Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 3
1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN 4
1.1 Khái niệm 4
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc vốn 4
Chi phí sử dụng vốn bình quân
Số lượng nợ trong cấu trúc vốn tối ưu
1.3 Những nguyên tắc cơ bản hoạch định cấu trúc tài chính 7
Tính tương thích ( Nguyên tắc tự phòng ngừa) 7
Giá trị thị trường - Các hàm ý về rủi ro và tỷ suất sinh lợi 7
Quyền kiểm soát 8
Khả năng điều động hay khả năng tài trợ linh hoạt 8
Định thời điểm 8
1.4 Lý thuyết MM về cấu trúc vốn của doanh nghiệp 9
2. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA MỘT DOANH NGHIỆP. 10
2.1 Tác động của thuế TNDN đến cấu trúc vốn 10
Tác động nợ đối với cấu trúc vốn 10
Tấm chắn thuế và giá trị doanh nghiệp 12
Tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính 14
2.2 Tác động thuế TNCN đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp 14
3. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN. 16
3.1 Cấu trúc vốn của các công ty lớn ở Mỹ và ảnh hưởng của thuế thu nhập đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các công ty này. 16
3.1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ 16
3.1.2 Thuế TNCN đánh trên cổ tức, đánh trên lãi vốn ở Mỹ 17
3.1.3 Cấu trúc vốn các công ty ở Mỹ 19
Cấu trúc vốn của Microsoft Corporation 20
Cấu trúc vốn của Intel Inc. 21
Cấu trúc vốn của công ty Hewlett-Parkard Company ( HP Corp.) 22
3.2 Tác động của thuế thu nhập đối với hoạch định cấu trúc của các doanh nghiệp ở VN 24
3.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 24
Tình hình thuế TNDN ở Việt Nam 24
Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên cấu trúc vốn của công ty ở Việt Nam 25
Thực trạng cấu trúc vốn các nhóm ngành điển hình ở Việt Nam 25
Phân tích Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại (PPC) và Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ (FPT) 26
3.2.2 Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 29
Biểu thuế 29
Tác động của thuế TNCN 30
4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 31
4.1 Hạn chế trong hoạch định cấu trúc vốn ở Việt Nam 31
Hạn chế trong việc phát hành cổ phiếu 32
Hạn chế trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp
trong huy động vốn 32
4.2 Giải pháp cho việc hoạch định cấu trúc vốn ở Việt Nam 33
Ứng dụng lý thuyết trật tự phân hạng trong hoạch định cấu trúc vốn (pecking order theory). 33
Sát nhập nhằm gia tăng nguồn vốn và nâng cao năng lực
cạnh tranh. 34
Xây dựng hệ thống thuế hiệu quả và công bằng 35
Xây dựng mô hình quản lý thuế 35
Hoàn thiện cơ chế quản lý 35
Hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam 36
Tăng cường kiểm tra, giám sát tính minh bạch của thông tin 36
KẾT LUẬN 38
Tài liệu tham khảo 39
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5592 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đến cấu trúc vốn của một doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10000
15000
ROE
15.0%
20.0%
26.3%
Qua bảng trên chúng ta thấy với mức EBIT trong trường hợp này ta giả định là 200.000, khi mà tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp X tăng từ thì tấm chắn thuế sẽ tăng tương ứng (ở mức 40% là 10000 ở mức 60% là 15000). Đồng thời tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cũng tăng lên từ mức từ 15% lên 20% và 26.3% tương ứng khi đòn cân nợ tăng từ 0% đến 20%, đến 40% và 60%. Từ đó ta thấy cấu trúc vốn của doanh nghiệp càng thâm dụng nợ thì có thể làm tăng từ lợi ích của tấm chắn thuế và hiệu quả sử dụng vốn cổ phần.
