Trên đây là những kết quả phân tích SWOT của em cho Ngành Dược khi hội nhập WTO và AFTA.
Việc phân tích SWOT đã giúp em hiểu sâu sắc thêm về lý thuyết, cũng cho em biết cách vận dụng phân tích SWOT vào thực tế, không chỉ là việc phân tích vấn đề của Ngành Dược khi hội nhập mà còn rất nhiều vấn đề khác rất thiết thực, là công cụ đắc lực giúp em định hướng được những việc sẽ làm trong tương lai.
Ngành Dược khi hội nhập WTO và AFTA đã bộc lộ nhiều yếu thế, là một sinh viên Dược em nghĩ rằng để Ngành phát triển tốt thì cần sự nỗ lực của tất cả mọi người, đặc biệt là những doanh nhân và lớp sinh viên trẻ ngày nay. Các bạn sinh viên trường Dược Hà Nội còn chịu khá nhiều ảnh hưởng của phương pháp dạy và học thụ động, nên không phát triển được lối tư duy và khả năng sáng tạo, năng động, đặc biệt là các bạn gái. Em cũng mong sao các thầy cô luôn tìm ra những biện pháp giảng dạy hay và kích thích tư duy của sinh viên. Việc ra các tiểu luận như thế này khiến em thấy rất hay, vì từ đó em biết được thêm nhiều điều bổ ích.
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 11125 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tập phân tích Swot cho ngành dược Việt Nam khi hội nhập Afta và Wto, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cực S – W và O - T do quan điểm của nhà phân tích.
- SWOT khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược làm nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất của vấn đề.
Trên đây là một số kiến thức cơ bản về phương pháp phân tích SWOT. Đó cũng là phương pháp hay được áp dụng nhất trong quá trình hoạch định của doanh nghiệp.
2.Một số thông tin cơ bản về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế: là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trường của từng nước với nền kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập một số tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực sau:
ASEAN (năm 1995): Liên minh các quốc gia đang phát triển ở tầm tiểu khu vực.
APEC (năm 1998): Diễn đàn của 21 nền kinh tế có vị trí địa lý bên bờ Thái Bình Dương, tầm đại khu vực.
ASEM (năm 1996): Là ý tưởng hợp tác xuyên lục địa giữa các nước Á – Âu.
WTO (năm 2006): Tổ chức thương mại quốc tế có trên 140 thành viên ở khắp mọi châu lục.
Việc ra nhập WTO (Tổ chức thương mại quốc tế) và AFTA (khu vực mậu dịch tự do khu vực ASEAN) đang là vấn đề nóng bỏng hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có những đánh giá, phân tích để đưa ra hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong qúa trình hội nhập, đặc biệt là các doanh nghiệp Dược.
2.2 Giới thiệu tổng quan về WTO
Tổng quan về WTO
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization). WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới vào ngày 15/4/1994 tại Marốc. WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995.
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:
- WTO là nơi đề ra những quy định: Để điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới. Hiện nay WTO có 150 thành viên trên khắp mọi châu lục.
- WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán: Đây là một diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau vè các vấn đề thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên.
- WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế: WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo them việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống nhân dân các nước thành viên.
- WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp: Các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên theo quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO.
Mục tiêu cuối cùng của WTO là nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
Chức năng của WTO
- WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý, điều hành và các mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa bên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên.
- WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO, đồng thời là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đề ra.
- WTO sẽ thi hành thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- WTO sẽ thi hành cơ chế rà soát chính sách thương mại.
- Để đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó.
Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản của WTO
WTO hoạt động dựa trên một số nguyên tắc làm nền tảng cơ bản cho hệ thống thương mại thế giới là:
- Thương mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia).
- Thương mại ngày càng tự do hơn (bằng con đường đàm phán).
- Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn.
- Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế (bằng cách ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển nhất).
2.3 Quá trình đàm phán ra nhập WTO và các cam kết chủ yếu của Việt Nam trong lĩnh vực Dược phẩm.
Qúa trình đàm phán
Sau khi ra nhập ASEAN, ASEM, APEC, Việt Nam đã sớm nhận ra tầm quan trọng trong việc tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO.
