có giá của TCTD ra công chúng thực chất là một
hành vi vay tiền của khách hàng chứ không phải là hành vi bán giấy tờ có giá
cho khách hàng. Có thể khẳng định như vậy vì trong quan hệ giao dịch này,
TCTD không hề có quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá mà nó dự định
phát hành nên không thể đóng vai trò là người bán. Mặt khác trước khi giấy
tờ có giá được chuyển giao cho khách hàng sở hữu như một chứng thư xác
nhận quyền chủ nợ và TCTD cũng chưa nhận được nguồn vốn tiền tệ do
khách hàng chuyển giao thì các chứng từ này thực chất chưa có giá trị thực
tế, nghĩa là không thể hoán đổi chúng thành tiền hay các tài sản khác có giá
trị tương đương với số tiền ghi trên mệnh giá của chứng thư. Điều đó chứng
tỏ chỉ khi nào khách hàng chấp nhận đổi chứng thư đó với TCTD bằng số
tiền tương đương mệnh giá của chứng thư này mới thực sự có giá trị và mới
phản ánh đúng tên gọi của nó “giấy tờ có giá” hay “ tư bản giả”.
+Thứ hai ,về đối tượng của giao dịch:
Không phải là các giấy tờ có giá do TCTD phát hành là đối tượng của
giao dịch “phát hành giấy tờ có giá” mà chính là các khoản tiền vốn do khách
hàng đồng ý chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng với điều kiện ngân hàng
phải hoàn trả sau một thời hạn nhất định, kèm theo khoản lãi theo thỏa thuận.
Về lí thuyết tuy không phải là đối tượng của giao dịch nhưng các chứng thư
này được coi là hình thức pháp lí của giao dịch, đồng thời là chứng cứ chứng
minh quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên trong quan hệ giao dịch, mặt
khác xét về phương diện kinh tế thì các chứng thư này cũng được coi là một
loại “tiền ngân hàng” nhưng không phải là tiền do ngân hàng trung ương
phát hành mà là tiền được tạo ra bởi TCTD trong quá trình huy động vốn,
thông qua chức năng tạo tiền của TCTD
+ Thứ ba, về tư cách pháp lí:
Khi phát hành các giấy tờ có giá để vay nợ của khách hàng, TCTD là
người vay hay người mắc nợ, còn khách hàng mua giấy tờ có giá có tư cách
là người cho vay hay chủ nợ của TCTD. Mặc dù có tư cách của một người
cho vay nhưng do giao dịch này được TCTD và khách hàng xác lập, thực
hiện thông qua một hợp đồng cho vay có thời hạn cho vay xác định nên về
nguyên tắc khách hàng cho vay không thể rút vốn về trước kì hạn như trong
trường hợp họ gửi tiền có kì hạn tại TCTD. Nếu muốn thu hồi vốn về trước
kì hạn, cách duy nhất là người sở hữu chứng từ (bên cho vay) kí hợp đồng
chuyển nhượng chứng từ đó cho người khác (có thể bán cho ngân hàng theo
phương thức chiệt khấu hoặc bán cho tổ chức cá nhân khác theo phương
thức thông thường trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán).
Qua những đặc trưng cơ bản trên của phát hành giấy tờ có giá, ta thấy
rằng phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng là một loại hình giao dịch
vốn khá đặc biệt. Tính chất đặc biệt này còn được phản ánh cả trong cơ chế
hình thành quyền, nghĩa vụ của các bên trong giao dịch phát hành giấy tờ có
giá.
II/ Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD
theo pháp luật hiện hành
1/ Đối tượng phát hành giấy tờ có giá
Theo điều 2 của quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 thì
đối tượng được phép phát hành giấy tờ có giá phải là các tổ chức tín dụng
được thành lâp và hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm:
+ Các tổ chức tín dụng Nhà nước
+ Các tổ chức tín dụng cổ phần
+ Quỹ tín dụng nhân dân trưng ương
+ Các tổ chức tín dụng liên doanh
+ Các tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng
tại nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.