Tuy nhiên, có phải trường hợp nào thâm dụng nợ cũng mang lại lợi ích như vậy không? Chúng ta tiếp tục xét trường hợp EBIT là 60.000 ta có kết quả sau:
Tỷ lệ nợ
Đơn vị: USD
0%
40%
60%
Tổng nguồn vốn
1000000
1000000
1000000
Nợ vay
0
400000
600000
VCSH
1000000
600000
400000
EBIT
90000
90000
90000
Lãi vay (10%)
0
40000
60000
Lợi nhuận trước thuế
90000
50000
30000
Thuế thu nhập doanh nghiệp (25%)
22500
12500
7500
EAT
67500
37500
22500
Tổng lợi nhuận cho trái chủ và cổ đông
67500
77500
82500
Tấm chắn thuế ( khoản khấu trừ thuế lãi từ chứng khoán nợ
0
10000
15000
ROE
6.8%
6.3%
5.6%
Ta thấy mặc dù tấm chắn thuế vẫn tăng lên khi gia tăng tỷ lệ nợ nhưng lúc này ROE lại không tăng mà giảm dần từ 6.8% lên 6.3% và 5.6% tương ứng khi đòn cân nợ tăng từ 0% đến 20%, đến 40% và 60%. Như vậy doanh nghiệp thâm dụng nợ chưa chắc đã có lợi.
Tóm lại việc sử dụng nợ mang lại tấm chắn thuế TNDN cho doanh nghiệp nhưng không phải trường hợp nào cũng có lợi cho doanh nghiệp nó vì nó có thể làm tăng hoặc giảm mức ROE. Và việc sử dụng nợ có mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc dự đoán EBIT thu được trong tương lai có chính xác hay không.
Tấm chắn thuế và giá trị doanh nghiệp
Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị. Giả sử nợ của công ty X là cố định vĩnh viễn (tức là, công ty cam kết tài trợ các nghĩa vụ nợ hiện hữu của mình khi đáo hạn và giữ các nghĩa vụ nợ này “tuần hoàn” mãi mãi). Như vậy cứ 1000$ vay nợ với thuế suất thuế thu nhập là 25%, lãi vay 10% thì doanh nghiệp sẽ có một dòng tiền vĩnh viễn là 25$. Dòng tiền này so với có rủi ro ít hơn các tài sản phục vụ cho kinh doanh của X. Tác dụng của các tấm chắn thuế tùy thuộc vào thuế suất thuế thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên thực tế ta thấy thường thì thuế suất thuế thu nhập ổn định. Và giả định khả năng đạt lợi nhuận đủ để chi trả lãi vay của doanh nghiệp X phải chắc chắn một cách hợp lý. Giả định rủi ro của các tấm chắn thuế bằng với rủi ro của các chi trả lãi phát sinh từ các tấm chắn thuế này, để tính toán hiện giá của tấm chắn thuế, ta có thể sử dụng lãi suất chiết khấu bằng với tỷ lệ lãi vay đòi hỏi của các trái chủ, trong minh họa này là 10%. Ta có:
PV (tấm chắn thuế ) = = 250
Từ đó ta thấy chính phủ đã gánh chịu 25% nghĩa vụ nợ 1000$ của X. Và ta cũng nhận xét rằng hiện giá của tấm chắn thuế trong trường hợp này không phụ thuộc vào tỷ suất sinh lợi của nợ. Trong trường hợp nợ là vĩnh viễn không đổi thì hiện giá của tấm chắn thuế TNDN nhân với số nợ vay:
PV (tấm chắn thuế)
Bây giờ chúng ta tiếp tục xem xét xem tấm tác động của tấm chắn thuế lãi đối với giá trị doanh nghiệp như thế nào.
Định đề I của MM nói rằng “ giá trị của một cái bánh không tùy thuộc vào việc nó được cắt ra như thế nào”. Cái bánh là tài sản của doanh nghiệp, các lát bánh là nợ và vốn cổ phần. Nếu giữ cái bánh không đổi, thì thêm một đồng nợ là bớt đi một đồng vốn cổ phần. Nhưng thực ra, còn một lát bánh thứ ba, đó là phần của chính phủ.
So sánh giá trị của doanh nghiệp qua 2 bảng cân đối kế toán sau:
Bảng cân đối kế toán thông thường
Giá trị tài sản ( hiện giá các dòng tiền sau thuế)
Nợ
Vốn cổ phần
Tổng tài sản
Tổng nợ và vốn cổ phần
Bảng cân đối kế toán mở rộng
Giá trị tài sản trước thuế ( hiện giá các dòng tiền trước thuế)
Nợ
Trái quyền của chính phủ (hiện giá của thuế tương lai)
Vốn cổ phần
Tổng tài sản
Tổng nợ và vốn cổ phần
Theo như bảng cân đối kế toán mở rộng cho thấy giá trị tài sản trước thuế của doanh nghiệp bên tài sản và giá trị trái quyền thuế của chính phủ được công nhận như một món nợ ở bên nợ. Theo MM trong cái bánh lúc này, giá trị của doanh nghiệp trước thuế, sẽ không đổi khi cắt ra thành từng lát. Điều mà các doanh nghiệp có thể làm đề làm lợi cho cổ đông đó là thu nhỏ miếng bánh của chính phủ. Để thu nhỏ lát bánh của chính phủ là vay nợ, vì nó làm giảm hóa đơn thuế. Giá trị sau thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm và phần tăng thêm này chính là hiện giá của thuế tương lai.
