mục lục
phần i:giới thiệu chung về sôcôla 1
1 .Sôcôla là gì? 1
2 .Nguồn gốc và lịch sử phát của Sôcôla: 1
3.Một số tính chất chung của sôcôla: 1
4.Các loại sôcôla: 1
phần ii:quy trình sản suất 3
1.Sơ đồ sản xuất: 3
2 .Nguyên liệu : 4
2.1.Giới thiệu hạt cacao: 4
2.2. Phân loại: 5
2.1. Thu hái quả: 5
2 .2 . Đập bổ quả lấy hạt: 5
2.3.Phương pháp lên men: 5
2 .4. Phơi hạt: 9
2 .5.Làm sạch và phân lọaị: 9
2 .6.Bảo quản: 10
3.Quy trình công nghệ : 10
3.1.Làm sạch: 11
3.2. Rang: 11
3.3.Tách vỏ: 11
3.4.Nghiền : 12
3.3. Phối trộn. 13
3.4.Conching: 14
3.5.Tempering: 15
3.6.Đúc khuôn: 20
4. Các yếu tố đảm bảo vệ sinh và bảo quản sôcôla: 21
4.1. Yếu tố vệ sinh: 21
4.2.Bảo quản: 22
4.3.Các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sôcôla: 22
phần iii : kết luận 23
1.Nhận xét ưu khuyết điểm của quá trình. 23
1.1.Ưu điểm: 23
1.2.Nhược điểm: 24
2 .Nhận xét chung: 24
Tài liệu tham khảo. 24
mục lục 25
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4571 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quy trình sản xuất sôcôla thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ theo Theobromine. Đây là một loại chất kích thích nhưng hậu quả không giống như cà phê, hay trà nên rất tốt cho sức khỏe. Sôcôla còn tác dụng chống còi xương vì nó có chất bơ các P tự nhiên, vitamin D.
4.Các loại sôcôla:
Chocolate liquor : được chế tạo từ những mảnh hạt cacao nghiền, ở trạng thaí lỏng hoặc rắn, chứa khoảng 53% bơ cacao.
Semi – sweet chocolate: là hỗn hợp cacao lỏng với đường và bơ cacao, nó giống sôcôla đen. Theo quy định cuả Mĩ về tiêu chuẩn đối với sôcôla thì loại sôcôla này chứa ít nhất 35% cacao lỏng, chất béo trung bình là 27%.
Milk chocolate: gồm bơ cacao ,cacao lỏng, sữa ,đường và gia vị.Sữa bổ sung vào phải đảm bảo tốt cho sôcôla trong việc trang trí cũng như trong việc tạo lớp áo bên ngoài.Tất cả sôcôla sữa được sản xuất tại Mĩ phải chứa ít nhất 10% cacao lỏng ,12% sữa.
Sweet chocolate: loại này chứa đường nhiều hơn Simi-sweet chocolate nhưng hàm lượng chất beó thì tương đương và chứa ít nhất 15% cacao lỏng, sử dụng chủ yếu cho việc trang trí.
Liquid chocolate: được bổ sung cho các loại bánh nướng để tăng thêm hương vị và không chứa đường.Tuy nhiên loại này thường được làm từ chất béo thực vật hơn là bơ cacao.
White chocolate: không qua quá trình tinh luyện, chỉ chứa bơ cacao, được sử dụng chủ yếu là lớp aó bên ngoài. Nó chứa bơ cacao ,đường ,sữa ,gia vị.Đây là dạng sôcôla dễ vỡ nhất trong các loại sôcôla .
phần ii:quy trình sản suất
1.Sơ đồ sản xuất:
Phụ gia
Hạt cacao
Phối trộn
Làm sạch
Conching
Rang
Tempering
Tách vỏ
Đúc khuôn
Nghiền
Làm lạnh
Đóng bao bì
Sản phẩm
2 .Nguyên liệu :
Nguyên liệu chính là hạt cacao .Tuỳ theo từng loại sôcôla mà có thể bổ sung thêm bơ cacao và nguyên liệu phụ.
Hạt cacao phải trải qua quá trình lên men, làm sạch và phân loại.
