Tiểu luận Sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam

MỤC LỤC

 

A. LỜI MỞ ĐẦU 1

B. NỘI DUNG

I. Những vấn đề lí luận về kinh tế tư nhân. 3

1. Quan niệm và đặc điểm của kinh tế tư nhân. 3

2. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường. 5

II. Đánh giá thực trạng của kinh tế tư nhân trong quá trỡnh hỡnh thành và phỏt triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 5

1. Tiến trỡnh phỏt triển. 5

a. Trước đổi mới. 5

b. Thời kỡ đổi mới. 6

2. Đánh giá chung về thực trạng kinh tế tư nhân Việt Nam. 9

a. Thành tựu. 9

b. Tồn tại và nguyên nhân tồn tại. 10

III. Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam trong nền kinh tế định hướng XHCN. 13

C. KẾT LUẬN 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO 19

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỏt triển cỏ nhõn, như những khụng gian xó hội cần thiết cho một cỏ nhõn phỏt triển thỡ khụng thể phỏt triển khu vực tư nhõn lành mạnh được. Chừng nào một xó hội chưa tụn trọng cỏc quyền cỏ nhõn, kốm theo đú là sở hữu cỏ nhõn thỡ xó hội đú khụng thể xõy dựng khu vực kinh tế tư nhõn một cỏch chuyờn nghiệp được. Hơn nữa, ở Việt Nam trong thời kỡ quỏ độ lờn CNXH, thỡ kinh tế tư nhõn giữ một vai trũ cực kỡ quan trọng, khụng thể thiếu được nhằm gúp phần phỏt triển nền kinh tế quốc dõn, tạo tiền đề về vật chất cho CNXH. Túm lại, kinh tế tư nhõn là hỡnh thức kinh tế tự nhiờn của quỏ trỡnh phỏt triển xó hội, tồn tại và phỏt triển ngoài ý muốn chủ quan của những nhà chớnh trị cho dự họ đại diện cho bất kỳ lực lượng xó hội nào, hoặc nhõn danh ai, hoặc với mục đớch nhõn đạo hay cao cả đến đõu chăng nữa. Chừng nào con người cũn cần đến kinh tế tư nhõn như là một phương tiện hữu hiệu để xõy dựng và kiến tạo cuộc sống của mỡnh và đồng loại, thỡ kinh tế tư nhõn cũn tồn tại như một hành trang của con người trong tiến trỡnh đi tới tương lai. II. Đỏnh giỏ thực trạng của kinh tế tư nhõn trong quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 1. Tiến trỡnh phỏt triển. a. Trước thời kỡ đổi mới. Trước thời kỡ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta chủ trương cải tạo XHCN với cụng nghiệp và thương nghiệp tư bản tư doanh, đồng thời đầu tư xõy dựng mới cỏc xớ nghiệp quốc doanh. Sau khi thống nhất đất nước, ở miền Bắc, cụng cuộc cải tạo XHCN đối với tư bản tư doanh đó cơ bản hoàn thành, gần 100% hộ tư sản thuộc diện cải tạo đó được cải tạo, 45,6% số tiểu thương vào hợp tỏc xó. Cũn ở miền Nam, nghị quyết Đại hội Đảng khúa IV đặt ra mục tiờu đến năm 1980 phải hoàn thành cơ bản cụng cuộc cải tạo XHCN đối với cụng thương nghiệp, thỏng 1/1977, Bộ Chớnh trị đó quyết định: hoàn thành về cơ bản nhiệm vụ cải tạo XHCN đối với cụng thương nghiệp tư bản tư doanh trong 2 năm 1977 – 1978, trước hết là xúa bỏ thương nghiệp tư bản chủ nghĩa. Thực hiện chủ trương đú, cụng cuộc cải tạo cụng nghiệp tư bản tư doanh ở miền Nam đó được đẩy nhanh và thực hiện triệt để.Về thương nghiệp, Đảng ta chủ trương “xúa bỏ ngay thương nghiệp tư bản tư doanh” bằng nhiều biện phỏp như: kiểm kờ, tịch thu hàng húa, đỏnh thuế siờu ngạch đối với tư sản thương nghiệp, tịch thu cỏc cơ sở kinh doanh của họ. Đến năm 1978, Nhà nước ta tuyờn bố đó hoàn thành cụng cuộc cải tạo tư sản cụng thương nghiệp ở miền Nam. Do cũn núng vội trong cụng cuộc xõy dựng CNXH và chưa nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế tư nhõn, trước thời kỡ đổi mới Đảng ta đó tiến hành cải tạo XHCN và xúa bỏ gần như triệt để thành phần kinh tư nhõn. Điều này phần nào đó dẫn đến khủng hoảng về kinh tế - xó hội của nước ta trước thời kỡ đổi mới: kinh tế tăng trưởng chậm, cơ sở vật chất, kĩ thuật lạc hậu, cũ nỏt,nền kinh tế quốc dõn mất cõn đối nghiờm trọng về cơ cấu, sản xuất phỏt triển chậm, sản xuất khụng đủ tiờu dựng, nợ nước ngoài lớn, phõn phối lưu thụng bị rối ren, thị trường tài chớnh, tiền tệ khụng ổn định, đời sống nhõn dõn ngày càng khú khăn, trật tự xó hội giảm sỳt. Rừ ràng, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần núi chung và kinh tế tư nhõn tư nhõn núi riờng là một nhõn tố khụng thể thiếu trong thời kỡ quỏ độ ở nước ta. Vỡ thế từ năm 1986, Đảng đó chủ trương đổi mới nền kinh tế theo hướng khỏc hẳn trước đú. b. Thời kỡ đổi mới. Chỉ sau mấy năm, khi tư tưởng của đại hội VI được quán triệt trong cuộc sống, khu vực kinh tế tư nhân có những bước phát triển rõ rệt. Nếu quan niệm kinh tế tư nhân gồm các doanh nghiệp tư nhân (DNTN), các công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH) và các công ty cổ phần (CTCP) được thành lập theo luật doanh nghiệp tư nhân và luật công ty mà nhà nước ban hành thì chúng ta thấy có sự phát triển rất nhanh chóng. Năm 1991 có 414 DNTN, CTTNHH và CTCP thì năm 1992 là 5198 DN, năm 1993 là 6808, năm 1994: 10881, năm 1995: 15276, năm 1996: 18894, năm 1997: 25002, năm 1998: 26021. Như vậy số DN năm 1998 tăng 2 lần so với năm 1991, và mỗi năm kể từ năm 1991-1998, bình quân tăng 3252 DN (khoảng 32% một năm). -Trong lĩnh vực nông nghiệp: Cùng với sự đổi mới của kinh tế hợp tác, các luật đầu tư nước ngoài, luật đầu tư trong nước, luật thương mại thông qua vào những năm 90 đã tác động rất mạnh tới khu vực nông nghiệp, tới hàng triệu nông dân Việt Nam. Kinh tế hộ gia đình nông dân, kinh tế trang trại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có tính chất công nghiệp ở nông thôn phát triển mạnh, tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của nhiều vùng nông thôn. Nếu như năm 1990, số lượng các hộ cá thể có khoảng trên 9,4 triệu hộ thì đén năm 1995 đã lên tới 11974595 hộ hoạt động trên gần 9000 xã trong khắp 7 vùng sinh thái. Trong đó, số hộ nông nghiệp là 9528896 hộ (chiếm 79,58%); hộ lâm nghiệp là 18456 hộ (chiếm 0,15%); hộ thuỷ sản là 229909 hộ (chiếm 1,92%); hộ công nghiệp là 160370 hộ(chiếm 1,34%); hộ xây dựng là 31914 hộ(chiếm 0,27%); hộ thương nghiệp là 384272 hộ (chiếm 3,21%), hộ dịch vụ là 14165 hộ(chiếm 1,18%); hộ khác là 1479341(chiếm 12,35%). Trong số các hộ đó, nhóm hộ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất(79,58%), nhưng nếu hiểu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp thì hộ nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn hơn nữa: 81,65%. Đây thực sự là lực lượng kinh tế mạnh thể hiện trên các mặt sau đây: Chỉ trong thời gian ngắn, các hộ nông dân đã mua sắm rất nhiều trang thiết bị hiện đại, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp lên một bước. Nông dân đã bỏ vốn lập trên 110000 trang trại trong đó riêng các tỉnh phía Bắc 67000 trang trại. Các trang trại đã tạo ra một lượng hàng hoá lớn với tỷ trọng hàng hoá là 86,74% tạo việc làm cho 60 vạn lao động. Có thể nói khu vực kinh tế tư nhân trong nông nghiệp thời gian qua đã góp phần xứng đáng vào