Tiểu luận Rủi ro tỷ giá hối đóai và các phương án phòng ngừa cho công ty cổ phần thương mại may Saigon (GMC)

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Ý nghĩa đề tài 3

2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4

3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4

Chương 1: Tổng Quan Về Công Ty Xuất Nhập Khẩu May Mặc Sài Gòn

I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

1.Lịch sử hình thành 5

2.Cơ cấu tổ chức công ty 6

3.Các chứng nhận đã đạt được 8

II.Tình hình hoạt động

A.Tình hình kinh doanh

1.Bảng Cân đối kế toán 8

2.Bảng phân tích 9

3.Lĩnh vực hoạt động 10

4.Hệ thống khách hàng và đại lý 11

5.Cơ hội và rủi ro trong kinh doanh của công ty 12

B.Tình hình Tài chính

1.Bảng Báo cáo Tài chính 12

2.Tổng kết tình hình kinh doanh năm 2010 của công ty 13

III. Thuận lợi, khó khăn và vị thế trong kinh doanh của công ty

1.Lợi thế của công ty 13

2.Khó khăn của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành khác 14

3.Triển vọng kinh doanh của công ty trong tương lai 14

4.Chiến lược phát triển- mục tiêu trong tương lai của công ty 16

IV.Những Rủi Ro Trong Hoạt Động SX-KD Của Công Ty

1. Rủi ro về tài chính 16

2.Rủi ro về pháp lý 17

3.Rủi ro về bảo mật thông tin 17

4.Rủi ro về tỷ giá hối đoái 17

 

 

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

 