- Nguyên liệu phụ gồm có:đường,sữa và các chất phụ gia như vani ,chất tạo nhũ leccithin để làm tăng tính dẻo, độ nhớt cũng như tăng khả năng kết dính của sôcôla.
2.1.Giới thiệu hạt cacao:
Đây là một loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao .Trước đây được sản xuất chủ yếu ở Tây Phi, Gana, bờ biển Ngà và Nigiêria. Ngày nay, cacao được quan tâm nhiều và được sản xuất rộng rãi trên thế giới.
Bảng 1:Các quốc gia chính sản xuất cacao trên thế giới.
Các nước sản xuất chính
Sản lượng năm 2001- 2002
(đơn vị tấn)
Sản lượng dự đoán năm 2002-2003
(đơn vị tấn)
Tổng sản lượng các
nước
Ghana
Indonesia
Nigeria
Brazil
Cameroon
Ecuador
Dominican Republic
Papua New Guinea
Malaysia
Colombia
Mexico
1 265 000
341 000
455 000
180 000
124 000
126 000
81 000
45 000
41 000
25 000
38 000
35 000
1 300 000
475 000
440 000
165 000
150 000
135 000
85 000
45 000
42 000
40 000
38 000
35 000
2.2. Phân loại:
2.1Phân loại hạt cacao:
Hạt cacao chia làm ba nhóm chính: Criollo,Trinitario,Forastero. Tuy nhiên, có thể phân biệt qua hai loại sau:
- Lọai có vỏ cứng , thịt quả đắng , ít ngọt như:Trinitario
- Loại có vỏ quả mềm ,thịt quả ngọt ,không đắng như :Criollo
Để tạo ra sôcôla có hương vị đặt trưng riêng cuả từng nơi chế biến . Người ta thường sử dụng nhiều loại quả khác nhau.
Bảng 2:Thành phần hóa học của hạt cacao:
Thành phần
Hàm lượng ( %)
Chất béo
50
Carbohydrat
20 - 25
Protein
15 - 20
Độ ẩm + chất khóang + vitamin
Còn lại
Cacao là một sản phẩm cao cấp chủ yếu dùng để sản xuất sôcôla và cacao bột để pha nước uống. Chất lượng hạt cacao phụ thuộc vào hai yếu tố chính: giống và kỹ thuật thu hái bảo quản.Chỉ có thu hái và sơ chế đúng mới tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao.
2.1.Thu hái quả:
Chỉ thu hái những quả đã chín , không thu hái quả xanh, sau khi thu họach xong cần chế biến ngay không được để quá 4 ngày ,dùng dao họăc kéo để cắt cuống quả khi thu họach.
2.2.Đập bổ quả lấy hạt:
Không được dùng các vật nhọn sắc để bổ quả, sẽ làm cho một số hạt bị tổn thương , ảnh hưởng đến chất lượng hạt. Có thể dùng thanh gỗ hoặc tre để đập vỏ quả lấy hạt.
2.3.Phương pháp lên men:
Tùy theo khối lượng hạt mà có phương pháp thích hợp nhất ,để quá trình lên men được tốt nhất.
- Với khối lượng hạt nhỏ ,có thể dùng rổ, hoặc thùng gỗ có lỗ thủng ởø đáy và lót một vài lớp lá chuối lên các dụng cụ này.Tiếp đó cho hạt cacao vào và bên trên cùng dùng lá chuối đậy thật kín để khối hạt bên trong được giữ nhiệt tốt trong quá trình lên men.Nếu không có lá chuối có thể dùng bao tải sạch để chứa khối hạt. Nhiệt độ của quá trình lên men 45 – 50oC. Nếu nhiệt độ không đạt yêu cầu có thể đem phơi nắng và ban đêm nên để gần bếp ,và đảo trộn (24 giờ/lần) để khối hạt lên men đồng đều. Chỉ dùng dụng cụ bằng gỗ để đảo trộn.Tùy theo từng giống và nhiệt độ của từng vùng màthời gian đủ để lên men cacao từ 6-8 giờ.