thành tích của ngành nông nghiệp nói chung: tạo ra gần 1/4 tổng sản lượng của Việt Nam, và 30% kim ngạch hàng xuất khẩu(Bao gồm cả thuỷ sản). Theo tổng cục thống kê, nếu như năm 1990 nông nghiệp chiếm 32% GDP của Việt Nam thì năm 1999 nông nghiệp chiếm tỷ trọng là 24% GDP. - Trong lĩnh vực công nghiệp: Với cơ chế mới, khu vực kinh tế tư nhân cũng thâm nhập mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghiệp. Toàn bộ khu vực kinh tế tư nhân trong công nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) đã đưa phần đóng góp vào sản lượng công nghiệp cả nước từ 37% năm 1990 lên 58% năm 2000, trong đó đóng góp quan trọng nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và lĩnh vực công nghiệp chế tạo(khu vực kinh tế tư nhân trong năm 2000 chiếm 22,7%, khu vực đầu tư nước ngoài chiếm 35,2%). Khu vực kinh tế tư nhân trong nước mà đặc biệt là các doanh nghiệp hộ gia đình có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo. năm 1999 có 600000 doanh nghiệp hộ gia đình nhỏ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, chiếm 1/4 số doanh nghiệp rất nhỏ, đóng góp 28% giá trị gia tăng trong công nghiệp chế tạo. Ngoài ra còn 5600 doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng hoạt động trong ngành công nghiệp chế tạo và tạo ra 10% GDP của ngành công nghiệp. Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong công nghiệp sẽ còn tăng hơn nữa vì những đổi mới trong thể chế rất mạnh với những bộ luật mới ra đời từ năm 1998 đến nay, nhất là luật doanh nghiệp và luật đầu tư nước ngoài. - Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ Đây là lĩnh vực kinh tế tư nhân hoạt động sôi nổi lấn át khu vực quốc doanh. Số lượng tăng lên nhanh chóng: năm 1986 là 56,8 vạn hộ, đến năm 1995 đã lên đến 94 vạn hộ. Với tổng mức bán lẻ năm 1987 là 59% đến năm 1991 là 74,9%. Về mặt số lượng và cơ cấu: Tính đến 1-1-1995 số hộ cá thể trong cả nước là 1882798 hộ. Tuy nhiên số lượng hộ phân bố không đều, tập trung nhiều ở các thành phố lớn: Thành phố Hồ Chí Minh có 12 vạn hộ, thủ đo Hà Nội có 7,6 vạn hộ, An Giang có 7,5 vạn hộ… Về mặt lao động: Lĩnh vực thương mại và dịch vụ tư nhân là nơi thu hút lao động và giải quyết công ăn việc làm. Tỷ trọng lao động thương nhân cá thể từ chỗ chỉ chiếm 68,7% lao động thương nghiệp xã hội năm 1990 đã lên đến 84,7% năm 1995. Ngành giao thông vận tải tư nhân đã huy động 267700 lao động. Về doanh số hoạt động: Tổng mức bán lẻ của thương nghiệp tư nhân đã tăng 66,9% lên 75,1% và thương nghiệp quốc doanh giảm từ 30,4% xuống còn 23,7%. Giao thông vận tải tư nhân đã đảm nhận 63,5% khối lượng hàng hoá vận tải và 74,5% khối lượng hành khách, tạo ra 989,8 tỷ đồng. Về đóng góp vào nguồn thu ngân sách: Tổng số thuế nộp vào ngân sách nhà nước đã tăng từ 908 tỷ đồng(năm 1991) lên 5180 tỷ đồng(năm 1995), gấp 5 đến 6 lần. Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, còn phải kể đến vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong xuất nhập khẩu. Tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước, trong giá trị xuất khẩu không kể dầu lửa đã tăng từ 12% trong năm 1997 lên 22% vào giữa năm 2000 và tỷ trọng trong giá trị nhập khẩu đã tăng từ 4% lên tới 16%. Nếu tính cả doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thì khu vực doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp trong xuất khẩu là 