Như vậy, giá trị của công ty có sử dụng nợ sẽ lớn hơn công ty được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần.
Giá trị doanh nghiệp =
Giá trị DN được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
+ PV ( tấm chắn thuế)
Tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính
Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với chủ nợ hoặc đáp ứng một cách khó khăn.Kiệt quệ tài chính đưa doanh nghiệp đến phá sản hoặc chỉ có nghĩa là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thực hiện nghĩa vụ nợ.
Như ở trên ta đã thấy khi doanh nghiệp gia tăng vay nợ thì giá trị của doanh nghiệp sẽ tăng lên, nhưng vì có chi phí kiệt quệ tài chính nên trên thực tế khó có doanh nghiệp nào sử dụng cấu trúc vốn 100% nợ. Khi doanh nghiệp gia tăng vay nợ đến một mức nào đó, các chủ nợ của doanh nghiệp sẽ cảm thấy lo lắng hơn về khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay nói cách khác là khả năng lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Cho nên nếu muốn vay thêm doanh nghiệp buộc phải trả tỷ suất sinh lợi cao hơn trước. Và lo ngại này cũng được phản ánh trong giá thị trường hiện tại của chứng khoán các doanh nghiệp có vay nợ. Ta có:
Giá trị thị trường của doanh nghiệp
Giá trị nếu được = tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
+ PV
( tấm chắn thuế)
- PV (chi phí kiệt quệ tài chính)
Vậy khi doanh nghiệp thực hiện gia tăng vay nợ sẽ làm cho gia tăng giá trị doanh nghiệp nhưng điều nay cũng dẫn đến kiệt quệ tài chính. Kiệt quệ tài chính có thể dẫn doanh nghiệp đến phá sản hoặc chỉ là khó khăn trong thực hiện nghĩa vụ nợ. Cho nên doanh nghiệp cần phải có một cấu trúc vốn tối ưu để có thể phát huy hết lợi thế của tấm chắn thuế hạn chế chi phí khánh kiệt tài chính.
2.2 Tác động thuế TNCN đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Khi đưa vấn đề thuế thu nhập các nhân vào xem xét, thì mục tiêu của doanh nghiệp không còn là tối thiểu hóa đơn thuế thu nhập doanh nghiệp nữa, mà doanh nghiệp sẽ phải tối thiểu hiện giá các khoản thuế chi trả từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn cấu trúc vốn sao cho tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp sau thuế.
Từ hình trên ta rút ra:
Lợi thế tương đối của nợ = (1- Tp)/ (1- TpE)(1- Tc)
Như vậy, vay nợ là tốt hơn nếu 1- Tp lớn hơn (1- TpE)x(1-Tc), và ngược lại.
Ta có hai trường hợp đặc biệt:
Nếu giả dụ lợi nhuận từ vốn cổ phần đều là cổ tức. Lúc đó thì lợi nhuận từ nợ và vốn cổ phần cùng chịu mức thuế thu nhập cá nhân thực tế, như vậy lợi thế tương đối chỉ phụ thuộc vào thuế thu nhập doanh nghiệp:
Lợi thế tương đối= (1- Tp)/ (1- TpE)(1- Tc) = 1/(1-Tc)
Khi thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân bù qua sớt lại với nhau làm cho chính sách nợ không đặt thành vấn đề. Điều này đòi hỏi:
(1- Tp) = (1- TpE)(1- Tc)
Trường hợp này xảy ra nếu thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp Tc thấp hơn thuế suất thuế thu nhập cá nhân Tp và thuế suất thực tế TpE đánh trên lợi nhuận vốn cổ phần rất thấp.
3. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN.
3.1 Cấu trúc vốn của các công ty lớn ở Mỹ và ảnh hưởng của thuế thu nhập đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các công ty này.