- Với khối lượng hạt lớn,nên dùng các thùng gỗ ,đáy có lỗ thủõng để ủ lên men. Trên mặt thùng đậy một vài lớp bao tải phủ kín để giữ nhiệt. Sau 48 giờ đảo đều khối hạt một lần .Thời gian 6 – 8 giờ ,tùy theo từng lọai hạt.
2.3.1. Quá trình lên men:
Gồm hai phương thức:
- Phương thức lên men bên ngoaì::là sự phân giải hảo khí của chất nhầy chứa đường bột của cùi bao bọc chung quanh hạt thành rượu và khí CO2 bởi men saccharomyces spp .Sau đó rượu chuyển thành acid acêtic và các acid hữu cơ khác bởi trực khuẩn acetobacter . Nhiệt và acid sinh ra làm phân huỷ cùi hạt.
- Phương thức lên men bên trong:Có nhiều biến đổi về màu sắc của hạt , các chất đắng trong hạt chuyển thành các chất thơm ,và mùi thơm của sôcôla được phát triển . Một trong những chất tạo mùi thơm đó là cacaool. Chất này hiện diện trong hạt cacao với một lượng rất nhỏ (25ml / tấn hạt cacao) nhưng tạo ra mùi thơm rất dễ chiu.
2.3.2.Vi sinh vậät trong quá trình lên men:
Gồm :các lòai nấm men, vi khuẩn lactic, vi khuẩn acetic và các vi khuẩn khác.
- Các lọai nấm men có mặt ở hầu hết các lớp hạt , từ đáy đến bề mặt hạt, với hai loại có số lượng lớn là Kluyveromyces và Saccharomyces.Các lọai nấm men này tham gia chuyển hóa các chất theo phương trình chuyển hóa sau:
C12H22O11 + H2O --------> 2C6H12O6 + 18,8 KJ
C6H12O6 ---------> 2C2H5OH + 2CO2 + 93,3 KJ
Ngoài nấm men còn có các lọai nấm khác như:Cadida, Hanenula….
-Vi khuẩn lactic:có khả nảng chuyển hóa đường thành các acid lactic và các acid hữu cơ khác.Có các loại sau:Betabacterium , Striptobacterium , Lactobacillus , Streptococcus
-Vi khuẩn acetic:phát triển sau nấm men, chuyển hóa rượu thành acid acetic và thường có các lọai sau:Acetobacter asendens ,Acetobacter xylinoides……
2.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men:
- Độ chín của hạt
- Dụng cụ chứa hạt
- Thời gian và nhiệt độ lên men
- Điều kiện khí hậu của từng khu vực
Trong các yếu tố trên thì thời gian và nhiệt độ là quan trọng nhất ảnh hưởng lớn đến quá trình lên men.Nếu thời gian chưa đủ hạt sẽ có vị đắng và không có hương thơm.Và nếu thời gian quá dài sẽ diễn ra quá trình lên men thối, ảnh hưởng đến chất lượng hạt.
2.3.4. Thành phần hóa học của hạt sau khi lên men , bảng3:
Cấu tử
Thành phần hạt thô không bóc vỏ cứng (%)
Nước
6,54
Bơ cacao
44,49
Theobromin
1,49
Carbohydrat
28,52
Protein
11,83
Tro
4,00
Các lọai khác như vitamin
3,29
±Bơ cacao : chứa nhiều chất béo , cung cấp một năng lượng lớn cho cơ thể. Trong đó các acid béo như palmitic , stearic , và oleic chiếm khỏang 70 % làm cho bơ cacao có khả năng đóng rắn ở nhiệt độ thường.
Bảng 4:Thành phần các acid beó trong bơ cacao.
Glycerides
Tỉ lệ%
Trisaturated
2,5 - 3
Triunsaturated
1
Stearo – diolein
6 - 12
Palmito – diolein
7 - 8
Oleo – distearin
18 - 22
Oleo – palmito stearin
52 - 57
Oleo – dipalmitin
4 - 6
± Protein :gồm nhiều lọai acid amin có chức năng xây dựng mô cơ.
Bảng 4:Thành phần các acid amin trong hạt cacao.