35% năm 1997 và 54% giữa năm 2000. - Trong xây dựng kết cấu hạ tầng: Với chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm, chính phủ đã đề ra chương trình với rất nhiều kỳ vọng về xây dựng kết cấu hạ tầng, bao gồm những chương trình lớn về phát triển đường, sắt, đường bộ với hệ thống cầu qua sông, đường hàng không với hệ thống các sân bay quốc tế và nội địa. Kết cấu hạ tầng có vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội nhưng để có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển như kế hoạch của chính phủ thì cần có nguồn vốn rất lớn mà nếu chỉ nhà nước thì không đủ sức thực hiện. Những chỉ số sau đây cho thấy rõ điều đó: số vốn đầu tư cho ngành năng lượng hàng năm xấp xỉ 2-2,5 tỷ USD, trong đó ngành điện dự kiến cần số vốn đầu tư trung bình hàng năm là 1,5-2 tỷ USD mà 52-58% dành cho sản xuất điện và 42-48% dành cho truyền tải và phân phối điện. Vì kết cấu hạ tầng ngành năng lượng của Việt Nam rất lạc hậu nên phải dành 5,3-5,5% GDP đầu tư cho lĩnh vực này. Như vậy việc thu hút sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân là hết sức quan trọng. - Trong các ngành nghề và các vùng kinh tế đất nước: Với các ngành: những năm 1991-1996 trong tổng số 17442 cơ sở thì lĩnh vực thương mại dịch vụ có khoảng 6802 cơ sở chiếm tỷ trọng 39%, lĩnh vực công nghiệp chế biến có 6105 cơ sở chiếm ỷ trong 35%, các lĩnh vực khác có 4534 cơ sở chiếm 26%. Trong những năm 1997-1998 có sự chuyển biến theo hướng các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tăng(trong tổng số 26021 doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thương mại dịch vụ có 12753 cơ sở chiếm 49%). Với các vùng: Loại hình doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh và tập trung nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long 40%, ở đồng bằng sông Hồng là 33% và ở Đông Nam Bộ là 25%. Các công ty cổ phần phát triển mạnh ở Đông Nam Bộ 54% đồng bằng sông Hồng 23%. 2. Đỏnh giỏ chung về thực trạng kinh tế tư nhõn Việt Nam. a. Thành tựu. Tỷ trọng đầu tư của doanh nghiệp tư nhõn trong nước liờn tục tăng lờn và đó vượt lờn hơn hẳn tỷ trọng đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, gần bằng tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước và tớn dụng nhà nước. Vốn đầu tư của cỏc doanh nghiệp tư nhõn đó đúng vai trũ quan trọng đối với phỏt triển kinh tế cỏc địa phương. Đội ngũ doanh nghiệp tư nhõn đó phỏt triển chưa từng cú cả về số lượng, quy mụ trong hầu hết cỏc ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Nhờ đú, đó huy động được ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư phỏt triển kinh doanh; tạo việc làm cho người lao động; tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngõn sỏch; thỳc đẩy chuyển dịch cơ cấu và nõng cao hiệu quả nền kinh tế trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Cú được kết quả trờn là nhờ trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đó ban hành kịp thời nhiều cơ chế, chớnh sỏch khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế phỏt triển. Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 5, Luật Doanh nghiệp và cỏc cơ chế chớnh sỏch về thỳc đẩy phỏt triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và cụng dõn đầu tư phỏt triển sản xuất kinh doanh. Luật Doanh nghiệp ra đời và đi vào thực tiễn đó tạo mụi trường thụng thoỏng cho hoạt động kinh doanh, tạo bước đột phỏ về cải cỏch hành chớnh, nõng cao đỏng kể tớnh nhất quỏn, tớnh thống nhất, minh bạch và bỡnh đẳng của khuụn khổ phỏp luật về kinh doanh ở nước ta. Vai trũ của doanh nghiệp và doanh nhõn được tụn vinh ở vị trớ xứng đỏng. Sau khi Luật Doanh nghiệp ra đời, hàng loạt biện phỏp chớnh sỏch và văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đó được ban hành với nội dung phự hợp đó thỳc đẩy, tạo điều kiện để Luật phỏt huy tốt hiệu lực trờn thực tế. Hệ thống phỏp luật về kinh doanh và doanh nghiệp bước đầu đó được hoàn thiện: Chớnh phủ, cỏc bộ, ngành đó ban hành kịp thời và tương đối đầy đủ cỏc văn bản phỏp quy tạo điều kiện thi hành Luật Doanh nghiệp. Nội dung cỏc văn bản hướng dẫn đó bổ sung, cụ thể húa nội dung cú liờn quan của Luật. Việc ban hành và ỏp dụng cỏc văn bản này đó tạo một bước chuyển biến lớn trong đơn giản húa trỡnh tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và rỳt ngắn thời gian gia nhập thị trường của cỏc loại hỡnh doanh nghiệp tư nhõn. Về việc triển khai cụng tỏc phỏt triển doanh nghiệp ở cỏc địa phương, thực tế thời gian qua cho thấy đó cú sự chuyển biến đỏng kể về nhận thức ở cỏc cấp về tầm quan trọng và ý nghĩa của phỏt triển doanh nghiệp tư nhõn đối với phỏt triển kinh tế và nõng cao đời sống nhõn dõn địa phương. UBND cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó quan tõm chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp và cải tiến phương thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trờn địa bàn. ý thức và phương phỏp làm việc của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đó cú nhiều thay đổi, chuyển từ cơ chế "xin - cho" sang hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện là chủ yếu. Thủ tục đăng ký kinh doanh đó được thực hiện đỳng quy định của Luật theo hướng đơn giản hoỏ cả về hồ sơ, trỡnh tự, thời hạn, điều kiện và thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh. Theo phản ỏnh của hầu hết cỏc địa phương trong cả nước và đối với phần lớn cỏc ngành nghề kinh doanh, khụng cú sự đũi hỏi thờm cỏc hồ sơ, thủ tục và đũi hỏi khỏc ngoài quy định của Luật Doanh nghiệp. ở hầu hết cỏc địa phương và đối với đa số ngành nghề, thời hạn đăng ký kinh doanh trờn thực tế đó rỳt ngắn so với thời hạn quy định; tại thành phố Hồ Chớ Minh đó thớ điểm đăng ký kinh doanh qua mạng, do đú đó giảm đỏng kể chi phớ về thời gian cho doanh nghiệp. Nhận thức của đụng đảo tầng lớp xó hội về doanh nghiệp và doanh nhõn đó cú bước tiến đỏng kể. Đặc biệt, vừa qua, Thủ tướng Chớnh phủ đó ký quyết định lấy ngày 13/10 hàng năm là ngày Doanh nhõn Việt Nam, thể hiện quan điểm tụn vinh cỏc doanh nhõn Việt Nam của Đảng, Nhà nước và nhõn dõn, tạo ra tinh thần kinh doanh hào hứng rộng khắp trong xó hội. Cộng đồng doanh nghiệp đó chứng tỏ là lực lượng quan trọng thường xuyờn ủng hộ và phản ứng tớch cực, nhanh chúng trước những đổi mới trong chớnh sỏch phỏt triển kinh tế. Họ khụng chỉ đấu tranh cho việc tuõn thủ đầy đủ và đỳng cỏc quy định của phỏp luật về kinh doanh, mà cũn nhanh chúng phỏt hiện và tận dụng được cỏc cơ hội tạo ra bởi những thay đổi đột phỏ của phỏp luật, đặc biệt là Luật Doanh nghiệp và một số chớnh sỏch khỏc cú liờn quan. Nhờ đú, nhiều sản phẩm, dịch vụ mới và cỏch làm mới đó xuất hiện. b. Hạn chế. Những tồn tại hiện nay : Mụi trường kinh doanh : Kinh tế tư nhõn Việt