Để xem xét tác động của thuế thu nhập đến hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp, chúng ta sẽ đưa ra các biểu thuế thu nhập ở Mỹ, bao gồm biểu thuế TNDN và biểu thuế TNCN.
3.1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ
Thuế suất thuế TNDN ở Mỹ thường khá ổn định, thuế ở Mỹ đã từng sụt từ 46% xuống 34% sau Đạo luật cải cách thuế năm 1986 ( Trước năm 1986, thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ là 46%).
Năm 1999, thuế thu nhập doanh nghiệp nhích lên 35%.
Sau đây là biểu thuế TNDN lũy tiến ở Mỹ từ năm 2003 đến nay (đơn vị USD)
Taxable income over Not over Tax rate
0 50,000 15%
50,000 75,000 25%
75,000 100,000 34%
100,000 335,000 39%
335,000 10,000,000 34%
10,000,000 15,000,000 35%
15,000,000 18,333,333 38%
18,333,333 .......... 35%
3.1.2 Thuế TNCN đánh trên cổ tức, đánh trên lãi vốn ở Mỹ
Trước khi đạo luật cải cách thuế 1986 ra đời, có sự khác biệt rất đáng kể giữa thuế đánh trên cổ tức và thuế đánh trên lãi vốn: các nhà đầu tư chi trả đến 50% trên cổ tức so với mức tối đa 20% tính trên lãi vốn.Cải cách thuế năm 1986 đã cân bằng thuế suất tính trên cổ tức và lãi vốn là 28%.
Thuế đánh trên lãi vốn từ năm 2003 đến nay:
Capital Gains Taxation in the United States from 2003 forward
2003 - 2010
2011 -
2003 - 2007
2008 - 2010
2011 -
Ordinary Income Tax Rate
Short-term Capital Gains Tax Rate
Long-term Capital Gains Tax Rate
Short-term Capital Gains Tax Rate
Long-term Capital Gains Tax Rate
Ordinary Income Tax Rate
Short-term Capital Gains Tax Rate
Long-term Capital Gains Tax Rate
10%
10%
5%
10%
0%
15%
15%
15%
15%
15%
5%
15%
0%
28%
28%
20%
25%
25%
15%
25%
15%
31%
31%
20%
28%
28%
15%
28%
15%
36%
36%
20%
33%
33%
15%
33%
15%
39.6%
39.6%
20%
35%
35%
15%
35%
15%
Thu nhập lãi vốn ngắn hạn được đánh thuế bằng với mức thuế suất thu nhập cá nhân, trong khi đó thu nhập lãi vốn dài hạn được đánh với mức thuế thấp hơn.
Từ 2008-2010, thu nhập lãi vốn dài hạn không bị đánh thuế đối với nhà đầu tư có mức thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trong khung 10% và 15%.
Hiện nay, Chính phủ Mỹ đang cân nhắc nâng mức thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập trong khung chịu thuế cũ 10% và 15% bây giờ sẽ chịu mức thuế 15% và 28%. Tương ứng theo đó chính phủ tăng thuế đối với thu nhập lãi vốn dài hạn đối với những nhà đầu tư này từ 0% lên 15% và 20%. Với các nhà đầu tư có thu nhập cao hơn thì thuế trên thu nhập lãi vốn dài hạn cũng được tăng từ mức 15% lên đến 20%. Việc nâng mức thuế cho những nhà đầu tư này chắc chắn sẽ có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp trong năm nay.
Thuế đánh trên cổ tức từ năm 2003 đến nay:
Dividend Taxation in the United States from 2003 forward
2003 - 2010
2011 -
2003 - 2007
2008 - 2010
2011 -
Ordinary Income Tax Rate
Ordinary Dividend Tax Rate
Qualified Dividend Tax Rate
Ordinary Dividend Tax Rate
Qualified Dividend Tax Rate
Ordinary Income Tax Rate
Ordinary Dividend Tax Rate
Qualified Dividend Tax Rate
10%
10%
5%
10%
0%
15%
15%
15%
15%
15%
5%
15%
0%
28%
28%
28%
25%
25%
15%
25%
15%
31%
31%
31%
28%
28%
15%
28%
15%
36%
36%
36%
33%
33%
15%
33%
15%
39.6%
39.6%
39.6%
35%
35%
15%
35%
15%
Trong giai đoạn 2003-2010 thu nhập cổ tức bình thường được đánh thuế bằng với mức thuế suất thu nhập cá nhân, trong khi đó thu nhập cổ tức đến hạn được đánh với mức thuế thấp hơn.