Acid amin
Thành phần(%)
Phenylethylamin
0,02 – 2,20
Tele-methylhistamin
0,011 – 1,54
Spermidine
0,05 – 1,15
p-tyramine
0,02 – 0,35
3 – methyloxytyramine
0,02 – 0,33
Tryptamine
0,03 – 0,18
Spermine
0,00 – 0,13
Theobromine
< 1,30
Caffeine
Không xác định
± Carbohydrates :tồn tại ở dạng đường , cung cấâp năng lượng dự trữ cho cơ thể.
±Theobromin: Là chất dẫn xuất của Xanthines ,có công thức cấu tạo là C7H8N4O2 ,chứa khỏang 1,22 % trong sôcôla lỏng ,và 1,89 – 2,69% trong hạt cacao .Theobromin là thành phần tạo vị đắng của cacao.Thành phần của nó trong các lọai sôcôla như sau:
+ Trong sôcôla sữa 64mg/40g
+ Trong sôcôla đen 185mg/40g
+ Trong sôcôla sữa 58mg/40g
Theobromin có tác dụng kích thích tim và thần kinh trung ươn .Nó được dùng cho người có huyết áp cao.
Công thức cấu tạo cuả theobromine như sau:
± Chất khóang và vitamin bảng 5:
Chất khóang
Vitamin
K
A
Na
B1
Ca
B2
Mg
B3
P
C
Cl
E
Fe
Zn
Cu
2.4.Phơi hạt:
Chất lượng hạt cacao làm khô bằng phơi nắng tốt hơn bằng lò sấy và được thị trường ưa chuộng hơn.
Độ dày của lớp hạt phơi ở trên sân từ 5 – 10 cm ở giai đọan đầu và 3 – 5cm cho giai đọan sau ,thường xuyên cào đảo nhiều lần ,khi cắn hạt thấy giòn với độ ẩm khỏang 7 – 8% là được.Nếu nắng đều thường cần phơi 5 – 7 nắng mới đủ khô .Phải thật hết sức chú ý trong khâu phơi sấy ,để hạt không bị mốc. Nếu hạt bị mốc sẽ làm giảm phẩm chất họăc có khả năng không còn giá trị sử dụng.
² Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phơi sấy:
+ Độ ẩm của không khí
+ Nhiệt độ của không khí
+ Vận tốc của không khí
+ Lọai sân phơi
+ Chiều dày của lớp hạt va øsố lần đảo trộn
2.5.Làm sạch và phân lọaị:
Hạt cacao sau khi được thu họach va øsơ chế sẽ lẫn nhiều tạp chất như: đất ,đá, các hạt lép, vỏ quả,….Vì vậy hạt cần được làm sạch và phân loại để đảm bảo chất lượng hạt trong quá trình bảo quản cũng như trong chế biến. Cơ sở của phương pháp làm sạch và phân lọai chủ yếu dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí, trạng thái của nguyên liệu và tạp chất.
2.6.Bảo quản:
Hạt cacao sau khi đã thật khô , được làm sạch và phân lọai sẽ cho vào các bao tải khô sạch để đựng cất giữ. Nơi cất giữ phải thông thóang,cao ráo ,không ẩm ứơt hoặc quá nóng ,không để gần nơi có vật liêu có mùi.
Hạt cacao nếu không được bảo quản cẩn thận bị một lọai mọt đục hủy hoại hạt dẫn đến tình trạng hư hỏng. Thông thường người ta khử trùng các bao tải ,hóa chất dùng để khử trùng là oxyt etylen 1kg/250 m3/24 h,hoặc boromua metyl 5kg / 250 m3 / 24 h. Nếu bảo quản lâu cần kiểm tra thường xuyên.
Thời gian cất giữ hạt không nên quá 12 tháng
Chế biến và bảo quản cacao có ý nghĩa quan trọng đối với người sản xuất. Hiệu quả sản suất phụ thuộc rất lớn vào khâu kỹ thuật này.
Hình 1:Hạt cacao sau khi phơi khô và làm sạch.