Ngày 1/1/1995 Việt Nam nộp đơn xin ra nhập WTO và trở thành quan sát viên của tổ chức này.
Để ra nhập chính thức WTO, Việt Nam phải tiến hành các cuộc đàm phán, đưa ra các nghĩa vụ để đổi lấy quyền mà WTO giành cho. Qúa trình đàm phán kéo dài hơn 10 năm.
Cuối cùng, Việt Nam đã được kết nạp vào WTO chính thức vào ngày
7/11/2006.
Các cam kết chủ yếu của Việt Nam trong lĩnh vực Dược:
Về thuế:
- Dự kiến mức thuế áp dụng chung cho dược phẩm sẽ chỉ còn 0 – 5 %
so với mức thuế 0 – 10 % như trước đây.
- Mức thuế trung bình sẽ là 2,5 % sau 5 năm kể từ ngày Việt Nam
chính thức ra nhập WTO.
- Thuế trung bình đối với mỹ phẩm sẽ giảm từ 44 % xuống còn 17,9
% vào thời điểm Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết.
Về quyền kinh doanh:
Kể từ ngày 1/1/2009: các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được trực tiếp xuất nhập khẩu Dược phẩm.
Về quyền phân phối trực tiếp:
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh Doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam sẽ không được tham gia phân phối trực tiếp Dược phẩm tại Việt Nam.
- Các thuốc do Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh
Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu trực tiếp sẽ được bán lại cho các doanh nghiệp trong nước có chức năng phân phối (kể từ 1/1/2009).
3. Một số phương pháp có thể ứng dụng để phân tích vấn đề Việt Nam ra nhập WTO và AFTA
- Phương pháp phân tích 3C: Phân tích về 3 yếu tố là Khách hàng (Customer); Công ty (Company) và Đối thủ cạnh tranh (Competitor). Phương pháp này luôn đi kèm với SWOT, SMART.
- Phương pháp phân tích PEST: Phân tích sự tác động của 4 yếu tố Chính trị luật pháp (Political); Kinh tế (Economic); Văn hoá – Xã hội (Social – Culture); Khoa học - Kỹ thuật ( Technical).
- Phương pháp phân tích 7S: Phân tích sự phù hợp, tính logic giữa 7 yếu tố trong đó lấy mục tiêu của tổ chức làm trọng tâm, tạo nên sự đồng bộ, nhất quán, đưa doanh nghiệp phát triển. Bảy yếu tố đó là Chiến lược (Strategy); Cấu trúc (Structure); Hệ thống ( System); Nhân viên (Staff); Phong cách quản lý ( Style); Kỹ năng (Skill).
- Phương pháp phân tích SWOT.
Phương pháp phân tích SWOT với những ưu điểm là có trật tự logic dễ hiểu, dễ trình bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định dễ dàng hơn, nên đã được chọn làm phương pháp phân tích của em trong bài tiểu luận này.
PHẦN 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Trong phần này, em xin trình bày các kết quả phân tích SWOT cho ngành Dược Việt Nam khi hội nhập WTO và AFTA, đồng thời nêu ra các đánh giá, phân tích và đề ra một số giải pháp cho Ngành khi hội nhập.
1. Kết quả phân tích SWOT
a. Thế mạnh của ngành Dược
Con người:
- Đội ngũ Dược sỹ trẻ năng động, sáng tạo, có tài năng kinh doanh và quản lý dược phẩm, có trình độ, hiểu biết, luôn cập nhật thông tin, có tầm nhìn xa, có ước mơ, hoài bão, dám đương đầu với khó khăn thử thách
- Chất lượng đào tạo dược sỹ trong các trường Đại học, Trung cấp ngày càng được nâng cao. Số trường đại học đào tạo dược sỹ tăng, như Đại học Y Thái Nguyên, Đại học Y ở Huế, Đại học Y Hải Phòng Số lượng dược sỹ tăng nhanh. Trường Đại học Dược Hà Nội đào tạo từ hơn 100 sinh viên dược trong 1 khoá học đã tăng lên hơn 400 sinh viên.
