MỤC LỤC
A. Lời mở đầu 1
B. Phần nội dung chính 2
I. Lý thuyết về sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý 2
1. Lực lượng thúc đẩy sự thay đổi 2
a. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước 2
b Xu hướng xã hội và nhu cầu của khách hàng 2
c. Sự phát triển của công nghệ 3
d. Những thay đổi của đối tác cũng như của đối thủ cạnh tranh 3
2. Sự thay đổi với từng cá nhân trong sản xuất kinh doanh 3
a. Chu trình thay đổi của từng cá nhân 3
b. Nguyên nhân có sự ngần ngại thay đổi 4
3. Sự thay đổi tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp 4
a. Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý 4
b. Sự thay đổi về sử dụng quyền lực 4
c. Quản trị quá trình thay đổi 5
II. Sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý là một yếu tố khách quan 6
III. Thực trạng về sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp ở Việt Nam 8
1. Sự thay đổi trong đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 8
2. Sản phẩm thay đổi để có thể phù hợp với khách hàng 9
3. Con người làm chủ công nghệ, thị trường 10
C. Kết luận chung 11
Tài liệu tham khảo 12
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5454 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý là một tất yếu khách quan, chứng minh bằng thực tiễn của doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây thế giới nói chung và các tổ chức nói riêng đã từng trải qua những sự thay đổi nhanh chóng, cơ bản quyết liệt và đầy kịch tính hơn bất kì điều gì chúng ta có thể nghĩ tới. Ở Việt nam chính sách đổi mới mở cửa, chuyển nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, có sự điều tiết của Nhà nước đang vừa là động lực thúc đẩy nền kinh tế vừa là những cú sốc lớn cho nhiều doanh nghiệp. Đối với các nhà quản trị hiện nay chỉ còn một điều không thay đổi là: Sự thay đổi.
Vì vậy, sự thay đổi trong kinh doanh và quản lí đã trở thành chủ một chủ đề cần thiết và có ý nghĩa đối với các nhà quản trị. Đó cũng là cầu nối đưa các chiến lược và kế hoạch vào thực tiễn, là động lực làm nhạy cảm hoá của từng cá nhân từng tổ chức với từng môi trường và vì vậy là một trong những điều kiện để đảm bảo sự phát triển của từng tổ chức. Do đó các nhà quản trị cũng phải thay đổi tổ chức cho thích ứng.
Được sự phân công của khoa về đề tài T77 “ SỰ THAY ĐỔI TRONG KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN. CHỨNG MINH BẰNG THỰC TIỄN CỦA DOANH NGHIỆP”.Qua nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian có hạn, em đã hoàn thành đề tài. Song không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được sự góp ý của các bạn cũng như của các thầy, cô giáo để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
B. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH.
I. LÝ THUYẾT VỀ SỰ THAY ĐỔI TRONG KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
1. Lực lượng thúc đẩy sự thay đổi
a. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
Đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước đã được kiểm nghiệm và khẳng định. Tuy nhiên hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước hiện đang trong quá trình hoàn thiện. Qua quá trình hoàn thiện này, thực chất nó cũng là quá trình thay đổi và bất kì sự thay đổi nào ở đây cũng đều có tác động tới phương thức hoạt động của tổ chức doanh nghiệp.
b. Xu hướng xã hội và nhu cầu của khách hàng
Quá trình quốc tế hoá trên mọi lĩnh vực đã có tác động mạnh mẽ tới các tiêu chuẩn giá trị, phong cách sống của toàn xã hội. Trong một xã hội có tốc độ thay đổi chậm, mức giao lưu với bên ngoài ít hơn thì sự tuân thủ, sự chăm chỉ là những tiêu chuẩn giả trị hàng đầu. Tuy nhiên môi trường xã hội mở ra vời toàn thế giới và thay đổi với tốc độ lớn thì giá trị hàng đầu đối với mỗi người lại là sự năng động sáng tạo, dám thay đổi. Môi trường như vậy tạo điều kiện cho mỗi người chứng tỏ sự năng động của mình và xã hội cũng thừa nhận họ một cách dễ dàng hơn. Ngược lại, chính sự năng động sáng tạo của họ cũng góp phần làm thúc đẩy XH phát triển nhanh hơn. Trong điều kiện đó, sự phân hoá về thu nhập diễn ra mạnh mẽ và vai trò của Nhà nước là điều tiết hợp lý sự phân hoá đó chứ không xoá bỏ chúng. Thu nhập của toàn xã hội: đó là
- Tốc độ thay đổi hàng hoá sử dụng ngày càng cao.