Trong giai đoạn 2011 trở về sau với việc tăng thuế thu nhập cá nhân của chính phủ Mỹ, chính phủ cũng sẽ nâng mức thuế suất đánh trên cổ tức bình thường và cổ tức đến hạn lên bằng nhau và bằng mức thuế thu nhập cá nhân nhà đầu tư chịu, tức là chính phủ xem thu nhập lãi vốn và thu nhập cổ tức như thu nhập bình thường.
Sau 2011 thì có sự chênh lệch giữa thuế đánh trên lãi vốn dài hạn và thuế đánh trên cổ tức đến hạn.
Thuế trên lãi vốn dài hạn
Thuế trên cổ tức đến hạn
15%
15%
20%
28%
20%
31%
20%
36%
20%
39.6%
Tiếp theo, ta hãy xem xét cấu trúc vốn của các công ty lớn và điển hình ở Mỹ.
3.1.3 Cấu trúc vốn các công ty ở Mỹ
Cấu trúc vốn của Microsoft Corporation
Đơn vị: triệu Đôla
2009
2008
2007
2006
Nợ dài hạn
3.746
-
-
-
Doanh thu không kiếm mà có dài hạn ( tạm dịch từ cụm từ "Long-term unearned revenue")
1.281
1.900
1.867
1.764
Các nghĩa vụ dài hạn khác
6.269
4.721
6.453
5.387
Vốn chủ sở hữu
39.552
36.286
31.097
40.104
Tổng vốn
50.484
42.907
39.417
47.255
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán của BCTC năm 2009 và 2007 Microsoft Corporation )
Tỷ trọng của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn
2009
2008
2007
2006
Nợ dài hạn/Tổng vốn
7,42%
-
-
-
Vốn chủ sở hữu/Tổng vốn
78,35%
84,57%
78,89%
84,87%
Cấu trúc vốn của Intel Inc.
Đơn vị: triệu Đôla
2009
2008
2007
2006
Thuế thu nhập phải trả (Long-term income taxes payable)
193
736
785
-
Nợ dài hạn
2.049
1.185
1.980
1.848
Nghĩa vụ thuế dài hạn được hoãn (Deferred tax liabilities)
555
46
411
265
Nghĩa vụ dài hạn khác
1.003
1.141
1.142
989
Vốn chủ sở hữu
41.704
39.546
42.762
36.752
Tổng nguồn vốn
45.504
42.654
47.080
39.854
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán trong BCTCcủa Intel Inc. năm 2009 và 2007)
Tỷ trọng của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn
2009
2008
2007
2006
Nợ dài hạn/Tổng vốn
4,5%
2,78%
4,2%
4,64%
Vốn chủ sở hữu/Tổng vốn
91,65%
92,71%
90,83%
92,21%
Cấu trúc vốn của Hewlett-Parkard Company (HP Corp.)
Đơn vị: triệu Đôla
2009
2008
2007
2006
Nợ dài hạn
13.980
7.676
4.997
2.490
Các nghĩa vụ dài hạn khác
17.294
13.774
5.916
5.497
Vốn chủ sở hữu
40.517
38.942
38.526
38.144
Tổng nguồn vốn
71.791
60.392
49.439
46.131
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính của HP Corp. năm 2009 và 2007)
Tỷ trọng của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn
2009
2008
2007
2006
Nợ dài hạn/Tổng vốn
34,5%
12,71%
10,11%
5,40%
Vốn chủ sở hữu/Tổng vốn
56,44%
64,48%
77,93%
82,69%
Nhận xét:
Dựa vào bảng số liệu của các công ty ở trên ta có các nhận xét như sau:
Đối với tập toàn Microsoft, hầu như ta thấy ở bảng số liệu là tập đoàn này đã không sử dụng nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của mình, chỉ có riêng năm 2009, tập đoàn đã sử dụng khoảng 7,42% nợ trong cấu trúc vốn.