1.Lựa chọn phương pháp dự báo tỷ giá 18

2. Lựa chọn ngoại tệ để thanh toán 19

3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành 19

4. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá 20

5. Sử dụng thị trường tiền tệ 20

6.Ưu-Nhược điểm của từng phương án nêu trên 23

7.Phương án tối ưu phù hợp với tình hình của công ty 23

KẾT LUẬN

1. Tóm tắt các giải pháp phòng ngừa và quản trị 25

2.Bài học kinh nghiệm

3.Tài liệu tham khảo

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9090 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Rủi ro tỷ giá hối đóai và các phương án phòng ngừa cho công ty cổ phần thương mại may Saigon (GMC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khách hàng. Các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, trong đó có ngành cung ứng nguyên phụ liệu, thúc đẩy công ty phát triển phương thức FOB với tỉ lệ bình quân hơn 50%/ năm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi thế cạnh tranh cũng như tạo cơ hội cho công ty phát triển các dịch vụ quản lý lao động, tài chính và sản xuất. Rủi ro: Sự phát triển tăng tốc của ngành may đã thúc đẩy nhiều công ty, cá nhân đầu tư vào ngành này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về giá, lao động thường xuyên biến động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các công ty. Chế độ phân bổ quota (hạn ngạch) không nhất quán làm cho khách hàng lo ngại khi ký hợp đồng, công ty dễ gặp rủi ro trong xuất khẩu sang các thị trường có hạn ngạch. Nguồn nhân lực công ty không đáp ứng kịp với tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh nên dẫn đến những bất cập không đáng có trong tổ chức thực hiện. B)TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH: 1. Báo cáo tài chính: Tổng hợp các báo cáo năm 2008, 2009, 2010 : ĐVT: triệu đồng Kết quả kinhdoanh 2008 2009 2010 Doanh thu thuần 424,291 353,993 500,596 Giá vốn hàng bán 312,986 273,556 402,818 Lợi nhuận gộp 111,305 80,437 97,778 Chi phí bán hàng 36,986 13,097 16,583 Chi phí quản lý 58,091 45,812 53,680 Lợi nhuận tài chính -3,933 20,612 9,804 Lợi nhuận thuần HĐKD 12,296 42,140 37,321 Lợi nhuận khác 9,802 206 933 Lợi nhuận trước thuế 22,098 42,346 38,252 Thuế thu nhập 4,977 7,551 5,630 Lợi nhuận sau thuế 17,121 34,795 32,622 EPS 3,667 3,923 3,678 (Nguồn: Khuyến nghị đầu tư, trang 5, do Phòng phân tích công ty cổ phần chứng khoán miền Nam thực hiện) Tổng kết tình hình kinh doanh năm 2010 của GMC Tổng kết kinh doanh năm 2010, tổng doanh thu đạt 631 tỷ đồng đạt 138,43% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế vượt 25% kế hoạch năm 2010 (30 tỷ đồng), đạt 37,5 tỷ đồng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 389,16 tỷ đồng, tăng 48,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu quý 3 là 177,36 tỷ đồng, chiếm 45,57% tổng doanh thu cả 3 quý. 3 quý đầu năm 2010, giá vốn hàng bán của công ty là 312,66 tỷ đồng, tăng 56,67%. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 22,3%, đạt 76,47 tỷ đồng. Trong kỳ, các khoản mục chi phí của công ty đều tăng so với 9 tháng đầu năm trước. Chi phí tài chính tăng 42,8% lên 7,2 tỷ đồng; Chi phí bán hàng tăng 1,87 tỷ lên 10,7 tỷ đồng; Chi phí quản lý doanh nghiệp là 45,6 tỷ đồng, tăng 11,3 tỷ, tương đương tăng 33%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 36,9% còn 23,38 tỷ đồng. III.THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TRIỂN VỌNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI 1. Lợi thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành _ Nhà xưởng: GMC có hệ thống nhà xưởng rộng lớn với 3 xí nghiệp lớn đó là xí nghiệp An Nhơn, An Phú và Tân Mỹ. Chính vì vậy nên GMC rất thuận lợi trong việc sản xuất sản phẩm. _ Nguyên vật liệu: Nguyên liệu sử dụng để sản xuất các sản phẩm của GMC là vải các loại, len sợi, ngoài ra còn các phụ liệu như khóa, nút, phụ kiện trang trí, được cung ứng trong nước khoảng 30%, 70% còn lại nhập khẩu từ Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản…nhưng vẩn đảm bảo sự ổn định của ngành cung cấp này nhờ xây dựng hệ thống nhà thầu phụ cung ứng tốt. Việc cung ứng đúng tiến độ sản xuất, hàng đạt chất lượng sẽ giúp Công ty giao hàng đúng hạn và giá cạnh tranh sẽ giúp