- Thời gian đang ngày càng trở nên khan hiếm quý báu
- Nhu cầu ngày càng đa dạng, sản phẩm đáp ứng cũng đa dạng
c. Sự phát triển của công nghệ.
Đây chính là sự thay đổi thường xuyên và rõ nét nhất từ trước đến nay. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới xí nghiệp theo những khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách khỏi yếu tố con người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành công hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ.Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo hướng mở cửa và hội nhập đã tạo ra môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mang tính toàn cầu hoá. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ để giữ vị trí trên thị trường, đồng thời việc duy trì vị trí độc tôn về công nghệ sẽ trở nên vô cùng khó khăn tạo ra áp lực thúc đẩy doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ.Sự phát triển của công nghệ có xu hướng làm giảm số lượng lao động sử dụng và đòi hỏi về chất lương lao động này ngày càng cao. Điều này là yếu tố tất yếu thúc đẩy nhanh chóng sự thay đổi của bản thân từng doanh nghiệp.
d. Những thay đổi của đối tác cũng như của đối thủ cạnh tranh.
Những lức lượng này có tác động trực tiếp tới hoạt động của tổ chức sự thay đổi trong hoạt động của đối thủ cạnh tranh như: Cải tiến công nghệ thay đổi chiến lược Marketing, đầu tư mở rộng hoặc nâng cấp doanh nghiệp của họ Trong yêu cầu của khách hàng cũng như khả năng của người cung ứng thường đều đòi hỏi tổ chức có sự thích ứng phù hợp hoặc doanh nghiệp sẽ là người khởi xướng, hoặc chỉ là người chạy theo sự thay đổi đó.
2. Sự thay đổi đối với từng cá nhân trong sản xuất kinh doanh
a.Chu trình thay đổi của từng cá nhân.
Quy trình thay đổi này gồm 3 bước: Tình trạng hiện tại – Thời kỳ quá độ -Trạng thái tương lai mong muốn.
Trong đó quan trọng nhất là bước quá độ là giai đoạn chuyển từ tình trạng hiện tại tới tình trạng tương lai mong muốn.Trên thực tế, các công ty các tổ chức thương giải quyết tốt hơn, có hiệu quả hơn trong nhận định tương lai và xây dựng chiến lược so với quản trị nhân viên của mình trong thời kỳ quá độ, và quản trị sự thay đổi thực chất là quản trị con người trong việc thích ứng với sự thay đổi đó. Đối với mỗi người, bất cứ sự thay đổi nào dù là không thể tránh khỏi, đều đe doạ sự cân bằng hiện có trong cuộc sống và đòi hỏi phải có sự điều chỉnh nhất định vể sức lực, về tâm lý và tình cảm… Trước mỗi sự thay đổi, mọi người thường có những phản ứng sau:
- Sốc
- Ngạc nhiên
- Nuối tiếc
- Lẫn lộn - suy sụp
- Chấp nhân
b.Nguyên nhân có sự ngần ngại thay đổi
Chu trình thay đổi ở trên cho phép đi sâu phân tích nguyên nhân có sự ngần ngại trước sự thay đổi là do:
- Cảm giác thiếu tự chủ
- Cảm giác hoang mang
- Sức ì của thói quen
- Sự mất mát
3. Sự thay đổi tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
a. Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý
Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý dựa trên cơ sở 2 giả định:
+ Thứ nhất: Con người là hợp lý
+ Thứ hai: Con người sẽ theo đuổi mục đích cá nhân khi được nhận dạng.