Đối với công ty Intel, hầu như công ty cũng sử dụng vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của mình và một cách ổn định qua các năm, tỷ trọng vốn cổ phần chiếm từ khoảng 90% đến 92%, còn việc sử dụng nợ thì công ty sử dụng nợ dài hạn trong cấu trúc vốn tương đối ít, chỉ chiếm khoảng từ 2,78% đến 4,64%.
Đối với công ty HP, công ty đã tăng dần mức sử dụng nợ trong những năm qua, cụ thể là tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn đã tăng từ 5,4% vào năm 2006 lên đến 34,5% vào năm 2009.
Sau đây ta sẽ đi tính hiện giá tấm chăn thuế của các công ty trong những năm qua, với mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 35%:
Đơn vị: triệu $
2009
2008
2007
2006
Microsoft Corp.
1.311
-
-
-
Intel Inc.
718
415
693
647
HP Corp.
4893
2687
1749
872
Với Microsoft, một công ty chiếm lĩnh thị trường sản phẩm phần mềm trên toàn thế giới, đa phần tài sản của Microsoft có đặc điểm là các tài sản vô hình có giá trị lớn. Xét về góc độ lý thuyết, công ty nên sử dụng nguồn tài trợ là vốn cổ phần, tuy nhiên Microsoft là một công ty đang trong giai đoạn sung mãn, doanh số lớn và có lợi nhuận cao, dòng tiền phát sinh dương lớn và ổn định, do vậy việc chuyển từ vốn cổ phần sang sử dụng nợ, để khai thác lợi ích của tấm chắn thuế và gia tăng giá trị công ty là một vấn đề có thể thấy được.
Với công ty Intel, một công ty chuyên về sản xuất các bộ vi xử lý công nghệ cao, lợi nhuận mà công ty thu về rất lớn, và ổn định, công đã sử dụng nợ với tỷ lệ thấp, phù hợp với đặc điểm ngành.
Với HP, một công ty chuyên sản xuất máy tính, tài sản cố định của công ty lớn, nên có thể công ty không có đủ lượng tiền có sẵn để tài trợ hoặc đầu tư vào tài sản cố định nên việc sử dụng nợ của công ty là hợp lý và công ty đã khai thác được lợi ích từ tấm chắn thuế.
Như vậy, ở trên, ta đã thấy rằng sự khác biệt trong ngành nghề sản xuất đã ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, và do đó cũng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Để thấy rõ được điều này, ta có bảng sau:
Bảng: Tỷ lệ trả cổ tức năm 2005
Công ty
Ngành
Cổ tức chi trả
Tỷ suất cổ tức
Các công ty trả cổ tức cao
General Motors
Ô tô
266,67%
5,4%
The South Company
Điện
73,4
4,2
Merck & Co.Inc.
Dược phẩm
60,56
4,8
Verizone Communications
Viễn thông
54,18
4,7
Bank of America Corporation
Ngân hàng
51,15
4,3
Các công ty trả cổ tức ít hoặc không trả cổ tức
Wal-Mart
Bán lẻ
24,1%
1,2
Marriott International
Cư trú
15,97
0,6
Texas Instrument incorporated
Công nghệ bán dẫn
9,17
0,3
Dell
Máy tính các nhân
0
0
eBay
Phần mềm và dịch vụ Internet
0
0
Genetech Inc.
Công nghệ sinh học
0
0
Như vậy, việc trả cổ tức và lợi tức cổ phần khác nhau rất xa giữa các công ty lớn. Thông thường, các công ty trong các ngành công nghiệp ổn định và tạo ra tiền mặt như sản phầm gia dụng, thực phẩm, thuốc lá trả cổ tức tương đối cao, trong khi các công ty trong các ngành công nghiệp tăng trưởng nhanh như phần mềm máy tính,công nghệ sinh học có xu hướng trả cổ tức thấp hơn.
Ở trên ta chỉ thấy được sự khác biệt trong ngành nghề sản xuất đã ảnh hướng đến cấu trúc vốn, ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn như khủng hoảng kinh tế, các chính sách tiền tệ và đặc biệt là thuế thu nhập. Chẳng hạn như khủng hoảng tài chính toàn cấu năm 2008 có thể cũng đã ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty, như việc sử dụng nhiều nợ trong cấu trúc vốn có thể đẩy đòn bẩy tài chính lên cao, đây là một việc làm có thể có nhiều rủi ro trong giai đoạn này.