3.Quy trình công nghệ :
Gồm các công đoạn sau:
Làm sạch hạt
Rang
Bóc vỏ
Nghiền
Conching
Tempering
Đúc khuôn và đóng gói
3.1.Làm sạch:
Hạt cacao trước khi đưa vào sản xuất phải được làm sạch và tách vỏ. Thiết bị làm sạch có các lọai sau:
- Máy thổi khí được sử dụng để tách các tạp chất có khối lượng nhẹ như bụi, xơ , vỏ, ….
- Thiết bị từ tính để tách sắt
- Máy lọai đá khô để tách đá thủy tinh
3.2. Rang:
3.2.1. Mục đích:
- Tách nhân và vỏ
- Loại một phần độ chua do acêtic của hạt tạo ra
- Phân bố đều lượng ẩm ,độ ẩm hạt sau khi sấy 2,5 – 5 %
- Phát triển mùi thơm cuả sôcôla
3.2.2.Thực hiện:
Quá trình rang được thực hiện bởi thiết bị rang liên tục với hệ thống cấp khí sạch và bộ phân đảo trộn. Đầu tiên khối hạt được đưa vào thiết bị rang.Sau đó nâng dần đến nhiệt độ thích cần thiết.Nhiệt độ cuả nguyên liệu trong quá trình rang phải đồng đều và phải duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.Nhiệt độ sử dụng thông thường 100 – 120oC ,thời gian 45 – 70 phút.Tuy nhiên , tùy từng loại hạt mà có thể điều chỉnh nhiệt độ và thời gian cho phù hợp.
3.2.3.Yêu cầu về thết bị và năng lượng:
- Thiết bị phải có bộ phận đảo trộn và có khả năng chịu nhiệt tốt
- Vật liệu chế tạo có hệ số truyền nhiệt cao và không gây ảnh hưởng đến nguyên liệu
- Khí dùng để gia nhiệt phải đảm bảo khí sạch và không mang theo muì lạ làm ảnh hưởng đến muì thơm của sôcôla.
3.3.Tách vỏ:
3.3.1.Mục đích:
- Đảm bảo chất lượng sôcôla không có mùi vị lạ , độ mịn của sôcôla tốt nhất theo yêu cầu công nghệ.
- Vỏ không chứa các thành phần dinh dưỡng (trừ một lượng rất nhỏ bơ cacao).
3.3.2. Các bước tiến hành:
- Hạt sau khi rang phải qua thời gian làm nguội ,để lượng ẩm phân bố đều, vỏ hạt giòn dễ tách
- Sau đó chuyển đến thiết bị tách vỏ, bên trong của thiết bị này có dạng hình nón và cơ cấu răng cưa
- Hạt tiếp tục qua máy thổi khí để lọai bỏ những hạt gãy và những mảnh bụi và vỏ nhỏ còn xót lại.
3.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách vỏ:
- Tính chất cuả hạt, loại hạt, giống, độ đồng đều cuả khối hạt, trạng thái cuả vỏ, độ ẩm cuả hạt.
- Tính năng thiết bị.
- Kỹ thuật điều khiển và quản lý thiết bị.
Để nâng cao hiệu suất bóc tách vỏ ,hạt trước khi đưa vào bóc tách phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quá trình làm sạch phải triệt để
- Độ ẩm thích hợp cho từng lọai hạt
- Ngoài ra thiết bị cắt cần đảm bảo về áp lực cắt , kích thước miệng cắt.
3.4.Nghiền :
Để biến đổi hạt cacao thành dạng bột mịn (được gọi là cacao lỏng) , hạt phải qua quá trình nghiền và nấu chảy.
- Nguyên lí chung của phương pháp nghiền: sử dụng năng lượng để sinh ra công và thắng lực hút giữa các phân tử.
- Thiết bị sử dụng:Máy nghiền có các cặp trục gắn trên đĩa thép. Quá trình này tạo ra đủ độ ma sát và nhiệt để làm nát ,hóa lỏng hạt cacao thành dạng bột hồ .
Hình 2:Thiết bị nghiền
Khối cacao lỏng sau khi nghiền và nấu chảy được bơm vào thùng chứa ,ở trên thiết bị trộn sôcôla.