Ý nghĩa của thuyết chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý ở chổ sự khẳng định con người sẽ theo đuổi những thay đổi nếu thấy những thay đổi đó là hợp lý và họ sẽ đạt được các lợi ích nhất định thông qua sự thay đổi. Nhà quản trị tự phải chủ động xác định các mục tiêu thay đổi với sự chú ý thích đáng đến lợi ích cá nhân các thành viên. Đồng thời phải kiên trì giải thích thuyết phục để mỗi cá nhân nhận thấy sự thay đổi đó là hợp lý.
b.Sự thay đổi về sử dụng quyền lực
Lý thuyết chiến lược thay đổi bằng sử dụng quyền lực cho rằng con người sẽ hành động nếu họ được củng cố. Vì thế lý thuyết này khẳng định người ít quyền lực sẽ bị ép để hành động theo những chỉ dẫn của người có quyền lực hơn. Theo đó, nhà quản trị phải đưa ra các kế hoạch, các chỉ dẫn về sự thay đổi và dùng quyền lực của mình buộc người dưới quyền thay đổi theo kế hoạch chỉ dẫn mà mình đã đưa ra.
c. Quản trị quá trình thay đổi:
Việc xác định những gì cần thay đổi và quản trị quá trình thay đổi là một quá trình phức tạp. Nếu tổng thể quá trình này được thực hiện tốt thì kết quả sẽ là nâng cao hiệu qủa hoạt động của tổ chức. Sớm hay muộn trạng thái mới này sẽ lại là điểm bắt đầu của một chu kỳ mới.
Khuyến khích sự thay đổi
Quá trình thay đổi của một tổ chức chính là quá trình chuyển từ trạng thái hiện tại quen thuộc đối với mọi người sang trạng thái tương lai mới chỉ có trong tưởng tượng. Vì chưa phải là hiện thực, trạng thái tương lai đó chứa nhiều rủi ro, mạo hiểm. Nó có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực tới năng lực, tinh thần, khă năng thích ứng của các thành viên. Nhìn chung các thành viên của tổ chức sẽ nghi ngờ và mong muốn thay đổi nếu họ không nhận thức được các cơ sở có tính thuyết phục của sự thay đổi đó.
Vì vậy vấn đề cơ bản trong việc chuẩn bị cho quá trình thay đổi là phải tìm ra phương thức để tạo lập sự sẵn sàng và vượt qua sự cản trở đối với sự thay đổi.
Tạo lập sự sẵn sàng
Tạo lập sự sẵn sàng đối với sự thay đổi thực chất là cho tạo lập sự nhận thức về nhu cầu thay đổi. Thông thường mọi người chỉ thừa nhận có nhu cầu thay đổi khi họ phải trải qua một nhu cầu khó chịu(hoặc không thoả mãn) rất lớn đối với tình trạng hiện tại: Dưới đây là 3 biện pháp giúp cho quá trình này:
Làm nhạy cảm hoá với tổ chức với sức ép phải thay đổi
Làm nổi bật sự khác biệt giữa tình trạng hiện tại và tình trạng tương lai mong muốn.
Truyền đạt những mong muốn tích cực, đáng tin cậy đối với sự thay đổi
Vượt qua sự ngần ngại thay đổi
Trên góc độ từng cá nhân, sự thay đổi thực sự là quan trọng là quá trình chuyển từ trạng thái quen thuộc sang trạng thái chưa chắc chắn.Trên góc độ của cả tổ chức , những ngần ngại có thể từ thói quen theo những phương pháp cũ, từ những chi phí mới bỏ ra, nếu có sự thay đổi, sẽ không còn ý nghĩa. Sự thay đổi cũng có thể đe doạ những nhân vật vốn có ảnh hưởng rất lớn đối với tổ chức: Có 3 biện pháp để vượt qua chướng ngại trên là:
Thông cảm và ủng hộ
Truyền đạt thông tin
Lôi cuốn sự tham gia và nhiệt tình của họ
Vẽ nên cảnh tương lai
Là hoạt động thứ 2 trong quản trị sự thay đổi là việc vẽ nên bối cảnh tương lai cho tổ chức. Hoạt động này phải chỉ ra được mục đích chung cần đạt tới và lợi ích mang lại cho mọi người
Tạo lập sự ủng hộ
Trên một góc độ nào đó, một tổ chức có thể coi như là tập hợp của nhiều nhóm, nhiều phòng ban chức năng, nhiều đơn vị…Một tổ chức hoạt động và phát triển ổn định khi có sự cân bằng quyền lực giữa các đơn vị nhỏ đó
Củng cố điểm tựa cho sự thay đổi
Khi sự thay đổi đã diễn ra thì theo nguyên tắc không được “Đánh trống bỏ rùi”. Phải luôn luôn thúc đẩy quá trình thay đổi đó bằng cách củng cố điểm tựa cho nó , cụ thể là những hoạt động sau:
Tạo nên hệ thống ủng hộ cho người khởi xướng
xây dựng tạo lập khả năng và kỹ xảo mới
khuyến khích những hành vi mới phù hợp với quá trình thay đổi
II. SỰ THAY ĐỔI TRONG KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN.
Đổi mới cơ chế quản lý là đòi hỏi tính khách quan của nền kinh tế, vì bản thân bất cứ một nền kinh tế nào cũng có xu hướng vận động phát triển theo xu hướng xoáy trôn ốc, ngày một cao hơn. Vì vậy đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý nền kinh tế nói chung, quản lý doanh nghiệp nói riêng, là việc phải làm thường xuyên.