Ở Mỹ, thuế suất thuế TNCN cũng ảnh hưởng lớn đến việc phân chia cổ tức của các công ty và do đó là hoạch định cấu trúc vốn. Ta thử xem xét việc phân chia cổ tức ở Mỹ diễn ra như thế nào sau đạo luật cải cách thuế vào năm 2003.Trước năm 2003, cổ tức phải chịu thuế ở mức ngang bằng thuế suất thuế thu nhập thông thường, có thể lên tới mức 38% so với mức thuế đánh trên lãi vốn là 20%.Từ năm 2003, thuế suất cao nhất đối với cổ tức và lãi vốn dài hạn được quy định ở mức 15%, khi đó nhiều công ty bắt đầu hoặc gia tăng mức cổ tức chi trả.Trước đó, các công ty này có xu hướng mua lại cổ phiếu. Sau đây là số liệu về số các công ty tăng hoặc bắt đầu chi trả cổ tức:
Năm
Số lượng các công ty tăng hoặc bắt đầu chi trả cổ tức
2002
113
2003
229
2004
2000 công ty nội địa Mỹ đã trả cổ tức và 365 trong số 500 công ty của S&P đã trả cổ tức
(Carla Pasternak, "Hầu hết các công ty đã trả cổ tức", High-Yield Investing, 8/3/2004).
3.2 Tác động của thuế thu nhập đối với hoạch định cấu trúc của các doanh nghiệp ở VN
3.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Tình hình thuế TNDN ở Việt Nam
Năm 1997, Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là 32%.
Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì ngoài việc nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32%, còn phải nộp thuế thu nhập bổ sung 25% trên phần thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại.
Năm 2004, Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%. Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Năm 2008, Thuế suất thuế TNDN là 25%. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên cấu trúc vốn của công ty ở Việt Nam:
Lợi thế tương đối của nợ
Trước năm 2004 (Tc = 32%)
Từ năm 2004 – 2008 (Tc = 28%)
Từ năm 2008 – 2009 (Tc = 25%)
Từ năm 2009 đến nay (Tc = 25%; Tp = 5%; TpE = 20%) (nếu nhà đầu tư bán ngay cổ phiếu))
Thực trạng cấu trúc vốn các nhóm ngành điển hình ở Việt Nam
Bảng : Tỷ trọng nợ bình quân trên tổng tài sản của các nhóm ngành điển hình qua các năm
Như đã biết việc hoạch định cấu trúc vốn của một doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố chứ không chỉ là dựa vào ý kiến chủ quan của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách thuế, tiêu chuẩn ngành, chu kỳ kinh tế, quy mô công ty, tác động của chính phủ, …)
Trong giai đoạn 2005-2009 ta thấy có 2 giai đoạn của thuế thu nhập doanh nghiệp đó là 28% (2005-2007) và 25% (2008-2009), điều này là hoàn toàn phù hợp với chủ trương kích thích nền kinh tế phát triển nhưng điều đó cho thấy xu hướng là thuế thu nhập giảm làm giảm tác dụng của tấm chắn thuế. Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy trong giai đoạn 2005-2007 xu hướng tỷ trọng nợ trên tổng tài sản của có xu hướng giảm và trong giai đoạn 2008-2009 thì có xu hướng tăng, ví dụ: ở ngành dịch vụ xăng dầu giảm 53% (2005) xuống còn 38% (2007) sau đó tăng lên 41%(2008) rồi đến 51%(2009).
Tỷ lệ giá trị tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản, tính thanh khoản, quy mô, tốc độ tăng trưởng, đặc điểm riêng có của sản phẩm của doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của nhà nước tại các công ty cổ phần hình thành từ chủ trương cổ phần hoá ... có tác động rất lớn đến việc sử dụng nợ dài hạn.
Bên cạnh đó, công ty cổ phần được hình thành từ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước quá lạc hậu, chậm đổi mới thiết bị công nghệ, quản trị doanh nghiệp chưa đáp ứng với yêu cầu, thiếu những dự án đầu tư mang tính chiến lược, cho thấy đây chính là một trong những nguyên nhân mà đa số các công ty cổ phần khó tiếp cận các nguồn vốn dài hạn (ngoại trừ một số công ty cổ phần có tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ trên 51% còn tận dụng được nguồn tài trợ nợ dài hạn do có mối quan hệ với các ngân hàng thương mại từ trước khi được cổ phần hoá).