3.3. Phối trộn.
- Mục đích:
+ Bổ sung thêm đường và các chất phụ gia khác . Tùy theo yêu cầu ,có thể bổ sung thêm bơ cacao hay sữa để làm tăng giá trị dinh dưỡng và hương vị cho sôcôla.
+ Giúp trộn đều các thành phần trong khối sôcôla, tạo hỗn hợp đồng nhất.
- Thực hiện:
+ Trước khi cho vào phối trộn , hỗn hợp sôcôla lỏng được chuyển qua phễu với hệ thống cân để xác định lượng nguyên liệu cần thiết.
+ Đường trước khi cho vào phối trộn được chuyển đến thiết bị sấy chân không .Mục đích của sấy đường là:giảm ẩm, đảm bảo độ tinh khiết ,hạn chế được khả năng mang mùi lạ vào sôcôla.Sau đó được hoá lỏng ở thiết bị chân không cung cấp hơi quá nhiệt và cho vào phối trộn.
+ Đối sữa (nếu có) cũng phải được sấy khô mới đem trộn với sôcôla
+ Hỗn hợp được phối trộn trong một khoảng thời gian nhất định để tạo thành khối bột nhão .
Hình 3:Máy nhào trộn
Sau khi phối trộn hỗn hợp cacao ở dạng thô , vì vậy cần phải qua quá trình tinh chế để hỗn hợp đạt độ mịn theo yêu cầu công nghệ.
3.4.Conching:
3.4.1.Mục đích:
Khối bột sôcôla thô sẽ chuyển thành khối bột nhẵn và trơn bóng hoàn toàn.
Những hạt đường sẽ láng ,min.
Hỗn hợp sôcôla được trộn điều.
3.4.2.Nguyên lí hoạt động cuả máy conching:
Để khối bột sôcôla được trộn đều và đạt được độ mịn nhất định thì nó phải qua giai đoạn conching. Quá trình này do một nhà sản xuất sôcôla người Thụy Sĩ –Rudolph Lindt khám phá.
Bằng sự tác động cuả các cánh khuấy, sự thay đổi nhiệt độ đã tạo nên sự náo động trong khối bột, làm phân bố đều các cấu tử và tạo ra độ mịn cho khối bột.
3.4.3.Cấu tạo của máy conching:
Thùng trộn sôcôla gồm hai lớp:
Lớp trong chứa hỗn hợp sôcôla và có các cánh khuấy để đảo trộn.
Lớp bên ngoài là lớp cách nhiệt.
Nước sẽ được cung cấp vào giữa hai lớp này.
Trên gần miệng thùng có ống chảy tràn.
Bên ngoài là hệ thống điều khiển .
.
3.4.4.Vận hành:
Trước khi cho máy hoạt động ,phải tiến hành làm vệ sinh thiết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Mở công tắt điện
Kiểm tra các nguồn điện
Kiểm tra các nguồn nhiệt cung cấp đạt áp suất qui định
Kiểm tra các hệ thống cung cấp nước
Kiểm tra tốc độ của cánh khuấy
Mở van cho khối bột sôcôla vào hoạt động
3.5.Tempering:
3.5.1. Mục đích:
Làm tăng độ bóng láng và mùi vị cho sôcôla. Đây là giai đọan đảm bảo độ mùi hòan chỉnh nhất cho sôcôla.
3.5.2.Nguyên lí:
Do yêu cầu cuả sôcôla phải có độ bóng mịn, có mùi thơm đặt trưng và phải đông đặc khi làm nguội.
Vì vậy người ta đã nghiên cứu và tìm ra biện pháp để tạo ra khối sôcôla hoàn chỉnh nhất đó là máy tempering.Khi qua máy này, khối sôcôla được làm ấm và làm nguội nhiều lần và sẽ kích thích các phân tử chất béo sắp xếp lại một trật tự nhất định.
3.5.3.Quá trình tempering:
Sử dụng máy tempering.
Công suất 30 – 4000 kg/h.
Khả năng nghiền nhỏ hạt giảm từ 110% xuống còn 15%.
Bộ phận chính của thiết bị này là vùng thay đổi nhiệt độ ,với ba vùng nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ của mỗi vùng được cung cấp từ những bơm khác nhau tương ứng với mỗi nhiệt độ khác nhau.