Riêng công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính thì, loại giấy tờ có
giá và thời hạn giấy tờ có giá được phép huy động thực hiện theo quy định
hiện hành về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính và cho thuê tài
chính.
Qua quy định này cho ta thấy, pháp luật quy định cho hầu hết các đối
tượng là TCTD được thành lập và hoạt động theo luật tổ chức tín dụng,
được phép phát hành giấy tờ có giá. Bên cạnh đó thì các công ty tài chính và
công ty cho thuê tài chính cũng được phép phát hành giấy tờ có giá. Tuy
nhiên, giấy tờ có giá mà công ty cho thuê tài chính được phép phát hành chỉ
chỉ là các giấy tờ có thời hạn trên 12 tháng.
2/ Về mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành
Mệnh giá là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trong giấy có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu đối
với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
Mệnh giá của giấy tờ có giá ngắn hạn được in sẵn và theo thỏa thuận của
tổ chức tín dụng phát hành đối với người mua.
Pháp luật quy định mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn có thể phát hành
bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ. Nếu phát hành bằng đồng Việt
Nam theo hình thức chứng chỉ tối thiểu là một trăm ngàn đồng, bằng ngoại tệ
phát hành theo hình thức chứng chỉ tối thiểu là một trăm đô la Mỹ hoặc ngoại
tệ khác tương đương. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số
của mệnh giá tối thiểu. Pháp luật không quy định mệnh giá tối thiểu của giấy
tờ có giá ngắn hạn như trong giấy tờ dài hạn. Về mệnh giá tối thiểu của giấy
tờ dài hạn trong quyết định 07/2008/QĐ-NHNN này có sự thay đổi so với
quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN. Trong quyết định 02/2005 mệnh giá nhỏ
nhất của giấy tờ có giá dài hạn là một triệu đồng còn trong quyết định 07/
2008 chỉ là một trăm ngàn đồng. Hơn nữa, về mệnh giá tối đa của giấy tờ dài
hạn cũng không được quy định, mệnh giá tối đa của giấy tờ dài hạn sẽ do
TCTD tự quy định. Trong khi đó, tại quyết định 02/2005 thì mệnh giá tối đa
của giấy tờ có giá dài hạn là một tỷ đồng.
Việc quy định mệnh giá tối thiểu của giấy tờ có giá dài hạn trong quyết
định 07/2008 chỉ là 100 ngàn đồng, nhưng trong khi đó trong quyết định 02/
2005 mệnh giá nhỏ nhất của giấy tờ có giá dài hạn là một triệu đồng, theo em
việc quy định mệnh giá tối thiểu như quyết định số 02/2005 là không hợp lí,
nếu quy định mệnh giá tối thiểu như vậy là quá cao, sẽ bỏ mất một lượng
vốn nhàn rỗi lớn trong dân chúng đối với những người có thu nhập trung
bình, khá vẫn có tiền để mua giấy tờ có giá, tuy là không nhiều. Nhưng với
số lượng lớn sẽ là một con số đáng kể.
Bên cạnh đó việc quy định mệnh giá tối đa của quyết định số 02/2005 là
một tỷ đồng cũng là không phù hợp với thực tế, và việc quyết định số 07/
2008 không có quy định cụ thể về giá trị tối đa của giấy tờ có giá nên việc
quy định mệnh giá tối đa của giấy tờ có giá dài hạn có thể do các TCTD tự
quy định phù hợp với từng điều kiện của các TCTD.
3/ Về trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD
3.1/ Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn
- Về điều kiện phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn của TCTD
Tổ chức tín dụng được phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn khi tuân thủ
đầy đủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các
tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
-Việc tổ chức phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn
Tổ chức tín dụng chủ động tổ chức các đợt phát hành giấy tờ có giá ngắn
hạn trong năm. Trước thời điểm phát hành từng đợt ít nhất là 3 ngày làm
việc, tổ chức tín dụng phải gửi Thông báo phát hành của đợt phát hành dự
kiến về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Thông báo phát hành
bao gồm các nội dung sau:
- Tên tổ chức tín dụng phát hành.
