MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ HAI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN IAS 02 VÀ VAS 02 4
PHẦN II: SO SÁNH HAI CHUẨN MỰC IAS 02 VÀ VAS 02 5
1. Cơ quan ban hành 5
2. Phạm vi áp dụng 5
3. Mục đích ban hành chuẩn mực 5
4. Định nghĩa về hàng tồn kho 5
5. Xác định giá gốc hàng tồn kho 6
6. Đối tượng hàng tồn kho 7
7. Giá trị thuần có thể thực hiện được và trường hợp giảm giá hàng tồn kho 8
8. Đối tượng lập dự phòng 9
9. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho 10
10. Phương pháp hạch toán 11
11. Các tính toán và trình bày 12
KẾT LUẬN 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13676 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế VAS 02 và IAS 02, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN KẾ TOÁN QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Trần Tú Uyên
Các thành viên
Phạm Văn Công
Nguyễn Thị Ngọc Mai
Nguyễn Gia Tín
Đỗ Kim Toàn
: A3 – Kế toán – K46
: A3 – Kế toán – K46
: A3 – Kế toán – K46
: A4 – Kế toán – K46
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng Tồn Kho là tài sản không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Dự trữ hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp duy trì được sản xuất kinh doanh liên tục, cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường và từ đó gia tăng thêm lợi nhuận. Tùy theo từng doanh nghiệp, từng ngành hàng mà có phương pháp quản lí hàng tồn kho khác nhau. Vậy đứng trên góc độ kế toán, hàng tồn kho sẽ được hạc toán như thế nào
Để đáp ứng kịp thời với tình hình thực tế về yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp, đa dạng và tạo điều kiện để hội nhập với hệ thống thông tin trong khu vực, trên thế giới, kể từ năm 2000 Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng Tồn Kho được ra đời theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, về cơ bản được xây dựng dựa trên nền tảng chuẩn mực quốc tế IAS 02, kèm theo là một số điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của Việt Nam. Nhằm phục vụ cho mục đích tìm hiểu, học tập, hệ thống hóa từ đó sử dụng các chuẩn mực kế toán và áp dụng vào thực tế các doanh nghiệp một cách dễ dàng, thuận tiện và phù hợp, chúng tôi lựa chọn đề tài “So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế VAS 02 và IAS 02” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Do thời gian có hạn nên việc thực hiện đề tài khó tránh khỏi những sai sót nhất định, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, sửa chữa của giảng viên - ThS Trần Tú Uyên để chúng em có thể hoàn thiện đề tài này một cách tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
Hà Nội, tháng 12, 2010
PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ 2 CHUẨN MỤC KẾ TOÁN IAS 02 VÀ VAS 02
Sự phát triển theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết nhằm tạo ra "ngôn ngữ chung" và "sân chơi đạt tiêu chuẩn" sẽ làm tăng hiệu quả thị trường thế giới và tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh tranh có hiệu quả.
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban này được điều hành bởi một hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành viên và trên 4 tổ chức thành viên khác. Tất cả các thành viên của uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế toán hàng đầu thuộc liên đoàn kế toán quốc tế (IAFC).
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng toàn cầu hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính. Vì vậy có nhiều quốc gia quan tâm đến việc nghiên cứu, xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho IAS 2 là căn cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 2) và những quy định kế toán hàng tồn kho hiện nay từ đó có những phương hướng hoàn thiện.
Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2 (VAS 2) - Hàng tồn kho là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Sau đây, chúng tôi sẽ đi chi tiết về sự giống và khác nhau giữa 2 chuẩn mực này:
PHẦN II. SO SÁNH HAI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN IAS 2 và VAS 02 – HÀNG TỒN KHO
CƠ QUAN BAN HÀNH
IAS 02 do International Accounting Standards Board (IASB) ban hành lần đầu tiên vào tháng 12/1993. Tiếp đó lần lượt ban hành các bản mới hơn vào các đợt: 12/1997, 12/2003, 11/2006
VAS 02 do quyết định của bộ trưởng bộ tài chính số 149/2001/QĐ- BTC ban hành ngày 31/12/2001
PHẠM VI ÁP DỤNG
- IAS 02 được áp dụng trên phạm vi thế giới, do các quốc gia lựa chọn
- VAS 02 chỉ được áp dụng tai Việt Nam
3. MỤC ĐÍCH BAN HÀNH CHUẨN MỰC
- Đều nhằm mục đích hướng dẫn tuân thủ các phương pháp xác định, ghi nhận hàng tồn kho
4. ĐỊNH NGHĨA VỀ HÀNG TỒN KHO
Giống nhau: cả IAS 02và VAS 02 đều định nghĩa về hàng tồn kho như sau:
+ Hàng hoá mua về để bán như: các hàng hoá do một đại lý mua về để bán hoặc đất đai và các tài sản khác được giữa để bán
+ Thành phẩm tồn khoá hoặc sản phẩm dở dang;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
Khác nhau: Tương tự nội dung của IFRS, tuy nhiên VAS không đề cập đến trường hợp hàng tồn kho bao gồm cả đất và các tài sản khác được giữ lại để bán.
( theo IAS 02- khoản 10 và VAS 02- khoản 3)
5. XÁC ĐỊNH GIÁ GỐC HÀNG TỒN KHO
Giống nhau: IAS và VAS đều quy định cách tính giá gốc cho hàng tồn kho như sau:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiệu quả. (IAS02- mục 10, VAS02- mục 03)
Trong đó các chi phí xác đinh như sau:
+ Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. (IAS 02- khoản 11, VAS 02- khoản 06).
+ Chi phí chế biến: chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
Khác nhau:
TIÊU CHÍ
IAS 02
VAS 02
Chi phí khác
-Theo IAS02 trong một số trường hợp, chi phí đi vay được hạch toán vào giá trị hàng tồn kho theo QĐ của IAS23 – Chi phí đi vay.