Từ những nhận xét trên và sự phát triển không đồng bộ của thị trường vốn ở nước ta, chúng ta có thể thấy sự khó khăn của các công ty cổ phần trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn tài trợ nợ trung, dài hạn và không khai thác được lợi ích từ tấm chắn thuế.
Phân tích Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại (PPC) và Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ (FPT).
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại (PPC)
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất điện với sản lượng chiếm 10% sản lượng điện sản xuất của cả nước và 40%sản lượng điện của miền Bắc có thể nói đây là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu của ngành.
(Tổng hợp từ BCTC qua các năm của công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại)
Đòn cân nợ
2006
2007
2008
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Ngành sản xuất phân phối điện
59%
52%
57%
Toàn thị trường
58%
53%
58%
Tỷ số nợ trên VCSH
Ngành sản xuất phân phối điện
143%
109%
133%
Toàn thị trường
138%
111%
137%
(www.vietstock.vn)
Qua tỷ số nợ trên tài sản, cho thấy trên 60% tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ vay và tỷ số nợ trên tài sản của PPC cao hơn mức bình quân ngành. Với đặc điểm là ngành độc quyền có đầu ra ổn định cho nên việc trong chuyển từ cấu trúc vốn không sử dụng nợ dài hạn sang có sự dụng nợ dài hạn như vậy là phù hợp.
Xem xét tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần và tỷ nợ trên vốn cổ phần ta thấy doanh nghiệp đang sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn ít hơn hướng đến sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn trước, mặc dù nợ ngắn hạn có thể gây ra khánh kiệt tài chính. giảm. Điều này không phù hợp với đặc điểm ngành của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó,ta thấy trong giai đoạn 2004-2005 tỷ lệ nợ trên tổng tài sản giảm từ 92% xuống còn 72%. Và giai đoạn sau 2006-2009, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp biến ổn định trong khoảng 64%, trong khi lợi ich từ tấm chắn thuế giảm do thuế suất đã giảm từ 28% xuống còn 25%. Cho thấy lợi ích của tấm chắn thuế có vẻ chưa được doanh nghiệp quan tâm một cách hợp lý để sử dụng một cách hiệu quả.
Như vậy doanh nghiệp đã không tận dụng hết tất cả các khả năng về sử dụng nợ, đặc biệt là nợ dài hạn do đặc điểm ngành. Và cũng chưa có sự quan tâm đến việc tận dụng được lợi thuế tấm chắn thuế một cách hữu hiệu.
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ (FPT):
Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, dịch vụ, thương mại với các sản phẩm chủ yếu là dịch vụ viễn thông, phân phối thiết bị công nghệ thông tin.
Một số tỷ số đòn cân tài chính của FPT qua 8 năm 2002-2009:
(Tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty FPT)
Kết quả số liệu trên cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng chủ yếu là cấu trúc thâm dụng nợ bám sát chỉ số trung bình ngành. Ví dụ: giai đoạn 2005-2009 với tỷ số nợ trên tài sản từ 69 % (2005) có giảm xuống 50,5 % (2006) nhưng tăng lên lại 57,8 % (2007), sau đó tuy giảm xuống 35% (2008) do khủng hoảng kinh tế, doanh thu sụt giảm nên doanh nghiệp thực hiện giảm nợ nhưng đã dần phục hồi tăng lên 49%(2009), sự biến động này nói chung là bám sát chỉ số trung bình ngành trong giai đoạn 2005-2009 đã được đưa ra ở phần trước.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần tuy giảm mạnh nếu ta so sánh mức 286% (2002) đã giảm xuống chỉ còn 0.44% (2006) do việc phát hành thêm cổ phiếu cho hai nhà đầu tư chiến lược là Quỹ đầu tư Texas Pacific Group (TPG) và Intel Capital và phát hành cổ phiếu trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh. Sau đó đã có sự phục hồi trong giai đoạn 2007-2009 lên mức 27% (2009). Và dự đoán là tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần của công ty sẽ tiếp tục tăng lên như vậy mới phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận rất cao như FPT,(cổ tức 70 - 80%/ năm) (nguồn Wikipedia). Việc duy trì tỷ lệ nợ dài hạn như vậy đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những hạn chế và giải pháp hoạch định cấu trúc vốn trong mối quan hệ với chính sách thuế tn cho các doanh nghiệp vn.doc