- Tên gọi giấy tờ có giá.
- Tổng mệnh giá của đợt phát hành.
- Phương thức phát hành.
- Hình thức phát hành.
- Địa điểm phát hành.
- Thời hạn giấy tờ có giá.
- Thời hạn phát hành.
- Lãi suất; Phương thức trả lãi; Thời điểm, địa điểm trả lãi.
- Địa điểm thanh toán tiền gốc giấy tờ có giá.
- Các nội dung thông báo khác của tổ chức tín dụng phát hành.
3.2/ Phát hành giấy tờ có giá dài hạn
Việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn được pháp luật quy định phải
thực hiện theo trình tự sau:
+ Bước 1: Tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đề nghị phát hành giấy tờ
có giá dài hạn của năm tài chính cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ
Chính sách tiền tệ).
+ Bước 2: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét hồ sơ đề nghị phát
hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính của tổ chức tín dụng.
+ Bước 3: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
đề nghị phát hành của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận đối với việc phát hành
giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính của tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng chủ động tổ chức các đợt phát hành giấy tờ có giá
dài hạn trong phạm vi kế hoạch phát hành của năm tài chính đã được Thống
đốc chấp thuận.
- Trường hợp tổ chức tín dụng đã được chấp thuận kế hoạch phát
hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính nhưng không tổ chức phát
hành phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trước thời điểm phát hành ít nhất 03 ngày làm việc, tổ chức tín
dụng gửi thông báo phát hành giấy tờ có giá dài hạn của đợt phát hành dự
kiến về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm: tên tổ chức tín dụng phát
hành, tên gọi giấy tờ có giá (trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn...), tổng
mệnh giá của đợt phát hành, phương thức phát hành, hình thức phát hành,
địa điểm phát hành, thời hạn giấy tờ có giá, thời hạn phát hành, lãi suất,
phương thức trả lãi, thời điểm, địa điểm trả lãi, địa điểm thanh toán tiền
gốc giấy tờ có giá, các nội dung thông báo khác của tổ chức tín dụng phát
hành.
Thành phần hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị phát hành của năm tài chính;
+ Phương án phát hành của năm tài chính: nêu rõ mục đích phát hành,
phương án sử dụng vốn thu được từ phăt hành giấy tờ có giá dài hạn, tổng
mệnh giá phát hành, mệnh giá, tên gọi của giấy tờ có giá, đồng tiền phát
hành, địa điểm phát hành, phương thức phát hành, hình thức phát hành, thời
hạn, lãi suất, phương thức trả lãi, địa điểm trả gốc và lãi, người mua giấy tờ
có giá, số lượng và thời gian dự kiến của từng đợt phất hành, các điều kiện
và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và người mua,
phương án phát hành giấy tờ có giá dài hạn phải được Hội đồng quản trị
thông qua;
+ Phương án phát hành trái phiếu để bổ sung vốn tự có của tổ chức
tín dụng thuộc sở hữu Nhà nước phải được Bộ Tài Chính chấp thuận;
+ Các báo cáo tài chính của 2 năm liên tục gần nhất được kiểm toán
và tính đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành. Các tổ chức tín dụng có
thời gian hoạt động dưới 2 năm gửi các báo cáo tài chính từ khi bắt đầu
hoạt động đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành. Nội dung các của các
báo cáo tài chính thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc NHNN
về chế độ báo cáo đối với các tổ chức tín dụng. Trường hợp nộp hồ sơ phát
hành trong Quý I hàng năm, tổ chức tín dụng có thể nộp báo cáo tài chính
của năm trước đó chưa được kiểm toán và phải nộp các báo cáo tài chính
được kiểm toán ngay sau khi hoàn tất kiểm toán.;
+ Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có);
+ Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của
năm tài chính;
+ Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành
lần đầu);
+ Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác (nếu có).
Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phát hành của tổ chức tín dụng
Sau khi có quyết định chấp thuận cho TCTD phát hành giấy tờ có giá dài
hạn, TCTD sẽ tiến hành phát hành giấy tờ có giá
Khi phát hành giấy tờ có giá dài hạn TCTD cũng chỉ được tổ chức
phát hành trong phạm vi kế hoạch phát hành của năm tài chính đã được xét
duyệt. Trước thời điểm phát hành ít nhất 3 ngày làm việc, TCTD phải gửi
thông báo phát hành giấy tờ có giá dài hạn của đợt phát hành dự kiến về
NHNN (vụ tài chính tiền tệ). Trường hợp TCTD đã được chấp thuận kế
hoạch phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính nhưng không tổ
chức phát hành phải báo cáo ngay cho NHNN (vụ tài chính tiền tệ). TCTD
được phép phát hành vượt kế hoạch khi được Thống đốc ngân hàng nhà
nước chấp thuận bằng văn bản. Việc phát hành vượt kế hoạch cũng phải
được lập thành hồ sơ Tổ chức tín dụng chỉ được phát hành vượt quá kế
hoạch đã được xét duyệt khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản. Hồ sơ đề nghị xem xét bổ sung kế hoạch phát hành
giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính bao gồm: Đơn đề nghị phát hành
giấy tờ có giá dài hạn bổ sung, kế hoạch phát hành giấy tờ có giá dài hạn
điều chỉnh, kế hoạch kinh doanh của năm tài chính điều chỉnh.Về thông báo
phát hành giấy tờ có giá cũng phải có những nội dung như phát hành giấy tờ
có giá ngắn hạn.
4/Phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
Quy định việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền là một quy định mới của quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/
2008. So với quyết định số02/2005/QĐ-NHNN ngày 14/1/2005.
+ Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông của cùng một tổ chức tín dụng phát hành theo các điều kiện
đã được xác định trong phương án phát hành.
+ Chứng quyền: là loại chứng khoán phát hành theo trái phiếu xác định
quyền của người sở hữu trái phiếu được mua một khối lượng cổ phiếu phổ
thông nhất định theo các điều kiện đã xác định.
Theo đó quyết định mới này, đối tượng trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu
kèm theo chứng quyền chỉ do tổ chức tín dụng cổ phần phát hành. Do là tổ
chức tín dụng cổ phần nên pháp luật có quy định các giới hạn chuyển đổi với
người mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền. Theo đó:
+ Đối với người mua trái phiếu chuyển đổi hoặc mua trái phiếu kèm
chứng quyền là tổ chức, cá nhân nước ngoài, khi đến thời hạn chuyển đổi
thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu phải đảm bảo phù hợp với
quy định hiện hành của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước về việc nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam và các văn
bản pháp luật có liên quan.
+ Đối với người mua trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm
chứng quyền là các tổ chức tín dụng, khi đến thời hạn chuyển đổi thành cổ
phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu phải phù hợp với quy định hiện hành
của Luật các tổ chức tín dụng và của Ngân hàng Nhà nước về giới hạn góp
vốn, mua cổ phần và các văn bản pháp luật có liên quan.
Về điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền, pháp luật quy định tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu kèm chứng quyền khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Đáp ứng các điều kiện nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Quy chế
phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD được ban hành kèm theo
quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008, cụ thể:
+ Tuân thủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động theo
quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Có thời gian hoạt động tối thiểu là một năm kể từ ngày tổ chức tín
dụng chính thức đi vào hoạt động.
- Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính được Đại hội đồng cổ
đông thông qua và được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
- Kết quả hoạt động, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành
và tính đến thời điểm gần nhất phải có lãi, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của
năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất dưới 5%.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 3 năm
liên tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển
đổi trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với tổ chức tín dụng có thời gian hoạt
động từ 2 đến dưới 3 năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
bình quân của 2 năm liên tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả
cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với tổ chức tín
dụng có thời gian hoạt động dưới 2 năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu của năm trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền.
- Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài
chính của tổ chức tín dụng. Nếu phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát
hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua có thay đổi, tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét chấp thuận”.
Như vậy, về điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu
kèm chứng quyền của TCTD cổ phần có chặt chẽ hơn so với điều kiện phát
hành giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. Ngoài việc phải đáp
ứng các điều kiện do pháp luật quy định, thì các TCTD cổ phần muốn phát
hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền còn phải kinh doanh
có lãi (vào năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất
phải có lãi) và, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của năm liền kề trước năm phát
hành và tính đến thời điểm gần nhất dưới 5%.
Về hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền:
Ngoài các quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, 8, Điều 23 của Quy chế phát
hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD được ban hành kèm theo quyết
định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 thì hồ sơ đề nghị phát hành trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính còn bao
gồm:
- Đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền của năm tài chính.
- Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính được Đại hội đồng cổ
đông thông qua trong đó nêu rõ các nội dung theo quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước về hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn điều lệ
của tổ chức tín dụng.
- Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền của năm tài chính, trong đó nêu rõ:
+ Mục đích phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ phát
hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; Tổng mệnh
giá phát hành, mệnh giá, địa điểm phát hành, phương thức phát hành,
hình thức phát hành, thời hạn, lãi suất, phương thức trả lãi, địa điểm trả
gốc và lãi, người mua trái phiếu, số lượng và thời gian dự kiến của từng
đợt phát hành; Các điều kiện và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của
tổ chức tín dụng và người mua. Phương án phát hành trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải được Hội đồng quản trị thông qua.
+ Đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi phải nêu rõ:
Điều kiện, thời hạn chuyển đổi trái phiếu; Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu,
phương pháp tính giá chuyển đổi; Biên độ biến động giá cổ phiếu vào thời
điểm phát hành và chuyển đổi trái phiếu (nếu có).
+ Đối với phương án phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải
nêu rõ: Điều kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng
quyền, số lượng cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các
quyền lợi và trách nhiệm khác của người nắm giữ chứng quyền.
Về hình thức và thời hạn xem xét quyết định về việc phát hành
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, pháp luật quy định:
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định về việc phát hành
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của tổ
chức tín dụng.
Thời hạn xem xét và ra quyết định về việc phát hành trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín dụng không quá 45 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phát hành của tổ chức
tín dụng. Như vậy, về thời hạn tối đa để xem xét và ra quyết định về việc
phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín
dụng là dài hơn (45 ngày) so với việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn (15
ngày). Việc quy định thời hạn tối đa để xem xét và ra quyết định về việc
phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín
dụng là hợp lí. Bởi việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền của TCTD đòi hỏi điều kiện khắt khe hơn về thủ tục phát hành
và điều kiện được phát hành so với việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn, do
vậy thời gian thẩm định phải dài hơn để tránh sai sót trong việc đưa ra quyết
định có cho một TCTD được phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền hay không.
Về tổ chức phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền, về cở bản là giống với việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn. Tuy
nhiên, việc tổ chức phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền thì cần phải có thêm một số yêu cầu cụ thể sau:
+ Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi phải nêu rõ: Điều kiện, thời
hạn chuyển đổi trái phiếu; Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, phương pháp tính
giá chuyển đổi; Biên độ biến động giá cổ phiếu vào thời điểm phát hành và
chuyển đổi trái phiếu (nếu có).
+ Đối với phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải nêu rõ: Điều
kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số
lượng cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và
trách nhiệm khác của người nắm giữ chứng quyền.
5/ Phương thức phát hành giấy tờ có giá của TCTD
Pháp luật quy định việc phát hành trái phiếu có thể theo các phương thức
sau:
+ Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá
+ Bảo lãnh phát hành
+ Đại lí phát hành
+ Đấu thầu giấy tờ có giá
Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá: là việc tổ chức tín dụng trực tự tổ
chức thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá cho người mua giấy tờ có giá.