Cơ sở vật chất:
- Hiện nay trên cả nước có 146 doanh nghiệp Dược nhà nước; 897 công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần; 266 công ty Dược phẩm nước ngoài; 35 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Số lượng quầy thuốc bán lẻ lên tới 29.514 quầy trong đó chiếm nhiều là nhà thuốc tư nhân, đại lý bán lẻ thuốc, quầy thuốc thuộc trạm y tế xã. Như vậy Ngành Dược đã có được một nền tảng cơ sở vật chất khá tốt, và cũng cho thấy được tốc độ phát triển của Ngành đang tăng rất nhanh, có tiềm năng lớn.
- Nhiều xí nghiệp, công ty Dược phẩm có quy mô lớn như Xí nghiệp Dược phẩm TW1, TW2, công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà, công ty cổ phần Dược Hậu Giang đã đầu tư được một số dây chuyền sản xuất hiện đại như dây chuyền GMP của thuốc tiêm bột bêtalactam, thuốc tiêm bột, thuốc tiêm nước, dịch truyền, thuốc nhỏ mắt, kem, mỡ, thuốc nước, thuốc viên
- Nhiều kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP và phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP cũng đã được xây dựng và đi vào sử dụng. Như vậy ta có thể sử dụng các công nghệ hiện đại này để sản xuất, dự trữ những mặt hàng thuốc chủ yếu cho đất nước khi hội nhập để giảm bớt việc phải nhập nhiều thuốc.
- Các mặt hàng thuốc do các công ty trong nước sản xuất ngày càng phong phú, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu thuốc của người dân.
- Việt Nam hoàn toàn có thể phát huy thế mạnh về Dược liệu, bởi nước ta có nền khí hậu phù hợp với sự phát triển của nhiều cây thuốc, và có một vốn kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong sử dụng thuốc Đông y.
Năng lực quản lý
- Nhiều nhà lãnh đạo có tài, có năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp, Nhiều nhà doanh nghiệp Dược trẻ tuổi đầy tài năng
- Luật Dược ra đời (14/6/2005) cùng với các luật khác như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật cạnh tranhđã tạo điều kiện cho các công ty tư nhân, công ty TNHH trong nước được mở rộng kinh doanh dược phẩm, góp phần phát triển kinh tế ngành Dược và kinh tế trong nước nói chung.
Thông tin:
Ngành công nghệ thông tin phát triển vượt bậc giúp cho Ngành Dược luôn cập nhật được thông tin về tình hình khu vực và thế giới, từ đó điều chỉnh hướng đi cho phù hợp.
Thời gian:
Ngành Dược ra đời từ rất sớm và đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với đất nước, với nhân dân, từ lâu đã luôn cố gắng làm tròn sứ mệnh của mình, là người mẹ hiền chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, được nhân dân tin tưởng.
b. Điểm yếu của ngành Dược
Con người:
Tuy số lượng dược sỹ đang tăng nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về dược sỹ trong cả nước, vì nước ta có dân số đông và sự phân bố dược sỹ không đồng đều. Đặc biệt, nước ta chưa chú trọng phát triển Dược sỹ lâm sàng, nên việc tư vấn và sử dụng thuốc còn yếu kém dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc lạm dụng và không kiểm soát được.
Cơ sở vật chất:
- Tuy có đầu tư dây chuyền hiện đại nhưng trong số 174 cơ sở sản xuất thuốc tân dược ở Việt Nam hiện nay, mới chỉ có 42 cơ sở đạt GMP-ASEAN và 18 DN đạt GMP-WHO, còn lại các DN vẫn đang trong quá trình chuyển động rất chậm chạp, lý do là vốn của các doanh nghiệp còn ít. Như vậy khi hội nhập, thuốc của các công ty, xí nghiệp này sẽ không đạt tiêu chuẩn và không được lưu hành trên thị trường.
- Các doanh nghiệp Dược trong nước chủ yếu vẫn chỉ tập trung vào công nghệ bào chế, ít đầu tư vào các loại thuốc chuyên khoa đặc trị, các dạng bào chế đặc biệt. Thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc còn phải nhập từ nước ngoài rất nhiều. Trong năm 2001, nước ta nhập khẩu 417.613 triệu USD và xuất khẩu chỉ đạt 13.625 triệu USD.