Công ty dành được nhiều đơn hàng, đạt hiệu quả cao. _ Trình độ công nghệ máy móc: Chủ động trong thiết kế mẫu chào hàng FOB đến tổ chức sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Từng bước áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và đầu tư chế tạo gá lắp, thiết bị chuyên dùng được sản xuất từ các nước tiên tiến, như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc v.v...Từ sau khi cổ phần hoá, công ty đã đầu tư thiết bị chuyên dùng, hiện đại khoản 17,5 tỷ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. _ Bộ máy quản lý: Hàng năm Công ty tổ chức đào tạo công tác chuyên môn cho CBCNV và tổ chức thi tay nghề cho Công nhân trực tiếp 02 năm/lần. Hầu hết 90% cán bộ quản lý trong xí nghiệp không những có trình độ đại học và thâm niên trong nghề mà còn được đào tạo tại Nhật trong thời gian bình quân 3 tuần/kỳ theo chương trình AOTS _ Quan hệ khách hàng: Doanh thu của GMC hầu hết đến từ xuất khẩu các sản phẩm dệt may sang thị trường chính như Châu Âu chiếm 83% kim ngạch xuất khẩu, Hoa Kỳ 4%, Nhật và một số quốc gia khác chiếm 13%. Đây là những thị trường mang lại rất nhiều khách hàng tiềm năng cho GMC trên cơ sở GMC đã và đang có những khách hàng gắn bó lâu năm và đáng tin cậy, đảm bảo nguồn doanh thu ổn định hằng năm cho công ty. So với các đối thủ cạnh tranh trong ngành Dệt may, hoạt động kinh doanh của Garmex Saigon Js có một số lợi thế. 2.Khó khăn : _ Chi phí sản xuất: Chi phí của Công ty ở mức trung bình so trong ngành nhưng còn cao so với khu vực do chủ yếu là nhập nguồn nguyên liệu từ nước ngoài(70% nguyên liệu của ngành dệt may phải nhập khẩu ). Do đó, công ty đang tiến hành các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh thông qua việc thường xuyên cải tiến công tác quản lý, điều hành, nâng cao năng suất lao động, tiết giảm chi phí, ứng dụng thiết bị hiện đại, công nghệ chế tạo gá lắp vào sản xuất v.v... _ Khả năng tự thiết kế: Hình thức kinh doanh chủ yếu của GMC là gia công sản phẩm cho các thương hiệu khác. Do đó, khả năng tự thiết kế những mặt hàng riêng cho công ty chưa được quan tâm. Khách hàng chủ yếu của GMC là các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như Nike, Nautica, JC Penny, Champion, Northface….Hầu hết trong những đơn hàng khách hàng của GMC đều cung cấp sẵn những mẫu thiết kế và do đó khả năng sáng tạo của GMC. Điều này cần cải thiện nếu công ty muốn tiến mạnh vào thị trường nội địa. _ Chưa xây dựng được thương hiệu riêng: Chính vì GMC chủ yếu sản xuất hàng gia công cho các thương hiệu khác nên hiện nay GMC vẫn chưa xây dựng thương hiệu sản phẩm dệt may cho riêng mình vì chủ yếu chỉ làm từ đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài. Mặt khác họ chưa chú trọng đến thị trường nội địa. Vì vậy việc khẳng định thương hiệu là vấn đề cần qua tâm của công ty . _ Giá trị thực tế thu được chưa cao: GMC cũng công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2010, với doanh thu thuần đạt 211.7 tỷ đồng tăng 31.74% so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt 13 tỷ đồng giảm 5.13% so với 6 tháng đầu năm 2009. Vì giá cả nguyên vật liệu tăng khá mạnh, hiện nay giá nguyên vật liệu ngành dệt may đã tăng trung bình 30% so với cùng kỳ năm ngoái và còn nhiều yếu tố khác cũng làm tăng chi phí cho GMC. Do đó giá trị thực tế công ty thu về chưa cao. 3.Triển vọng kinh doanh của công ty trong tương lai; Doanh thu và lợi nhuận của Công ty thường tập trung vào các tháng cao điểm cuối năm. Ngoài ra, GMC là doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng lợi rất lớn từ tỷ giá USD/VNĐ tăng (2.1% ngày 18/8/2010) vì vậy công ty kỳ vọng doanh thu và lợi nhuận trong nửa cuối năm 2010 sẽ tăng trưởng mạnh hơn so với nửa đầu năm. Doanh thu cả năm 2010 ước đạt 631 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 32.6 tỷ đồng tương ứng doanh thu tăng 41.41% nhưng lợi nhuận sau thuế giảm nhẹ 6.24% so với năm 2009, EPS năm 2010 đạt 3,678 đồng. Hiện nay, GMC đã ký kết hợp đồng với các đối tác đảm bảo công ty có đủ đơn hàng để sản xuất ổn định cho đến tháng 6/2011. Trong năm 2010, GMC dự kiến sẽ hoàn tất thủ tục đầu tư xây dựng dự án khu phức hợp “ Trung tâm ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao Y khoa” trên mảnh đất 2,000 m2 tại địa chỉ 213 Hồng Bàng, Q5, TP HCM, kiến trúc xây dựng gồm 20 tầng và 2 tầng hầm. Dự kiến sẽ khởi công vào 4-2011 và hoàn thành vào 3- 2013 với tổng vốn đầu tư là 300 tỷ đồng, sẽ đem lại lợi nhuận cho công ty từ năm 2013 trở đi. Tính đến thời điểm hiện tại, Công ty đã ký và triển khai một số hợp đồng đặt hàng đến quý III/2011. GMC cũng có những đơn hàng đột xuất với số lượng lớn và có cơ chế sản xuất sớm hơn những đơn hàng dự kiến sẽ quá tải cho mùa cao điểm nên đã phủ kín kế hoạch Xuân Hè năm 2011. Ngoài ra, trong năm 2010, GMC sẽ hoàn tất thủ tục đầu tư xây dựng, và dự kiến quý II/2011 khởi công dự án 213 Hồng Bàng. Dự kiến kế hoạch SXKD năm 2011 Đạt tổng doanh thu 650 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 40 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận sản xuất chính đóng góp 32,5 tỷ đồng. èCác giải pháp thực hiện Tiếp tục đầu tư, tăng năng lực sản xuất Cty Tân Mỹ từ 9 line lên 18 line( dự kiến vốn đầu tư máy móc thiết bị 50.000 USD/line => 450.000 USD). Xây dựng kho NPL, thành phẩm, dự kiến vốn đầu tư xây dựng 6,5 tỷ đồng. Tiếp tục cải tiến quản lý, phòng chống rủi ro, chủ động ứng phó diễn biến tình hình thị trường, khách hàng cũng như những thách thức từ chính sách hội nhập kinh tế thị trường. Tăng cường đầu tư thiết bị chuyên dùng, nâng cao năng suất lao động, giám sát chặt chẽ chi phí đầu vào và tiết kiệm chi phí sản xuất, ngăn ngừa chi phí ẩn… Sau 4 phiên giá tăng liên tiếp, đóng cửa thị trường ngày 18/01/2011, mã GMC đóng cửa tại mức giá 18.500 đ/cp, giảm 400 đ/cp (-2,12%) với khối lượng khiêm tốn chỉ có 2.000 đơn vị giao dịch thành công (Nguồn: Khuyến nghị đầu tư do Phòng phân tích công ty cổ phần chứng khoán miền Nam thực hiện) 4.CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN-MỤC TIÊU Mục tiêu của Công ty là phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh đã đăng ký, đạt lợi nhuận tối đa, tăng lợi tức cho các cổ đông, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty.Cụ thể là: -Phát triển công ty thành nhà cung ứng sản phẩm may mặc xuất khẩu mạnh. Nâng cao năng lực cạnh tranh để hội nhập vững chắc vào khu vực. -Phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh thu bình quân 15%/năm. Cụ thể đến năm 2013, doanh số công ty về hàng may mặc sẽ >600 tỷ/năm. Lợi nhuận trước thuế bình quân đạt 5% doanh thu sản xuất. Cổ tức 10-15%/năm. -Hình thành 3 đơn vị sản xuất với quy mô trên 10 chuyền may/đơn vị. Cụ thể: cty TNHH May Tân Mỹ (Vũng Tàu) 18-36 chuyền; XN May An Nhơn (Gò Vấp) 14 chuyền; XN May An Phú (Hóc Môn) 12-15 chuyền. -Phát huy lợi thế công ty niêm yết để xã hội hóa vốn đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất của công ty, mà chỉ riêng vốn lưu động phục vụ hàng FOB khi đạt doanh thu 600 tỷ đã là 150 tỷ đồng. Ngoài ra, theo dự kiến, năm 2011 phải tiến hành khởi công dự án 213 Hồng Bàng sau khi hợp đồng hợp tác kinh doanh với Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh chấm dứt vào cuối năm 2010. Biện pháp thực hiện Khai thác mọi cơ hội để tạo nguồn khách hàng phong phú, ổn định, hiệu quả và đa dạng về thị trường cũng như chuyên môn hoá sản phẩm trên cơ sở phát huy tối ưu nguồn lực của công ty để thiết lập qui mô sản xuất thích hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thường trường quốc tế Vận dụng chính sách tái cơ cấu kinh tế của Tp HCM để xây dựng chương trình chuyển đổi mục đích sử dụng các cơ sở sản xuất của công ty trong khu vực nội thành nhằm nâng cao giá trị sử dụng đất và tăng tích luỹ đầu tư. IV.NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG SX-KD CỦA CÔNG TY: 1. Rủi ro về tài chính: Thị trường luôn biến động một cách bất khả kháng. Chính vì vậy, rủi ro về tài chính được xếp ở hàng đầu trong “danh mục rủi ro” mà doanh nghiệp phải quan tâm. Loại rủi ro này luôn gắn liền với tình trạng lạm phát của nền kinh tế. Sự mất cân đối về dòng tiền (chi nhiều hơn thu) luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn đối với hoạt động kinh doanh. Rủi ro về tài chính thường có tác động dây chuyền và cộng hưởng, do đó doanh nghiệp phải chủ động xây dựng quy trình đánh giá và quản trị rủi ro tài chính phù hợp, để có thể