- Khi mua hàng tồn kho theo phương thức trả chậm, số tiền chênh lệch cao hơn so với giá trị khi mua theo điều khoản nợ thông thường sẽ được hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ trả chậm
-VAS02 không đề cập.
-VAS02 không đề cập.
Phân bổ chi phí biến đổi cho giá thành phẩm
Phân bổ khấu hao máy móc theo giá trị có thể thực hiện được (mang tính ước lượng tương đối)
Phân bổ kháu hao máy móc theo thực tế sp phát sinh
6. ĐỐI TƯỢNG HÀNG TỒN KHO
Giống nhau: Cả IAS 02 và VAS 02 đều quy định đối tượng của hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán như: các hàng hoá do một đại lý mua về để bán hoặc đất đai và các tài sản khác được giữa để bán;
- Thành phẩm tồn khoá hoặc sản phẩm dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho phục vụ quá trình sản xuất;- Chi phí dịch vụ dở dang.
Khác nhau:
TIÊU CHÍ
IAS 02
VAS 02
Đối với hàng tồn kho là sp nông nghiệp, khai khoáng
Ko áp dụng đối với hàng tồn kho thuộc thuộc sp nông nghiệp, khoáng sản, và môi giới thương mại (tham khảo IAS 41
Không có quy định cụ thể là không được áp dụng.
7. GIÁ TRỊ THUẦN CÓ THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC VÀ TRƯỜNG HỢP GIẢM GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
Giống nhau: IAS và VAS đều quy định giá trị thuần có thế thực hiện được của hàng tồn kho được xác định theo giá gốc:
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính
Khác nhau:
TIÊU CHÍ
IAS 02
VAS 02
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn (hoặc cao hơn) giá trị gốc
-Thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
20. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó
8. ĐỐI TƯỢNG LẬP DỰ PHÒNG
Khác nhau
TIÊU CHÍ
IAS 02
VAS 02
Đối tượng lập dự phòng
- Chủ yếu là các loại hàng tồn kho dùng để bán. Các loại tồn kho dùng để sản xuất chỉ lập dự phòng khi bán các thành phẩm sản xuất ra từ các loại vật tư đó giảm sút trên thị trường.
- Đối với hàng hoá thành phẩm:Là chênh lệch giữa giá trị có thể thực hiện được với giá sổ sách- Đối với các loại hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: Là chênh lệch giữa giá phí thay thế với giá sổ sách
- Toàn bộ các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá tồn kho.
- Là chênh lệch giữa giá ghi trên sổ sách với giá mua hoặc giá bán.Điều kiện: đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ
9. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
Giống nhau: Theo IAS 02 và VAS 02 đều quy định các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho như sau:
+ Nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.+ Tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Khác nhau:
TIÊU CHÍ
IAS 02
VAS 02
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Nhập sau, xuất trước (LIFO) hiện nay không còn sử dụng nữa (IAS 02-
Nhập sau, xuất trưc (LIFO) hiện nay vẫn sử dụng (VAS 02- khoản 13)
10. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Giống nhau: Hạch toán mức dự phòng và hoàn nhập dự phòng vào giá vốn hàng bán.
11. CÁCH TÍNH TOÁN VÀ TRÌNH BÀY
Giống nhau:
IAS 02 khoản 36 và VAS 02 khoản 27 đều quy định báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại phù hợp với doanh nghiệp
- giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- giá trị ghi sổ của hàng tồn kho ( Giá gốc- dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để thể chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả
Khác nhau
TIÊU CHÍ
IAS 02
VAS 02
Quy định đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp LIFO ( nhập sau xuất trước)
Không còn áp dụng
BCTC phải phản ánh chênh lệch giữa giá trị HTK trình bày trong BCĐKT với giá trị HTK cuối kỳ được tính theo các PP FIFO,BQGQ, LIFO hoặc giá hiện hành của HTK cuối kỳ tại ngày lập BCĐKT...
Trình bày chi phí về HTK trên BCKQKD được phân loại chi phí theo chức năng
Ko áp dụng đối với hàng tồn kho thuộc thuộc sp nông nghiệp, khoáng sản, và môi giới thương mại (tham khảo IAS 41
ảnh hưởng của tỉ giá ngoại tệ ko có tác dụng tới hàng tồn kho
KẾT LUẬN
Từ khi được ban hành cho đến nay chuẩn mực kế toán số 02 về chi phí đi vay đã được áp dụng 9 năm vào thực tế, các doanh nghiệp đã vận dụng linh hoạt chuẩn mực này vào quá trình hạch toán Hàng Tồn Kho. Điều đó cho thấy rằng, có thể còn tồn tại một số mặt hạn chế, nhưng chuẩn mực về cơ bản là thuận tiện, phù hợp trong việc áp dụng vào điều kiện đặc thù của Việt Nam.
Hiện nay, cùng với xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, Việt Nam cũng đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO do vậy các chuẩn mực kế toán cũng cần thay đổi nhằm mục đích tạo sự minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng cho nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư vào Việt Nam cũng như các nhà đầu tư Việt Nam muốn đầu tư ra nước ngoài.
Hi vọng qua bài tiểu luận này, chúng tôi cũng đã chỉ ra được những so sánh cơ bản giữa chuẩn mực kế toán VAS 16 và IAS 23 cùng những lưu ý cần thiết cho các doanh nghiệp. Rất mong nhận được sự phản hồi để đề tài nghiên cứu này được tiếp tục phát triển và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Các trang web
Kiemtoan.com.vn
Webketoan.vn
Tapchiketoan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế VAS 02 và IAS 02.doc