Nguồn vốn:
- Tổng giá trị tiền thuốc trong năm 2005 đạt 817 triệu USD, tương đương 13.072 tỷ VND. Dự tính đến năm 2008 có thể đạt 1 tỷ USD. Giá trị thuốc sản xuất trong nước chiếm 48,34 % tổng giá trị tiền thuốc.
Như vậy nguồn vốn cho Ngành Dược còn là một con số rất khiêm tốn.
- Vốn ít nên không thể đầu tư cho các hoạt động đầu tư chất xám: nghiên cứu sản xuất thuốc mới (cần tiêu tốn 400 triệu USD để cho ra một thuốc mới hoàn toàn), nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, công nghệ bào chế
Năng lực quản lý
- Do luật pháp của nước ta còn chưa nghiêm và chưa có tính thực thi cao, nên vấn đề quản lý của các ngành nói chung và ngành Dược nói riêng gặp phải rất nhiều khó khăn. Hiện tượng lách luật, vi phạm luật (sản xuất thuốc giả, thuê bằng mở cửa hàng thuốc, trốn thuế) còn xảy ra nhiều.
- Bên cạnh những nhà quản lý giỏi, còn rất nhiều nhà quản lý có tầm nhìn hạn hẹp đã không lãnh đạo tốt doanh nghiệp của mình. Các nhà quản trị chưa định hình rõ chiến lược phát triển cho doanh nghiệp mình trong những năm tới mà chỉ dồn vào nội dung kinh doanh trước mắt, khiến cho doanh nghiệp trở nên bị động, lúng túng với những chính sách mới mà lẽ ra doanh nghiệp phải lường trước được.
- Các nhà lãnh đạo cấp cao trong ngành Dược cũng chưa có được những biện pháp thiết thực và có hiệu quả cao để quản lý việc sản xuất và cung ứng thuốc của các doanh nghiệp Dược, quản lý về giá thuốc và chất lượng thuốc trên thị trường.
- Những điểm yếu trên khiến cho Ngành Dược có sức cạnh tranh thấp khi hội nhập.
c. Cơ hội của ngành Dược khi hội nhập WTO và AFTA
Thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài:
- Do nền kinh tế - chính trị của Việt Nam khá phát triển và ổn định, thị trường dược phẩm nước ta cũng khá rộng và phong phú nên là môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Ngoài ra,các doanh nghiệp Dược trong nước luôn được Nhà nước hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển. Việc niêm yết trên thị trường chứng khoán của một số doanh nghiệp trong nước sẽ giúp huy động vốn nhanh và hiệu quả.
Cạnh tranh phát triển
-Các doanh nghiệp Dược nước ta, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa thoát hẳn khỏi chế độ bao cấp, trì trệ và phát triển chậm chạp. Khi hội nhập, các doanh nghiệp nước ngoài ùa vào với nhiều thế mạnh sẽ buộc các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh lành mạnh, phải tìm mọi cách để cải tiến sản phẩm, thu hút khách hàng. Do đó, đây sẽ là cơ hội để ngành Dược cũng như các ngành khác được thử thách và phát triển.
Nguồn nguyên liệu nhập phong phú
Khi hội nhập, nguồn nguyên liệu nhập vào Việt Nam sẽ đa dạng và phong phú hơn, giá nguyên liệu nhập vào sẽ giảm do thuế nhập khẩu giảm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội để lựa chọn các nhà cung cấp nguyên liệu sản xuất thuốc tốt nhất.
Tiếp thu công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại
- Khi hội nhập, Việt Nam có cơ hội tiếp thu những công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại từ các nước phát triển, do đó có thể từng bước đẩy lùi những nghèo nàn lạc hậu, cùng hoà mình vào thế giới để cùng phát triển.
- Ngành Dược có thể học hỏi được những kỹ thuật, công nghệ bào chế thuốc hiện đại, các thuốc chuyên khoa và thuốc đặc trị, tiếp nhận những máy móc, trang thiết bị hiện đại thông qua việc chuyển giao công nghệ.