Bảo lãnh phát hành: là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với
TCTD phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành giấy tờ có giá
nhận mua một phần hay toàn bộ giấy tờ có giá của TCTD để bán lại hoặc
mua số giấy tờ có giá cong lại chưa được phân phối hết của TCTD phát hành
hoặc hỗ trợ TCTD phát hành trong việc phân phối giấy tờ có giá.
Việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá có thể do một hoặc một số tổ chức
đồng thời thực hiện. Nếu có nhiều tổ chức cùng thực hiện việc bảo lãnh phát
hành giấy tờ có giá thì sẽ thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát
hành giấy tờ có giá. Việc bảo lãnh này được thực hiện trên một cam kết bảo
lãnh giữa tổ chức bảo lãnh với TCTD có trả chi phí bảo lãnh của TCTD.
Đại lí phát hành giấy tờ có giá: Là việc tổ chức đại lí phát hành thực hiện
việc bán giấy tờ có giá theo sự ủy quyền của TCTD phát hành. Tổ chức tín
dụng có thể ủy quyền cho một hoặc một số tổ chức cùng làm nhiệm vụ phát
hành giấy tờ có giá. Theo đó tổ chức đại lí phát hành thực hiện bán giấy tờ
có giá cho người mua giấy tờ có giá theo đúng cam kết với TCTD phát hành.
Số giấy tờ có giá không bán hết, tổ chức đại lí phát hành được trả lại cho
TCTD đã phát hành giấy tờ có giá đó. Chi phí đại lí phát hành giấy tờ có giá
do TCTD phát hành thỏa thuận với tổ chức đại lí phát hành giấy tờ có giá.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá, tổ chức đại lí phát hành
giấy tờ có giá bao gồm các TCTD, công ty chứng khoán được phép hoạt
động bảo lãnh phát hành chứng khoán và các định chế tài chính khác theo
quy định tại giấy phép hoạt động. Riêng đối với ngân hàng thương mại thực
hiện việc bảo lãnh phát hành ra công chúng phải được Ủy ban chứng khoán
Nhà nước chấp thuận theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
Đấu thầu giấy tờ có giá: là việc lựa chọn các tổ chức cá nhân tham gia dự
thầu đáp ứng đủ yêu cầu của TCTD phát hành.
TCTD được phép lựa chọn các phương thức đấu thầu sau:
+ Đấu thầu trực tiếp tại tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá.
+ Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
+ Đấu thầu thông qua trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch
chứng khoán.
Việc lựa chọn hình thức đấu thầu nào là do TCTD phát hành giấy tờ có
giá lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của đơn vị
mình và các văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, việc tổ chức đấu thầu
của các TCTD vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về giữ bí mật về thông tin của
của các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu và phải đảm bảo được sự bình
đẳng giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu, không được tìm cách làm
mất sự bình đẳng của các chủ thể tham gia đấu thầu. Phí đấu thầu giấy tờ có
giá do TCTD phát hành giấy tờ có giá thỏa thuận với tổ chức được ủy quyền
tổ chức đấu thầu giấy tờ có giá.
IV/ Thực trạng pháp luật, hướng hoàn thiện
1/ Sơ lược về các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động giấy tờ có
giá ở nước ta.
Ở Việt Nam hoạt động phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng
được quy định lần đầu tiên tại Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính. Sau đó, văn bản này được cụ thể hoá bằng các Quyết định
số 212/QĐ-NH1 ngày 22/9/1994; Quyết định số 214/QĐ-NH1 ngày 23/9/
1994; Quyết định số 243/QĐ-NH1 ngày 30/3/1994 và Quyết định số 247/QĐ-NH1 ngày 05/10/1994 về việc cho phép các tổ chức tín dụng, ngân hàng đầu
tư phát triển được phát hành trái phiếu ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân
Việt Nam để huy động vốn trung hạn v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD theo pháp luật hiện hành.doc