Nam tuy lớn về số lượng nhưng về bản chất vẫn là kinh tế quy mụ nhỏ và đang phải đối mặt với nhiều khú khăn, thỏch thức như phõn bố khụng hợp lý, năng lực cạnh tranh thấp, khả năng tiếp cận cỏc nguồn lực như tài chớnh, đất đai, lao động, cụng nghệ rất hạn chế. Sự phõn bố cỏc doanh nghiệp tư nhõn trong cả nước là chưa đều, cả về địa bàn cũng như ngành nghề kinh doanh. Về địa bàn, cỏc doanh nghiệp mới thành lập chủ yếu tập trung vào cỏc tỉnh, thành phố tương đối phỏt triển như Hà Nội, thành phố Hồ Chớ Minh, Bỡnh Dương, Đồng Nai... Về ngành nghề kinh doanh, cỏc doanh nghiệp hầu hết tập trung hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại, chưa chỳ ý đến lĩnh vực sản xuất, tạo sản phẩm mới. Hiệu quả kinh doanh chưa tương xứng với tiềm năng, sức cạnh tranh thấp. Cỏc mặt hàng xuất khẩu mới chỉ giới hạn ở cỏc sản phẩm như nụng sản, hàng thủ cụng mỹ nghệ, may mặc, chế biến... là những mặt hàng mang tớnh truyền thống, chi phớ xuất khẩu cao nhưng giỏ trị gia tăng nhỏ. Vai trũ của cỏc doanh nghiệp tư nhõn trong việc phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp phụ trợ nhằm giải quyết nguyờn liệu đầu vào cho cỏc doanh nghiệp lớn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Do quy mụ thường là khỏ nhỏ, doanh nghiệp tư nhõn gặp rất nhiều khú khăn trong việc tiếp cận cỏc nguồn tài chớnh chớnh thức như vay vốn ngõn hàng hoặc của cỏc tổ chức tớn dụng khỏc. Phần lớn cỏc doanh nghiệp tư nhõn phải huy động vốn từ cỏc kờnh phi chớnh thức, cụ thể là trong gia đỡnh, bạn bố hoặc dựa vào vốn của nhau, với lói suất cao hơn từ 3 đến 6 lần so với lói suất chớnh thức. Tỡnh trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyờn nhõn chủ yếu hạn chế doanh nghiệp tư nhõn trong việc đầu tư cải tiến cụng nghệ, tiếp cận cỏc nguồn thụng tin (bao gồm cả thụng tin liờn quan đến chớnh sỏch của Nhà nước dành cho khu vực này, thụng tin về cụng nghệ, về thị trường...) và thực hiện cải cỏch doanh nghiệp. Khuụn khổ phỏp lớ về phỏt triển doanh nghiệp : Tuy cú tiến bộ so với trước đõy, nhưng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vẫn cũn lỳng tỳng trờn nhiều mặt. Cơ quan quản lý nhà nước, một mặt chưa làm đỳng và đủ chức năng quản nhà nước đối với doanh nghiệp, mặt khỏc lại can thiệp quỏ sõu vào cụng việc kinh doanh và quản trị nội bộ của doanh nghiệp; hiệu lực quản lý nhà nước chưa cao. Chi phớ gia nhập thị trường cho cỏc loại hỡnh doanh nghiệp cũn cao : Những thay đổi thụng qua việc ban hành và thực hiện Luật Doanh nghiệp đó đơn giản húa thủ tục đăng ký kinh doanh, giảm một phần khỏ lớn chi phớ gia nhập thị trường, bao gồm chi phớ thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và xin giấy phộp kinh doanh. Tuy vậy, so với nhiều nước khỏc, thủ tục và chi phớ gia nhập thị trường vẫn cũn cao. Theo kết quả nghiờn cứu của Ngõn hàng thế giới, để cú thể đi vào kinh doanh hợp phỏp, doanh nghiệp Việt Nam phải hoàn tất 16 thủ tục, mất 112 ngày và chi phớ bằng tiền bằng 133,7% GDP/người/năm. Liờn kết giữa doanh nghiệp và cỏc tổ chức nghiờn cứu con yếu : Liờn kết giữa trường đại học, cao đẳng, viện nghiờn cứu, cỏc cỏn bộ làm cụng tỏc nghiờn cứu khoa học, giảng dạy với cụng tỏc phỏt triển doanh nghiệp trong những năm qua cũn lỏng lẻo, do đú nhiều kết quả nghiờn cứu khoa học khụng được ỏp dụng vào thực tế, gõy lóng phớ, trong khi doanh nghiệp phải mày mũ sản xuất với