- Các dược sỹ trong nước sẽ có cơ hội được học hỏi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu của các nhà kinh doanh nước ngoài, từ đó vận dụng vào nước mình một cách hiệu quả, sáng tạo để phát triển ngành Dược.
d. Thách thức của ngành Dược khi hội nhập WTO và AFTA
Một thị trường khốc liệt
- Tuy hội nhập làm tăng sức cạnh tranh và tạo sự phát triển cho Việt Nam nhưng đồng thời cũng làm cho các doanh nghiệp trong nước phải chịu sức ép nặng nề. Các doanh nghiệp nhỏ không đạt GMP đang bên bờ vực phá sản, hoặc buộc phải liên doanh liên kết để tồn tại.
- Khi hội nhập, các dược phẩm nước ngoài với chất lượng tốt, có hiệu quả điều trị cao, dễ sử dụng, nhiều thuốc chuyên khoa và thuốc đặc trị, giá lại được giảm xuống sẽ là một thách thức vô cùng lớn cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước.
- Ngoài ra, còn có các hiện tượng các công ty phân phối thuốc nước ngoài tự ý nâng giá một số mặt hàng thuốc ngoại lên rất cao, thu lợi nhuận vô cùng lớn từ đó họ thao túng thị trường thuốc bằng các hình thức quảng cáo, tài trợ mà các công ty trong nước không thể nào theo kịp.
- Một số thuốc ngoại nhập từ Hàn Quốc, Ấn Độ tuy chất lượng chỉ ngang bằng các công ty trong nước sản xuất nhưng vì các hiện tượng makerting đen nên đã chiếm thị phần lớn, khiến các công ty sản xuất trong nước bị thiệt thòi lớn, đồng thời tạo ra hiện tượng các công ty trong nước đang dẫm đạp lên nhau để tranh giành thị trường, gây nên sự phân tán, không có tư duy liên kết, và dễ bị loại bỏ.
Luật pháp
Các doanh nghiệp trong nước thực sự chưa tiếp cận và làm quen được với hệ thống luật pháp chặt chẽ và nghiêm minh của nước ngoài, thêm vào đó hệ thống luật pháp của Việt Nam còn non yếu nên khi hội nhập các doanh nghiệp sẽ bị thiệt thòi rất lớn và rất dễ bị kiện do vi phạm luật.
Yêu cầu của xã hội về thuốc ngày càng cao
Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cũng tăng, từ đó yêu cầu về chất lượng thuốc, hiệu quả điều trị ngày càng cao, còn giá thành phải hợp lý. Thêm vào đó, quan niệm thích sử dụng đồ ngoại vẫn còn từ trước đến giờ, khó thay đổi đã khiến các doanh nghiệp trong nước gặp không ít những khó khăn trong việc tạo lập uy tín trên thị trường.
2. Phân tích, đánh giá, đề ra một số giải pháp
Từ việc phân tích SWOT cho thấy ngành Dược Việt Nam đang phải đương đầu với những thách thức vô cùng to lớn, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của ngành. Nếu biết phát huy thế mạnh của mình, tranh thủ mọi cơ hội và khắc phục kịp thời những điểm yếu thì việc ra nhập WTO sẽ đem lại cho ngành Dược Việt Nam một sự phát triển vượt bậc. Đã đến lúc Việt Nam phải thực sự nỗ lực để hoà mình với thế giới, để cùng phát triển lành mạnh.
Việc phân tích SWOT cho phép đưa ra một số chiến lược để phát triển ngành Dược trong quá trình hội nhập:
a. Chiến lược SO
Các chiến lược dựa trên ưu thế của Ngành Dược để tận dụng các cơ hội thị trường.
Tập trung sản xuất thuốc tân dược
- Việc giá nguyên liệu nhập khẩu giảm giúp cho các xí nghiệp sản xuất thuốc tân dược trong nước có cơ hội để phát triển sản xuất. Các doanh nghiệp này phải nắm bắt và tận dụng vấn đề về sở hữu trí tuệ trong sản xuất thuốc: tận dụng sản xuất thuốc gốc (generic) đối với những hoạt chất chưa được bảo hộ, đàm phán với các chủ sở hữu các thuốc đang trong giai đoạn bảo hộ, chủ động nghiên cứu, sản xuất thử để có thể đưa ra các loại thuốc đã hết thời hạn bảo hộ
- Tập trung sản xuất các sản phẩm có tỷ trọng sử dụng cao nhưng phải nhập từ nước ngoài nhiều.