²Thực hiện:
Trước khi thực hiện cần làm vệ sinh thết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Khối bột sôcôla từ thùng chứa được bơm sang vùng làm ấm và làm lạnh.Tại đo,ù khối bột sôcôla được chuyển qua các vùng có nhiệt độ khác nhau.
Sau khi ra khỏi thiết bị này,sôcôla được chuyển đến một bể khác nhờ bơm lưu thông và tiếp tục tuần hoàn trở lại thùng chứa.
Quá trình kết thúc sau khoảng thời gian nhất định, khi khối sôcôla hoàn chỉnh nhất theo yêu cầu công nghệ.
SƠ ĐỒ MÁY TEMPERING SÔCÔLA
1.Thùng chứa sôcôla 8.Bơm tuần hoàn
2.Bơm sôcôla 9.Bộ phận trao đổi nhiệt độ
3.Đồng hồ đo nhiệt độ sôcôla 10.Sàng lắc
4.Bộ phận tạo nhiệt 11.Vỏ ngoài
5.Lớp cách nhiệt 12.Nắp
6.Bơm lưu thông 13.Van điều chỉnh
7.Máng che 14.Nguồn cung cấp sôcôla
SƠ ĐỒ CẤU TẠO CỦA BỘ PHẬN LÀM ẤM - LẠNH
²Biểu đồ về sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình tempering.
Vùng1 Vùng2 Vùng 3
Vùng1:Sôcôla được làm nguội dần để kích thích các phân tử chất béo hoạt động.
Vùng2:Sôcôla tiếp tục được làm nguội trong khi các phân tử chất béo sắp xếp thành một trật tự nhất định.Đây là giai đoạn hình thành các chất mùi hoàn chỉnh.
Vùng3:Nhiệt độ tăng dần để hoá lỏng khối sôcôla.
3.5.4.Sự taọ muì cuả sôcôla trong khi tinh luyện:
Do sự tác động cuả nhiệt độ, luôn thay đổi liên tục làm cho các phân tử chất beó sắp xếp theo một trật tự nhất định, làm cho muì cuả sôcôla hoàn chỉnh.ø Mùi cuả sôcôla bắt đầu hình thành ở nhiệt độ khoảng 60oF,và mùi hoàn chỉnh ở 93 – 95oF.
Bước phức tạp nhất cuả giai đoạn này là phải duy trì đủ nhiệt độ để nấu chảy sôcôla nhưng không được cung cấp quá nhiệt .Vì nếu quá nhiệt các chất mùi sẽ không hình thành.Nhiệt độ tối đa là 85 – 90OF.
SỰ HÌNH THÀNH CÁC CHẤT MÙI TRONG SÔCÔLA
3.5.5.Sôcôla sau khi qua thiết bị tempering có các tính chất sau:
- Hỗn hợp sôcôla đạt độ láng .mịn tốt nhất.
Độ nhớt thấp ở nhiệt độ 2 – 3oC và tăng khi tăng nhiệt độ.
Phát triển muì thơm cuả sôcôla.
Phân bố đồng nhất các phân tử ở giai đoạn ổn định tinh thể.
Cải tiến được độ bền nhiệt cuả sôcôla.
Làm đông đặc nhanh chóng trong giai đoạn làm nguội.
3.5.6.Ưu nhược điểm cuả quá trình:
²Ưu điểm:
Khối sôcôla đạt được độ bóng mịn và mùi thơm hoàn chỉnh nhất.
Dễ kiểm soát và điều chỉnh nhiệt độ và tốc độ nươcù cung cấp cũng như lưu lượng sôcôla.
Đảm bảo nhiệt độ chính xát ở ba vùng.
²Nhược điểm:
Thiết bị phức tạp có nhiều đường ống nên khó khăn trong việc vệ sinh.
Chi phí tốn kém do thiết bị hiện đaị.
3.6.Đúc khuôn:
3.6.1.Mục đích:
Sôcôla được đúc thành nhiều khuôn nhỏ để tạo ra khối sôcôla theo yêu cầu sản xuất, cũng như tạo sự thuận lợi cho việc đóng gói, bảo quản và phân phối.