Đối với nước ta, một thời gian dài duy trì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp. Khi chuyển sang nền k inh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đòi hỏi phải chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu sang cơ chế quản lý thị trường.
Muốn phát triển nền kinh tế đất nước, trước hết phải dựa vào doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó đi nên thành doanh nghiệp lớn. Xuất phát từ vai trò quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ và đặc điểm của nước ta khi bước vào nền kinh tế thị trường, với xuất phát điểm rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi cần phải có cơ chế quản lý mới phù hợp, tạo ra được hành lang pháp lý và môi trường kinh tế- xã hội thuận lợi, để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cơ chế quản lý cũ không tư nhiên mất đi, cơ chế quản lý cũ không tự nhiên hình thành, mà nó trải qua một quá trình đấu tranh, cơ chế quản lý mới từng bước loại bỏ cơ chế quản lý cũ.
Nền kinh tế thị trường với những quy luật kinh tế khách quan vốn có của nó, chính những quy luật ấy điều chỉnh nền kinh tế phát triển. Song không phải không có những hạn chế, trái ngược với mục tiêu phát triển xã hội đó là sự độc quyền cá lớn nuốt cá bé, sự phân hoá giầu nghèo Trong điều kiện nước ta hiện nay, với xu hướng nền kinh tế mở, bên cạnh sự tốn tại của hàng nghìn các doanh nghiệp vừa và nhỏ là hàng ngàn các doanh nghiệp lớn của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp lớn tư nhân, kể cả tư nhân trong nước và tư nhân nước ngoài. Mà các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ sản xuất - kinh doanh, sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai là do doanh nghiệp tư định đoạt. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh không nhỏ giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với các doanh nghiệp lớn khi cùng chung sản xuất một loại sản phẩm nào đó, vì các doanh nghiệp lớn bao giờ cũng có ưu thế hơn về nguồn vốn, công nghệ, kỹ thuật hiện đại… Từ những vấn đề đó đã làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có đủ sức để cạnh tranh để tồn tại. Vậy với bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại thì phải có được sức mạnh nổi bất riêng của mình, có thể là sự thay đổi trong từng cá nhân hay có sự thay đổi trong một tập thể, một tổ chức, một bộ máy, hay thay đổi vể cơ chế quản lý hoặc về việc đổi mới trang thiết bị hiện đại.Có như vậy mới có thể tồn tại được.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh thì trước hết phải phát triển sản xuất. Từ những thực tế trên đây, việc đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp là đòi hỏi một tất yếu khách quan của nền kinh tế nước ta. Do đó cần thiết phải có sự nghiên cứu một cách toàn diện những quy luật kinh tế và quá trình vận động của nền kinh tế thị trường ở Việt nam. Để có thể thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
III. THỰC TRẠNG VỀ SỰ THAY ĐỔI TRONG KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM LÀ:
Từ khi nền kinh tế đất nước chuyển hẳn sang vận hành theo cơ chế thị trường thì thị trường quyết định sản xuất những thứ có nhu cầu. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải làm ra và đưa đến cho khách hàng, xã hội những thứ mà họ cần, chứ không thể đưa đến áp đặt cho họ những thứ mà họ có. ý thức sâu sắc được vấn đề đó Công Ty Cơ khí ô Tô 1-5 đã mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu tìm hiểu kỹ hướng phát triển của các nghành kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay để có thể sáng tạo ra những sản phẩm thích ứng với nhu cầu khách hàng trong thời đại ngày nay. Để có thể làm được điều đó Công Ty Cơ Khí ô Tô 1-5 đã có những hướng thay đổi mà được coi là mục tiêu thực hiện của Công Ty đó là:
- Đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng
- Con người làm chủ công nghệ, thị trường
1.Sự thay đổi trong đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trong 35 năm tồn tại ở thời kỳ cơ chế còn bao cấp, Công ty làm nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa nhỏ và vừa các loại ô tô vận tải theo kế hoạch Nhà nước giao. Khi đất nước đổi mới, mở cửa, thực hiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng như nhiều cơ sở sản xuất, sửa chữa cơ khí khác công ty rơi vào hoàn cảnh ngưng trệ, có nguy cơ tan rã, giải thể vì thiếu trang thiết bị, cở sở vật chất kỹ thuật quá nghèo nàng, lạc hậu,vốn liếng ít ỏi, không đáng kể, lại tập trung chủ yếu vào phụ tùng, vật tư tồn kho không tiêu thụ được . Bên cạnh đó còn có hơn 50% tổng số cán bộ công nhân viên phải nghỉ việc.
