MỤC LỤC
A. Lời mở đầu 2
B. Nội dung 3
I.Những vấn đề cơ bản của nền kinh tế thị trường 3
1. Phân biệt kinh tế tự nhiên với kinh tế thị trường 3
2.Phân tích cơ chế thị trường và vai trò quản lý nhà nước 4
3.Tính tất yếu khách quan phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa 5
4.Phân biệt sự giống nhau và khác nhau của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị trường địh hướng xã hội chủ nghĩa 6
II. Thực trạng của nền kinh tế htị trường ở nước ta hiện nay 8
1.Quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường ở nước ta 8
2.Thực trạng nền kinh tế thị trường nước ta 10
a,Thành tựu 10
b,Tồn tại và nguyên nhân 11
III. Những giảI pháp cơ bản phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 12
1.Những quan đIểm 12
2.Những giảI pháp cơ bản 13
C. Kết luận 15
D. Tài liệu tham khảo 16
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3031 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thực trạng của nền kinh tế htị trường ở nước ta hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h quan trên thị trường nhằm xác định các vấn đề cơ bản của nền kinh tế là sản xuất cáI gì? sản xuất cho ai? Sản xuất bao nhiêu? sản xuất như thế nào? .Đặc đIểm của nền kinh tế hàng hoá - KTTT là:
Mục đích của sản xuất hàng hoá là lợi nhuận tối đa
Quá trình táI sản xuất bao gồm bốn khâu sản xuất , phân phối, trao đổi và tiêu dùng
Có động lực thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh chóng đó là lợi nhuận
Nền kinh tế phát triển nhanh chóng , đời sông người lao động được nâng cao .
So sánh đặc đIểm của hai nền kinh tế kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá -KTTT ta thấy rõ được ưu thế hơn hẳn của nền kinh tế hàng hoá-KTTT
2.Phân tích cơ chế thị trường và vai trò quản lý của nhà nước
a, Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là cơ chế tự đIũu chỉnh nền kinh tế hàng hoá do sự tác động của qui luật kinh té khách quan của thị trường nhằm giảI quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế :sản xuất cáI gì , sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào .
Cơ chế thị trường được thể hiện tập trung thông qua thị trường . Vì vậy nói đến cơ chế thị trường là nói đến các yếu tố cấu thành của thị trường và cơ chế thị trường , là nói đến mối quan hệ hàng hoá-tiền tệ, cạnh tranh. Cạnh tranh là môI trường là động lực nhằm mục đích lợi nhuận tối đa , là nói đến các qui luật kinh tế khách quan của kinh tế hàng hoá , là nói đến các phạm trù kinh tế:giá trị , giá cả, lợi nhuận ,lợi tức…trong đó giá cả là phạm trù trung tâm là phương tiện phát tín hiệu cho người kinh daonh biết sản xuất cáI gì sản xuất baom nhiêu sản xuất như thế nào .
Cơ chế thị trường vận động thông qua sự tác động của các qui luật kinh tế khách quan đối với các chủ thể kinh tế biểu hiện rõ nhất thông qua mối quan hệ giữa cung cầu với giá cả hàng hoá trên thị trường làm cho nền kinh tế luôn vận hành một các bình thường nhẹ nhàng .
Cơ chế thị trờng tạo ra rất nhiều mặt tích cực.
-Kích thích cảI tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động tạo ra khối lượng hàng hoá đa dạng dồi dào phong phú , chất lượng tốt giá thành hạ và đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội , thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng
Thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển làm cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng .
Thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật .
Nhưng cơ chế thị trường cũng có không ít mặt tiêu cực :
Cơ chế thị trường chỉ được thực hiện đầy đủ khi có sự cạnh tranh hoàn hảo ; khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trường bị giảm đI
Cơ chế thị trường không thể tránh khỏi khủng hoảng thất nghiệp lạm phát giả dối trong kinh doanh làm nền kinh tế mất ổn định
Trong cơ chế thị trường họ sẽ khai thác bừa bãI kiệt quệ tàI nguyên và các chất thảI do sản xuất gây ra không được xử lý do đó nó làm tăng thêm ô nhiễm môI trường trong xã hội sự phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn
B;Vai trò quản lý của nhà nứơc
Cơ chế thị trường là một cơ chế rất tinh vi .Nừu động trôI chảy cơ chế đó sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao có khả năng đIũu tiết cung và cầu đIũu phối việc phân bố các nguồn lực một cách mau lẹ kích thích tiến bộ ku\ỹ thuật thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh. Nhưng cơ chế thị trường không phảI là cơ chế có thể giảI quyết mọi vấn đề cùng với mặt tích cực nó cũng có mặt tiêu cực cơ chế thị trường vận động tự phát tất yếu dẫn đến kinh tế mất cân đối gây ra khủng hoảng kinh tế chu kì; thất nghiệp phân cực giàu nghèo quá mức ; tâm lý sing báI đồng tiền vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức ; nhân phẩm làm cạn kiệt tàI nguyên gây ô nhiễm môI trường sinh thái. Trong KTTT các chủ thể kinh doanh đều lao vào cạnh tranh săn tìm lợi nhuận cao; nên rất ít quan tâm đến những nghành không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp nhưng lại rất cần thiết quan trọng đối với đời sống kinh tế xã hội .Vì vậy phảI có sự quản lý của nhà nước để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế và ổn định tình hình kinh tế xã hội
Vai trò kinh tế của nhà nước được thể hiện thông qua các chức năng cơ bản:
chức năng pháp luật; nhà nước định ra những khuôn khổ pháp luật mọi tầng lớp dan cư mọi thành phần kinh tế đều thực hiện
Chức năng hiệu quả: Nhà nước có những tác động đến nền kinh tế để nền kinh tế hoạt đọng có hiệu quả
chức năng ổn định: Nhà nước có tác động đIũu tiết nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định
Chức năng công bằng:Nhà nước có tác động đến phân phối thu nhập để thực hiện tính công bằng xã hội
3.Tính tất yếu khách quan phát triển định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đảng ta nêu lểntên cơ sở tổng kết và kháI quát từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam.Kết hợp nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm của thế giới ;đặc biệt là kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa về nội hàm kháI niệm vaanx bao gồm nội dung” phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự qủan lý nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa “ như cương lĩnh của đảng đã khẳng đinh từ các kỳ đại hội trước.Nhưng kháI niệm”KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa” được nêu lên lần đầu tiên trong đại hội IX như là mô hình kinh té tổng quát hay mô hình mới của CNXH và hàm chứa ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Phát triển KTTT định hướng XHCN đối với chúng ta là sự lựa chọn tự giác con đường phát triển trong thực tiễn mang tính cách mạng và sáng tạo trên cơ sở tuân thủ qui luật chung và phù hợp với những đIũu kiện đặc thù dân tộc : đó là từ một nước lạc hậu và chậm phát triển , từ hệ thống kế hoach hoá tập trung chuyển đổi sang hệ thống cơ chế thị trươngf. Về mặt nguyên tắc đây lf bước quá độ thuộc dạng tiến hoá- cảI cách nhằm phát triển rút ngắn . Có thể coi đây là” bước quá độ kép” hay quá độ bậc hai . Đó không đơn thuần chỉ là sự trở về với nền kinh tế thị trường mà nhân loại đã đạt được trong lịch sử để chuyển xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp mà đIũu quan trọng quyết định là đồng thời phảI chuyển kịp sang nền KTTT hiện đại và văn minh , chuyển sang xã hội hậu công nghiệp và nền kinh tế tri thức – kinh tế hậu thị trường để có thể hội nhậ phát triển và đạt tới chủ nghĩa xã hội đích thực .
Về thực chất , phát triển KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn chiến lược phát triển và mô hình phát triển phù hợp của những nước đI sau cho phép chúng ta giảm thiểu được những đau khổ và rút ngắn con đường đI của mình trên cơ sở lợi dụng ưu thế của cả hai thể chế –kế hoach và thị trường trong đIũu kiệ phát triển hiện đại , khi àm qui luật xã hội hoá đang ngày càng phát huy tác dụng , khơI dậy những tiềm năng và ý chí tự cường dân tộc kết hợp với nâng cao tính tích cực, chủ động mở cửa và hội nhập , nhằm thực hện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Hơn nữa việc xác định mô hình KTTT định hướng XHCN còn khẳng định quyết tâm và nhiệm vụ tổng quát của chúngta là khắc phục triệt để hệ thống kinh tế kế hoach hoá tập trung để xây dựng hệ thống KTTT văn minh hiện đại . Nhưng đIũu này không đồng nghĩa với nền KTTTT bất kỳ , đây là KTTT được định hướng cao về mặt xã hội theo nguyên tắc xã hội hoá - XHCN mà nhân loại đang hướng tới.