tự bảo vệ mình trước sự biến động của thị trường, những rủi ro về tài chính thường liên quan trực tiếp đến vấn đề mua bán, đầu tư, vay nợ... Hơn nữa, thị trường không đứng yên, nên việc quản lý rủi ro tài chính cũng phải linh hoạt dựa trên dự báo về mức độ biến động của giá cả, môi trường kinh doanh, điều kiện chính trị - kinh tế trong nước và quốc tế. 2. Rủi ro về pháp lý: trong nền kinh tế hiện đại, toàn cầu hoá được xem là một yêu cầu thiết yếu đối với các DN, các DN không chỉ làm ăn buôn bán trong nước mà còn phải mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. GMC cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, hầu hết các nhà lãnh đạo doanh nghiệp chưa nắm chắc hệ thống pháp luật của các nước mà mình quan hệ làm ăn cũng như thông lệ quốc tế. Điều này dẫn đến hậu quả là “đụng chạm” tới các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu, bản quyền, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, chuyển giao công nghệ... Đây thực sự là những bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi làm ăn với nước ngoài. Ngoài ra, do trình độ ngoại ngữ cũng như mối quan hệ còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp trong nước không đủ khả năng thẩm định tư cách pháp nhân cũng như tiềm lực tài chính của đối tác nước ngoài. Mặt khác, cũng vì tiết giảm chi phí nên đa phần doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý, dẫn tới việc bị thua thiệt đủ bề. 3. Rủi ro về bảo mật thông tin: Thông thường, các công cụ phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: điện thoại, email, website, bộ máy nhân sự...Tất cả các công cụ này đều có lỗ hổng, nếu doanh nghiệp không biết cách phòng ngừa thì rủi ro là không tránh khỏi. Để tránh rủi ro vì bị lộ bí mật kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách bảo mật thông tin cho từng bộ phận, và lãnh đạo phải là người đầu tiên thấu hiểu nguyên tắc này, để từ đó quán triệt tới từng nhân viên. Tuy nhiên không có sự an toàn nào là tuyệt đối. Vì thế, cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh là phải tiên liệu được các tổn thất có thể xảy ra khi kinh doanh bị gián đoạn, cũng như dự trù biện pháp xử lý thông tin giữa các hệ thống của công ty trong trường hợp có sự cố. 4. Rủi ro về tỷ giá hối đoái: GMC là một công ty may gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng, các nguyên liệu của GMC đều được nhập khẩu từ nước ngoài hầu hết chi trả bằng ngoại tệ, do đó sự biến động về tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đối với GMC. - Định nghĩa: Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Về cơ bản rủi ro tỷ giá phát sinh trong 3 hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động tín dụng. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể. vViệc lên xuống trong tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền lớn là USD và EUR không phải là hiếm. Thế nhưng bất cứ lần thay đổi nào của hai đồng tiền này đều dẫn tới những biến động trong đầu tư, thương mại quốc tế. Có nhiều ý kiến khác nhau về tầm quan trọng kinh tế của một đồng Euro mạnh. Một mặt các nguyên liệu của GMC đa phần vẫn tiếp tục được mua bán bằng đồng Đô la Mỹ, vì thế mà một đồng Euro mạnh có tác dụng làm giảm giá các nguyên liệu. Mặt khác, giá đồng Euro cao sẽ làm cho xuất khẩu từ vùng Euro trở nên đắt và vì thế một đồng Euro có giá cao sẽ làm cho tăng trưởng kinh tế yếu đi trong một chừng mực nhất định. Đồng USD tăng giá cũng khiến việc nhập khẩu- mua vào của các nước trên thế giới trở nên đắt đỏ hơn.Tuy nhiên, việc tăng giá USD lại là tin vui không chỉ đối với các nhà sản xuất Châu Âu mà còn cho cả các nhà XK Châu Á nói chung và GMC nói riêng. Theo ông Lê Quang Hùng, Chủ tịch HĐQT GMC cho biết, lợi nhuận công ty sẽ không  tăng mạnh tương ứng do Công ty vẫn phải nhập khẩu một nửa nguyên liệu sản xuất. Như vậy, trong nhóm công ty xuất khẩu, mức độ hưởng lợi từ tỷ giá còn phụ thuộc vào cơ cấu nguyên liệu đầu vào nhập khẩu hay mua trong nước. Với GMC, biến động tỷ giá có thể giúp Công ty tăng lợi nhuận thêm 1 - 2 tỷ đồng từ nay đến cuối năm. Tuy nhiên, khi giá bán thành phẩm tăng thì giá nhập nguyên liệu của các DN cũng tăng. GMC hiện nhập khẩu khoảng 50% nguyên