cụng nghệ lạc hậu. Tinh thần doanh nghiệp chưa được phổ biến, quan tõm đỳng mức: Cụng tỏc phổ biến, tuyờn truyền phỏp luật về kinh doanh chưa sõu rộng, mới chỉ chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị, khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp lớn mà chưa chỳ trọng đến cỏc hộ kinh doanh cỏ thể, trang trại tại cỏc vựng nụng thụn Nguyờn nhõn của những tồn tại : Nguyờn nhõn chủ yếu của những tồn tại trờn là do kinh tế tư nhõn vẫn chưa được đặt ở vị trớ xứng đỏng. Nếu nhỡn vào mức độ và nhịp độ phỏt triển, cũng như mức đúng gúp tăng lờn, cú thể thấy, sự phỏt triển của khu vực kinh tế tư nhõn là vượt trội nhất. Khu vực này đó vượt lờn xuất phỏt điểm rất thấp trước đú để đạt được ngưỡng cao trong đúng gúp chung vào GDP, xuất khẩu, đầu tư, phỏt triển cụng nghiệp, tạo việc làm... Thế nhưng, tiếc là, trong định hướng của những năm trước, và mới đõy nhất là 5 năm tới, dường như lại chưa nhỡn nhận được sự phỏt triển vượt trội này để tạo vị trớ tương xứng hơn cho khu vực kinh tế tư nhõn, biến khu vực này thực sự trở thành động lực phỏt triển đất nước. Trong trỡnh tự sắp xếp mà Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng X. đưa ra vẫn là kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, cỏ thể và khu vực tư nhõn. Nếu khu vực tư nhõn mà chỉ dựa trờn cỏ thể thụi thỡ khụng thể là một khu vực tư nhõn cú sức sống mạnh mẽ, cú khả năng cạnh tranh cao và mang lại năng lực vượt trội cho đất nước được. Khu vực kinh tế tư nhõn nước ta rất cần phải vượt qua ngưỡng của khu vực chỉ dựa trờn cỏ thể là chủ yếu để lớn thành doanh nghiệp cỡ trung, cỡ lớn nhiều hơn. Nếu cứ giữ doanh nghiệp cực nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, nền kinh tế của Việt Nam sẽ tiếp tục là nền kinh tế manh mỳn, phõn tỏn, nhỏ bộ và kộm sức cạnh tranh. Trong khi đú, chỳng ta tiếp tục đặt kinh tế Nhà nước ở vị trớ chủ đạo. Phải nhỡn nhận lại cho cụng bằng rằng, trong 5 năm qua, chưa núi đến quóng thời gian 20 năm đổi mới, vai trũ chủ đạo của khu vực kinh tế Nhà nước được thể hiện như thế nào, chưathực sự là lực lượng chủ lực đem lại sự phỏt triển mạnh mẽ cho giai đoạn vừa qua. Nếu núi về tổng vốn đầu tư, tỷ trọng đúng gúp cũn khỏ lớn vào GDP, vào cụng nghiệp... thỡ vẫn là khu vực cú tỷ trọng cao. Tuy nhiờn, tỷ trọng cao đú khụng tương xứng với vai trũ chủ đạo mà chỳng ta mong muốn. Và nhất là, tỷ trọng cao đú đồng thời kốm theo cỏi giỏ phải trả cao của cả nền kinh tế. Cú thể thấy sự khụng cõn xứng trong mục tiờu đặt ra với việc giao phú trỏch nhiệm để thực hiện mục tiờu đú. Khi núi về cỏc thành phần trong xó hội, Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng X tiếp tục đặt ra tuần tự trong văn bản là cụng nhõn, nụng dõn, trớ thức và doanh nhõn. Doanh nhõn lần này đó được đưa vào, nhưng vị trớ lại khụng thể hiện sự coi trọng thực sự hoặc đặt đỳng tầm vai trũ của doanh nhõn trong xó hội. Vỡ núi cho cựng, phỏt triển của khu vực kinh tế tư nhõn phải là do cỏc doanh nhõn giỏi dẫn dắt. Chỳng ta muốn cú nhà kinh doanh giỏi, tài ba để cạnh tranh thỡ phải cú sự tụn trọng thực sự, tạo điều kiện thật sự cho đội ngũ doanh nhõn phỏt triển. Và đội ngũ doanh nhõn này cú thể núi là khú phỏt triển trong cỏc doanh nghiệp Nhà nước, vỡ tiờu thức cơ bản để trở thành doanh nhõn giỏi là phải hoạt động chủ động, độc lập, phỏt huy tối đa tài tổ chức kinh doanh. Đối