Trong hoàn cảnh khó khăn hết sức tưởng trừng như không thể vượt qua nổi. Khi đó cán bộ công nhân viên của công ty đã hợp lực đấu trí, nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường, tìm ra hướng đi cho phù hợp. Đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, để có thể làm ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Với cách làm hết sức sáng tạo và đi từng bước nhỏ vững chắc phù hợp với khả năng của mình, chỉ trong vòng vài ba năm, với tổng số vốn đầu tư chỉ có 3,445 tỷ đồng, công ty đã trang bị cho các dây chuyền sản xuất chủ yếu chuyên chế tạo các thiết bị mới hiện đại đã được trang bị đồng bộ bằng một loạt các hệ thống máy mới và hiện đại nhất hiện nay như: Máy cắt tôn, lốc tôn, máy hàn điện một chiều, mày hàn tự động, máy mài, mày khoan, máy nâng hạ, cầu trục chạy điện, các thiết bị sơn sấy và chống nén.
Hiện nay,Công Ty Cơ Khí ô Tô 1-5 còn xây dựng và trang thiết bị đồng bộ 3 dây chuyền công nghệ hiện đại để tạo ra các loại sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường như: Dây chuyền lắp giáp ô tô có đầy đủ nhà xưởng, các thiết bị lắp giáp, thiết bị kiểm tra hệ thống chiếu sáng. Dây chuyền chế tạo dầm thép với các máy hàn tự động, máy cắt tự động, máy hàn một chiều, thiết bị chuyên dùng. Dây chuyền công nghệ chế tạo máy công trình, có đủ các máy hàn một chiều, hệ thống hàn cắt hơi, cắt ống tôn Bên cạnh đó công ty cũng bố trí thêm nhiều dây chuyền công nghệ sản xuất, nhiều tổ chuyên môn hoá cùng với việc sắp xếp lại sản xuất phù hợp với yêu cầu mới, tạo nên sự đồng bộ hóa từ khâu chế tạo đến khâu lắp ráp, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm. Công ty còn hiện đại hoá phương thức làm việc ở các phòng bằng máy vi tính, xây dựng quy trình chế tạo sản phẩm hàng loạt theo phương thức hiện đại đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm Điều cần phải kể đến đó là đội ngũ các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề của Công ty đã có nhiều sáng kiến, áp dụng có kết quả các công nghệ mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
2. Sản phẩm thay đổi để có thể phù hợp với nhu cầu khách hàng
Yếu tố quan trọng đưa Công Ty Cơ Khí ô Tô 1-5 vượt qua mọi khó khăn thử thách, bứt lên hàng đầu trong ngành cơ khí giao thông vận tải nước ta những năm qua và có khả năng phát triển ổn định vững chắc trong thời gian tới là công ty đã mạnh dạn chuyển hướng sản xuất, kịp thời đem đến cho khách hàng nhiều sản phẩm thích hợp và có nhu cầu ngày càng nhiều. Đó là các loại máy công trình giành cho ngành giao thông, các hệ thống thiết bị cho các ngành xây dựng, lắp giáp dạng IKD, CKD các loại ô tô tải nhẹ, các loại xe buýt chở khách có từ 25- 46 chỗ ngồi…Hiện nay các sản phẩm của công ty đang chiếm lĩnh thị phần chủ yếu và quan trọng trong cả nước
3.Con người làm chủ công nghệ, thị trường.