vật liệu từ nước ngoài. Chi phí được quy đổi bằng USD nhưng doanh thu cũng được ghi nhận bằng USD, nên điều này không ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của Công ty. Hơn nữa, tính đến thời điểm này, GMC đã ký hợp đồng xuất khẩu sang đến quý II/2011, có đối tác còn ký đến hết năm 2011. Hoạt động tài chính năm 2010 mang về 16,28 tỷ đồng doanh thu, trong khi năm 2009 con số này là 26,2 tỷ đồng. Các khoản mục chi phí trong năm hầu hết đều tăng mạnh so với năm trước. Do đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 38,8 tỷ đồng, giảm 14,28% so với mức 45,29 tỷ đồng năm 2009. Kết thúc kỳ kinh doanh năm 2010, công ty thu về 34,5 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 8,98%, tương đương giảm 3,4 tỷ đồng so với năm 2009. Theo công ty giá USD năm 2011 có xu hướng tăng nhẹ. Tuy nhiên theo dự đoán của ba nhà kinh tế nổi tiếng Mỹ là Martin Weiss, Richard Mogey và Monty Agarwal,  kinh tế thế giới năm 2011 cũng không mấy sáng sủa. Kinh tế Mỹ hiện ở trong tình trạng "hỗn độn": vừa là nền kinh tế mạnh nhất nhưng lại là "con nợ" lớn nhất với 14.000 tỷ USD nợ công (khoảng 90% GDP). Những dự báo chênh lệch có thể khiến công ty gặp nhiều rủi ro về tỷ giá hối đoái và tạo nên một khoản tổn thất lớn. =====&===== CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI : Sử dụng phương pháp dự báo tỷ giá: -Trên thị trường tài chính nói chung và thị trường hối đoái nói riêng, các chuyên gia thường dùng 2 cách phân tích sau đây để dự báo giá: phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản: + Phân tích cơ bản: Là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu các lý do hoặc nguyên nhân làm cho tăng giá lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các lực lượng tác động đến cung cầu cầu tiền tệ trên thị trường: lãi xuất, lạm phát tăng trưởng….Ý tưởng của các phương pháp này là tiến đến một giá trị dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định thị trường được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực. phần khó nhất của phương pháp này là quyết định thông tin nào và bao nhiêu tiền đã được tính vào cơ cấu giá hiện hành. Các lý thuyết chính của phân tích cơ bản là: lý thuyết đồng sức mua, lý thuyết ngang giá lãi xuất, mô hình cán cân thanh toán quốc tế….. + Phân tích kỹ thuật: Đơn giản là phương pháp dự báo vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý và qui luật xác suất. Nó chủ yếu là dựa vào đồ thị tỷ giá và số lượng mua bán của quá khứ đã được tập họp lại để dự đoán khuynh hướng trong tương lai. Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng. Những nhà kinh doanh ngắn hạn, trung hạng và dài hạn được tự do lựa chọn. Công cụ này cần làm theo nguyên tắc chứ không phải phụ thuộc vào cảm tính, điều đó rất nguy hiểm. Trong phân tích kỹ thuật có các giả định: Thị trường phản ứng trước mọi sự kiện diễn ra, giá cả biến động theo một khuynh hướng nhất định, sự biến động giá cả thường lập lại theo chu kỳ và có sự lập lại của giá cả trong quá khứ vào tương lai. Như vậy mỗi loại hình đều có ưu nhược điểm riêng Vì vậy nhà kinh doanh phải linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của bản thân để ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Lựa chọn ngoại tệ để thanh toán: - Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh với mỗ ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc lực chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu sự tác động của biến thiên tỷ giá. - Theo dự báo của các chuyên gia tiền tệ, đồng đôla có xu hướng giảm giá so với các đồng ngoại tệ khác, trong đó có Euro sẽ còn kéo dài ít nhất là khoảng 2011. Bởi vì trên thực tế, Mỹ đang lún sâu vào tình trạng thâm hụt kép. Để cải thiện tình hình này, Mỹ phải duy trì đồng đôla yếu trong một thời gian nữa. Do đó các doanh nghiệp cần thận trọng trong việc dự báo xu hướng giá của đồng tiền mình lựa chọn, nên đa dạng hoá các đồng tiền mình lựa chọn thanh toán để giảm bớt rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên để có thể giành được lợi thế trong đàm phán, ký kết hợp đồng( lựa chọn ngoại tệ) thì sức cạnh tranh của hàng hoá phải đủ lớn. 3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp động nhập khẩu. Ngược lại, nếu USD giảm giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là dù USD lên giá hay xuống giá rủi ro tỷ giá luôn được trung hoà. Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém nếu như công ty có thể hoạt động đa dạng hoá cả xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, vấn đề của phương pháp này là khả năng có thể kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng có thời hạn và giá trị tương đương nhau hay không. Đối với những công ty sản xuất theo phương án FOB tức là nhập khẩu nguyên liệu và xuất khấu thành phẩm thì việc áp dụng phương pháp này là rất khả quan. 4. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh. Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém chi phí khi thực hiện. Vấn đề là thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không bi lạm dụng vào việc khác. Ưu điểm của phương án này là không cần phải theo dõi tỷ giá biến động của thị trường, có thể tập trung thời gian hay vì làm việc đó để tập trung vào các việc khác của công ty, cách thức thực hiện đơn giản và không tốn chi phí khi thực hiện. Tuy nhiên nếu kiểm soát không khéo ở khâu làm thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng đó thì khả năng quỹ sẽ bị thất thoát do lạm dụng vào các việc khác.Về các chi phí để quản trị rủi ro của việc sử dụng quỹ dụng quỹ dự phòng này rất thấp. 5. Sử dụng thị trường tiền tệ Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức vận dụng kết hợp các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với các giao dịch vay và cho cho vay trên thị trường tiền tệ để cố định các khoản phải thu hoặc phải trả sao cho chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động tỷ giá. Ví dụ: Ngày 15/07/2007 doanh nghiệp ký hợp đồng, thanh toán bằng USD, thời hạn sau 6 tháng (15/01/2008). Với dự báo là tỷ giá giảm tại thời điểm thanh toán, nên sẽ có lợi hơn khi bán USD ngay bây giờ. DN tìm hiểu lãi suất thị trường rồi vay ngân hàng một số tiền USD với thời hạn 6 tháng. Số tiền vay bằng USD này được tính sao cho khi đáo hạn, tổng thanh toán cả nợ và lãi trả cho ngân hàng bằng giá trị hợp đồng đã ký kết. Số tiền này có thể được coi chính là doanh thu của doanh nghiệp. DN chuyển toàn bộ số USD thành VND để sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc đơn giản là gửi ngân hàng lấy lãi suất tiết kiệm. Khi kết thúc hợp đồng, tiền thu được sẽ dùng để trả cho ngân hàng. Như vậy bằng các giao dịch vay mượn và mua bán trên thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối, DN biết chắc được mình sẽ thu được bao nhiêu VND từ hợp đồng xuất khẩu, do đó, tránh được rủi ro sự biến động của tỷ giá. Tuy nhiên, hiệu quả của công cụ này phụ thuộc nhiều vào khả năng chi trả đúng hạn của khách hàng. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể lựa chọn các công cụ phái sinh do các ngân hàng cung cấp để thực hiện bảo hiểm tỷ giá, phòng tránh rủi ro có thể xẩy ra. Lâu nay, theo xu hướng chung của thế giới, tất cả các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều triển khai các nghiệp vụ giao dịch hối đoái như: Spot (giao dịch giao ngay): Là giao dịch mà hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo. Giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ nhỏ, không có kế hoạch ổn định. Forward (giao dịch kỳ hạn): Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có thể xác định tỷ giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng và hạn chế một phần rủi ro biến động tỷ giá. Loại hình này thích hợp với các doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, ít có kinh nghiệm về sự biến động tỷ giá hàng ngày. Giao dịch kỳ hạn có 2 loại : Swap forward (giao dịch hoán đổi): Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có 2 ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Giao dịch này cho phép doanh nghiệp tận dụng lợi thế lãi suất của các đồng tiền và quản lý hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ của mình. VD : Ngân hàng A tại Luân Đôn cần 10 triệu USD trong thời hạn một năm để đầu tư t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiểu luận Quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái cho công ty GMC.doc
Tài liệu liên quan