với cỏc vị trớ lónh đạo trong doanh nghiệp Nhà nước, nhiều ràng buộc khiến họ khú phỏt huy được khả năng, phỏt triển thành những doanh nhõn giỏi. Đồng thời vấn về Đảng viờn làm kinh tế tư nhõn mói đến gần đõy mới được nhắc đến. Những vấn đề trờn đó dẫn đến nhiều trở ngại cho sự phỏt triển của kinh tế tư nhõn như hiện nay mụi trường kinh doanh cho kinh tế tư nhõn chưa thụng thoỏng và một số lĩnh vực, doanh nghiệp nhà nước cũn giữ độc quyền. Về mặt phỏp lớ, Việt Nam thay đổi cơ chế theo cỏch là giải quyết vấn đề cấp bỏch nhiều hơn là cú được một lộ trỡnh, chiến lược thật bài bản giải quyết vấn đề này trước,vấn đề kia sau... trờn cơ sở cõn nhắc một cỏch tổng thể. Điều này cũng bắt nguồn từ đặc điểm của Việt Nam. Thời gian đầu của giai đoạn cải cỏch là nền kinh tế chưa cú luật, hoạt động theo chỉ thị, mệnh lệnh là chủ yếu. Sau đú, chỳng ta triển khai xõy dựng hệ thống văn bản phỏp luật. Thực sự đõy là một cụng việc mới, chỳng ta mũ mẫm để làm. Chớnh vỡ vậy, hiệu lực của cỏc văn bản này chỉ vài năm rồi lại sửa đổi hay phải xõy dựng mới cho phự hợp với điều kiện mới nảy sinh. Cú thể núi, vào thời điểm này, khung khổ luật phỏp của Việt Nam khỏ đầy đủ, nhưng chưa đồng bộ, thống nhất. Cú lĩnh vực thỡ luật nọ, luật kia chế định chồng chộo, cú lĩnh vực thỡ lại khụng được đề cập đầy đủ. Điều này khiến việc thực hiện khú khăn. Cú thể núi, những vấn đề nêu trên vừa thuộc về môi trường hoạt động vừa thuộc về điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và việc giải quyết tốt những vấn đề này sẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này. III. Một số giải phỏp cơ bản nhằm thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế tư nhõn Việt Nam trong nền kinh tế định hướng XHCN. 1. Tạo mụi trường kinh doanh thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhõn. Vấn đề hiện nay là phải làm sao để cỏc doanh nghiệp huy động được nguồn vốn cũn khỏ dồi dào trong dõn cư; chuyển biến nhận thức của người dõn từ việc chỉ gửi tiền tiết kiệm, hoặc tập trung quỏ mức vào tiờu dựng trước mắt, sang tỡm kiếm cơ hội sử dụng tiền nhàn rỗi vào đầu tư, trong đú cú việc gúp vốn thành lập doanh nghịờp mới, hoặc mua cổ phần trờn thị trường chứng khoỏn…; phỏt triển cỏc loại thị trường như thị trường lao động, thị trường vốn, bất động sản... Để làm được điều đú, Nhà nước phải tạo ra bằng được mụi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi nhất, khai thụng nhiều kờnh để khơi dũng chảy nguồn tiết kiệm từ dõn cư vào đầu tư phỏt triển, tạo nhiều phương thức hấp dẫn với những lợi ớch cú thể đo đếm được để người dõn nhận biết được đồng tiền của họ sẽ sinh lợi hơn khi tham gia cỏc hoạt động cú liờn quan đến đầu tư phỏt triển. Tạo ra sõn chơi bỡnh đẳng. Hiện nay cỏc loại hỡnh doanh nghiệp khỏc nhau hoạt động theo những luật lệ, chớnh sỏch khỏc nhau. Một trong những hệ quả dễ nhận thấy nhất là sự phõn bổ khụng hợp lý của nguồn vốn vay thương mại. Tớnh đến thỏng 9-2002, 50 phần trăm lượng vốn cho vay của cỏc ngõn hàng thương mại quốc doanh (chiếm đến 70% tổng lượng vốn cho vay trong nước ta) là dành cho cỏc doanh nghiệp nhà nước. Cỏc ngõn hàng nước ngoài thỡ chủ yếu cung cấp cỏc dịch vụ tài chớnh cho cỏc cụng ty đa quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam. Do đú, nguồn vốn chớnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc50154.DOC
Tài liệu liên quan