Phát triển dược liệu trong nước
Từ những thế mạnh về nguồn dược liệu, các doanh nghiệp sản xuất thuốc Đông y cần phát huy tối đa trong việc trồng trọt và khai thác dược liệu, sản xuất các mặt hàng thuốc có tiêu chuẩn chất lượng thuốc tốt, thu hút các khách hàng trong và ngoài nước vì hiện nay xu hướng sử dụng thuốc Đông y để nâng cao sức khoẻ đang trở nên rất có triển vọng.
Tận dụng mọi nguồn đầu tư, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ
- Tập trung thu hút đầu tư nước ngoài, cho các chuyên gia giỏi của Việt Nam tham gia các chương trình đào tạo của các công ty nước ngoài.
- Tham gia đàm phán, ký kết các hợp đồng về chuyển giao công nghệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các đối tác đầu tư được dễ dàng.
b. Chiến lược WO
Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của Ngành để tận dụng mọi cơ hội.
Liên doanh liên kết các xí nghiệp nhỏ
Các xí nghiệp nhỏ tập trung lại thành các tổ chức lớn, tập trung nguồn vốn để đầu tư dây chuyền sản xuất, trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, tạo ra sức mạnh tổng hợp để tiến lên trong nền kinh tế hội nhập. Khi đó khả năng nắm giữ thị phần tăng, các công ty nước ngoài dù mạnh cũng khó mà chiếm ưu thế.
Tạo dựng quan hệ tốt với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp
- Tạo mối quan hệ, xây dựng và củng cố uy tín với khách hàng giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt chức năng phân phối thuốc, đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
- Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp giúp doanh nghiệp đảm bảo được hoạt động sản xuất được diễn ra thuận lợi.
- Tạo mối quan hệ tốt với đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp giảm bớt sức cạnh tranh. Và mối quan hệ này có thể sẽ thay đổi, lúc này là đối thủ cạnh tranh nhưng lúc khác lại có thể là bạn hàng hoặc nhà cung cấp.
Tận dụng mọi sự hỗ trợ của nhà nước
- Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ và bảo vệ các doanh nghiệp trong nước khi hội nhập, do đó các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và tận dụng sự hỗ trợ đó.
VD: nhà nước đầu tư vào 4 công ty dược ở tầm vĩ mô để điều tiết tình hình thuốc của quốc gia, đầu tư cho các công ty nhỏ để sản xuất một số mặt hàng thuốc có tỷ trọng sử dụng cao.
c. Chiến lược ST
Các chiến lược dựa trên ưu thế của Ngành để tránh các nguy cơ của thị trường.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Triển khai nhiều hoạt động cấp phát thuốc miễn phí cho dân tộc vùng sâu vùng xa, đồng thời quảng cáo trên ti vi, phương tiện thông tin đại chúng. Phát triển các dịch vụ tư vấn sử dụng thuốc cho khách hàng, các hình thức khuyến mại, tặng phẩm
Củng cố và mở rộng hệ thống phân phối thuốc trong nước
Cùng với việc sản xuất thì các doanh nghiệp phải phát triển hệ thống phân phối thuốc. Phải tận dụng hết các biện pháp tích cực để đẩy mạnh thuốc vào các kênh phân phối, đồng thời thu hút khách hàng, tạo lập uy tín trên thị trường bằng việc thực hiện tốt các quy định về sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng, giá thành phù hợp.
Tìm nguồn xuất khẩu thuốc ra nước ngoài
Tuy các doanh nghiệp trong nước còn chưa có nhiều thế mạnh để xuất khẩu nhiều thuốc ra nước ngoài nhưng có thể lựa chọn một số thị trường phù hợp như Lào, Campuchia, Ucraina để xuất ra những mặt hàng thuốc xí nghiệp có tiềm năng hoặc những mặt hàng thuốc có nhu cầu sử dụng lớn mà họ chưa sản xuất được nhiều.
d. Chiến lược WT
Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của Ngành để tránh các nguy cơ của thị trường.