Theo kỹ sư Trần Văn An–người đã hơn 30 năm gắn bó với Công Ty ô Tô 1-5 hiện là giám đốc công ty thì công ty luôn xác định con người là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công trong sản xuất, kinh doanh.
Do đó Công Ty đã có nhiều giải pháp thường xuyên giáo dục rèn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảng viên công nhân viên, nâng cao ý thức trách nhiệm, không ngừng vươn lên nắm vững kỹ thuật, công nghệ có bản lĩnh thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường. Công ty đã chi phí hàng 100 triệu đồng vào việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho 435 lượt thợ bậc cao, tổ chức cho 245 lượt cán bộ học lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kỹ thuật ngoại ngữ và vi tính…Đến nay công ty đã có một đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề bậc cao với tranh thiết bị đầy đủ, các hệ thống máy thiết bị văn phòng,để làm tốt việc hợp tác và liên doanh với các cơ quan khoa học kỹ thuật ở trong nước và các Công ty nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty còn nghiên cứu bố trí, sắp xếp công việc sát hợp với khẳ năng, sở trường của từng người và có cơ chế trả lương, trả thưởng thoả đáng cho từng loại công việc khuyến khích mọi người hăng hái đóng góp sức lực, trí tuệ xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển giàu mạnh.
Để có được những thành tựu trên đây ắt hẳn phải có sự cố gắng không riêng gì của một bộ phận hay chỉ là một tổ chức, mà điều đáng kể đến nữa đó là từng cá nhân, nói cách khác đó chính là những con người đã tận tâm tận lực đối với công việc của mình cho lợi ích của cả Công ty để đem lại thành tựu như ngày hôm nay.
C.KẾT LUẬN CHUNG.
Ở hầu hết các nước trên thế giới, dù là nước phát triển cũng như đang phát triển, người ta thường quan tâm đặc biệt đối với các khu vực có doanh nghiệp kinh doanh. Khu vực này được đánh giá là những “hạn nhân” của những hoạt động công nghiệp có tính chất đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu năng động, Chính vì vậy chính sách Nhà nước đều nhằm vào thúc đẩy quá trình ra đời những mô hình mới năng động, thích ứng một cách nhanh nhất, tốt nhất trong nhu cầu cạnh tranh của thị trường trong nước và trên thế giới. Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường kéo theo không ít những thay đổi đáng kể thì đã có không ít các doanh nghiệp của nước ta trong thời kỳ này đã có những nhận thức nhạy bén và đúng đắn, đưa doanh nghiệp của mình cùng đi lên bởi những thay đổi đáng được kể đến như: thay đổi về trang thiết bị, về cơ chế quản lý, thay đổi về nguồn nhân lực đặc biệt là trong tổ chức, tập thể…Từ đó không những tạo nên sự phồn thịnh của doanh nghiệp mình mà còn của cả đất nước Việt nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quản trị kinh doanh tổng hợp tập II--------------------ĐH QL&KD
Quản trị học của ---------------------------------------Nguyễn Hải Sản
Đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh của doanh nghiệp vừa & nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam.-------------Nguyễn Hữu Hải
Tạp chí Kinh tế Việt nam và thế giới số 515.
MỤC LỤC
A. Lời mở đầu 1
B. Phần nội dung chính 2
I. Lý thuyết về sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý 2
1. Lực lượng thúc đẩy sự thay đổi 2
a. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước 2
b Xu hướng xã hội và nhu cầu của khách hàng 2
c. Sự phát triển của công nghệ 3
d. Những thay đổi của đối tác cũng như của đối thủ cạnh tranh 3
2. Sự thay đổi với từng cá nhân trong sản xuất kinh doanh 3
a. Chu trình thay đổi của từng cá nhân 3
b. Nguyên nhân có sự ngần ngại thay đổi 4
3. Sự thay đổi tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp 4
a. Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý 4
b. Sự thay đổi về sử dụng quyền lực 4
c. Quản trị quá trình thay đổi 5
II. Sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý là một yếu tố khách quan 6
III. Thực trạng về sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp ở Việt Nam 8
1. Sự thay đổi trong đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 8
2. Sản phẩm thay đổi để có thể phù hợp với khách hàng 9
3. Con người làm chủ công nghệ, thị trường 10
C. Kết luận chung 11
Tài liệu tham khảo 12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TL TCQL (quan ly).docx