3.6.2.Các bước thực hiện:
- Chuẩn bị khuôn:Khuôn trước khi đưa vào để đúc sôcôla phải được làm sạch ,kiểm tra và được sấy đều ở nhiệt độ làm dịu.Khuôn được làm bằng nhựa.
Khối bột sôcôla được chuyển qua một cái sàng cân.
Sàng đặt vào mỗi khuôn một lượng bột đã định sẵn.
- Khuôn được chuyển đến sàng lắc liên tục để cho bột phân bố đều và tống hết bọt khí ra ngoài.
- Sau cùng khuôn chạy vào hầm đông lạnh, với nhiệt độ đông lạnh khoảng 7oC để đông cứng khối sôcôla.
THIẾT BỊ ĐÚC KHUÔN SÔCÔLA
3.7.Bao gói:
Bao bì gồm hai lớp:
- Bên trong là lớp giấy bạc để bảo vệ sôcôla tránh tác dụng của ánh sáng. Bìa này còn có ưu điểm không thấm nước và dầu,nên có tác dụng bảo vệ tốt.
- Lớp bên ngoài vừa có tác dụng bảo quản , vừa tạo cảm quan đối với người tiêu dùng,thường được sử dụng bằng vật liệu màng trùng hợp. Nó thường được làm từ polythene ,polypropylene, cellulose,….Vật liệu này có các đặc tính sau:
+ Có khả năng bảo quản tốt trong thời gian kéo dài
+ Thuận tiện trong sản xuất cũng như trong tiêu dùng
+ Dễ dàng trong việc in ấn lên bao bì
+ Dễ tạo dáng ,kích thước theo ý muốn
+ Không ảnh hưởng đến sản phẩm cần bảo quản
+ Có khả năng ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật ,ánh sáng , không khí, độ ẩm,…
+ Dễ đóng bao va øniêm phong bằng phương pháp gia nhiệt.
4. Các yếu tố đảm bảo vệ sinh và bảo quản sôcôla:
4.1. Yếu tố vệ sinh:
Sôcôla chứa nhiều chất dinh dưỡng nên rất dễ nhiễm vi sinh vật, nhất là khi hỗn hợp ở dạng bột mịn. Do đó để tránh sự xâm nhập của vi sinh vật ,cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất phải được làm sạch khử trùng để đảm bảo vệ sinh,nhất là các bộ phận có nguyên liệu đi qua như:các gàu tải ,các phễu nhập liệu, các bể chứa, thiết bị khuấy trộn, thùng đập,….
-Hệ thống cấp khí phải đảm bảo cung cấp khí sạch , phải có hệ thống làm sạch khí thải, tránh ảnh hưởng đến mùi thơm của sôcôla
-Ngoài ra,các khuông đúc ,bao bì cũng phải đảm bảo vệ sinh
4.2.Bảo quản:
Đối với sản phẩm sôcôla ,ngòai giá trị dinh dưỡng ,mùi thơm của nó cũng rất quan trọng góp phần quyết định chất lượng sản phẩm. Sôcôla chứa hàm lượng chất béo rất lớn (trên 50%) .Đây là những thành phần rất dễ bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng , nhiệt độ, và các yếu tố khí hậu.Vì vậy để đảm bảo chất lượng của sôcôla ,kho bảo quản phải đạt các yêu cầu sau:
- Phải thông gió
- Nhiệt độ kho 65 – 68oF
- Độ ẩm phù hợp dưới 50%
- Đặt cách xa tường và sàn
- Tránh ánh sáng trực tiếp
4.3.Các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sôcôla:
Người ta căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
4.3.1. Chỉ tiêu hóa lí:
- Độ ẩm
- Hàm lượng chất béo
- Hàm lượng tro
- Hàm lượng đường
- Hàm lượng chất khô
4.3.2.Chỉ tiêu vi sinh:xác định theo số lượng vi sinh vật có trong sản phẩm.
Các chỉ tiêu này được xác định tùy theo m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TuyetNga SX chocolate.doc