Mở rộng và phát triển việc đào tạo nguồn nhân lực
- Chú trọng đào tạo dược sỹ tăng cả về số lượng và chất lượng, mở rộng quy mô của các trường Đại học, Trung cấp.
- Đặc biệt tập trung đào tạo cán bộ Dược lâm sàng để tham gia tư vấn sử dụng thuốc, phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc, góp phần vào việc kiểm soát việc sử dụng thuốc cho an toàn, hợp lý.
- Nâng cao việc đào tạo đội ngũ các nhà quản lý giỏi để từ đó hoạch định các chiến lược phát triển cho ngành khi hội nhập.
Đầu tư các hoạt động nghiên cứu khoa học
Chú trọng các hoạt động nghiên cứu khoa học về bào chế dạng thuốc, công nghệ sinh học, nghiên cứu các hoạt chất mới, các nhóm thuốc mớiđể dần dần thoát khỏi sự phụ thuộc vào các công ty nước ngoài, chủ động trong việc tạo ra nguyên liệu sản xuất thuốc.
Sửa đổi và công bố rộng rãi hệ thống luật pháp
Các nhà lãnh đạo cấp cao phải có trách nhiệm tìm ra những hàng rào pháp lý phù hợp với tình hình trong nước khi hội nhập, có các chính sách để động viên, khuyến khích và bảo vệ các doanh nghiệp trong nước.
3. Chiến lược phát triển Ngành Dược đến giai đoạn 2010 của thủ tướng chính phủ
a. Giải pháp về quy hoạch, đổi mới công nghệ và nghiên cứu khoa học:
- Qui hoạch công nghiệp Dược theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực sản xuất thuốc về quy mô và chất lượng, đầu tư các dây chuyền công nghệ cao theo hướng đi tắt đón đầu. Qui hoạch và hiện đại hoá hệ thống phân phối thuốc bao gồm xuất nhập khẩu, bán buôn và bán lẻ. Phát triển mạng lưới bán lẻ, chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
- Đầu tư có trọng điểm các cơ sở sản xuất hoá chất và nguyên liệu làm thuốc. Ưu tiên đầu tư sản xuất thuốc thiết yếu, thuốc có thế mạnh xuất khẩu, thuốc từ dược liệu và thuốc mang tên gốc thay thế thuốc nhập khẩu; nghiên cứu sản xuất các dạng thuốc bào chế cho trẻ em và người già. Chú trọng đầu tư phát triển dược liệu.
- Phát triển công tác nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế và công nghệ sinh học, về dược liệu, phân tích kiểm nghiệm thuốc để phục vụ sản xuất các thuốc mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành sản xuất, cung ứng và sử dụng thuốc...
- Kết hợp chặt chẽ nguồn lực về con người và trang thiết bị của ngành dược với nguồn lực của các Bộ, ngành, các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu khoa học khác để nghiên cứu về thuốc và nguyên liệu làm thuốc, gắn quá trình nghiên cứu với thực tiễn sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm.
b. Giải pháp về tổ chức và phát triển nguồn nhân lực:
- Củng cố và tăng cường hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về dược: Kiện toàn Cục Quản lý Dược Việt Nam; tổ chức lại và tăng cường năng lực Thanh tra chuyên ngành dược; hoàn thiện tổ chức các phòng Quản lý dược của các Sở Y tế; quy hoạch lại hệ thống sản xuất thuốc.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực dược: tăng cường đào tạo và đào tạo lại các loại hình cán bộ dược. Phát triển đào tạo sau đại học. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nguồn cán bộ nghiên cứu có trình độ cao. Thành lập mới một số khoa dược ở các Trường Đại học Y để đào tạo dược sỹ đại học cho các khu vực khó khăn.
- Đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực Dược, thực hiện cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ để khắc phục sự mất cân đối nguồn nhân lực dược giữa các vùng, đặc biệt chú ý bảo đảm đủ cán bộ dược cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, tuyến huyện và tuyến xã.
c. Giải pháp về giám sát chất lượng thuốc:
- Hiện đại hoá hệ thống bảo đảm chất lượng thuốc.
- Tổ chức lại hệ thống kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc. Nâng cao năng lự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0189.doc