4.Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa KTTT TBCN và KTTT điịnh hướng XHCN
a, Sự giống nhau
Trước hết , cùng loại hình KTTT các mô hình KTTT TBCN và KTTT định hướng XHCN đều mang những tính chất chung thông thường và chụi sự tác động của các qui luật chung của KTTT . Nó đòi hỏi phảI tạo lập , tạo lập và vận dụng đồng bộ các yếu tố và cơ chế thị trường. Đó là dựa trên cơ sở đa dạng hoá về sở hữu và các thành phần kinh tế để đảm bảo sự tự do và tự chủ kinh tế cho các chủ thể thị trường , các yếu tố chủ yếu và phạm trù cơ bản của kinh tế như canhị tranh-độc quyền, cung-cầu, hàng-tiền, giá trị –giá cả, lao động – tư bản , giá trị sử dụng – giá trị – giá trị thăng dư và lợi nhuận…, các qui luật của KTTT như qui luật giá trị , giá cả , giá trị thặng dư, cung cầu, cạnh tranh…, cơ chế vận hành kinh tế là sự đIũu tiết của thị trường thông qua các tín hiệu giá cả là cung cầu, trong đIũu kiện hiện đại còn có sự quản lý nhất của nhà nước.
b. Sự khác nhau
Nhưng với tư cách là cáI riêng KTTT TBCN cũng khác biệt so với KTTT điịnh hướng XHCN dựa trên nguyên tắc phù hợp của cáI riêng với cáI chung và lấy cáI riêng – TBCN để chế định cáI chung – KTTT . Đặc trưng của KTTT TBCN có thể đựơc như sau:
Là giai đoạn hệ thống phát triển cao của KTTT với sự vận hành đồng bộ thông suet của hệ thống các thị trường riêng cũng nh dựa chủ yếu vào các qui luật giá trị thặng dư tích luỹ và táI sản xuất mở rộng không ngừng .Chế đọ sở hữu tư nhân TBCN chiếm địa vị chi phối bản chất , xu hướng phát triển cũng như các qui luật vận động của nền sản xuất. Các nhà tư bản lớn ngày càng có đIũu kiện tập tung tư liệu sản xuất vào của cảI vào trong tay , do đó, thống trị nền kinh tế nhằm phục vụ cho lợi ích của họ . Tự do cạnh trnh của CNTB dẫn tớu “ cá lớn nuốt các bé” , áp đặt luật chơI của kẻ mạnh .Trên thực tế một thiểu số các nhà tư bản luôn cấu kết với các thế lực chính trị cầm quyỳen để thực hiện sự bóc lột , thống trị đối với đa số nhân dân lao động nghèo khổ .
Trình độ xã hội hoá và toàn cầu hoá TBCN ngay càng cao dẫn tới sự cần thiết đIũu chỉnh nhà nước đối với nền kinh tế nên chủ nghĩa tư bản ngày càng mang tính kế hoạch trông phạm vi quốc gia và quốc tế . Tuy nhiên do bản chất cố hữu của sở hữu tư nhân và đông cơ lợi nhuận mà càng đẩy tới sự phát triển sự phát triển cạnh tranh vô tổ chức và khủng hoảng sâu sắc . CNTB hiện đại đã bổ xung thêm vào các cuộc khủng hoảng sản xuất chu kỳ bằng các cuộc khủng hoảng cơ cấu và tàI chính- tiền tệ . Sự cạnh tranh cũng ngày càng qui mô và khốc liệt hơn, đó là cuộc chiến tranh về kinh tế – thương mại – công nghệ , tiền tệ , sắt thép, ôtô , máy bay và dầu mỏ ở vùng vịnh hiện nay , là chiến tranh giữa các tập đoàn xuyên quốc gia cũng như giữa các trục các trung tâm vavf các khu vực trên thế giới . Nhìn chung thu nhập và mức sống của dân cư được tăng lên rõ rệt nhưng đI sâu phân tích dựa trên số liệu thống kê chính thức của các nước phát triển thì có thể thấy rằng mức tăng lên này cũng rất khác nhau, đặc biệt , khoảng cách về mức sống giữa giai cấp tư sản và lao động cũng như giữa các nước giàu và nước nghèo ngày càng xa nhau, tức sự phân hoá bất bình đẳng xã hội ngày càng sâu sắc. Chính sự phân cực và mâu thuãn xã hội không thể đIũu hoà này là nguy cơ tiềm ẩn ngây nên bất ổn và cần thiết phảI thủ tiêu chế độ TBCN – một chế đọ chỉ tồn tại phát triển dựa trên sự bóc lột củ thiểu số nhà tư bản đối với đa số những người lao động.
Nền KTTT định hướng XHCN khác với KTTT TBCN cơ bản là về nguyên tắc : phát triển KTTT nhằm vào mục tiêu độc lập dân tộc gắn lion với CNXH, phát triển lực lượng sản xuất , tăng trưởng kinh tế bền vững thực hiện dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng dân chủ văn minh dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa . Những đặc đIểm khác biệt chủ yếu của KTTT định hướng XHCN so với KTTT TBCN được thể hiện ở chỗ:
KTTT dựa trên cơ sở chế độ công hữu làm chủ thể bao gồm ccá hình thức sở hữu nhà nước , sở hữu tập thể và sở hữu xã hội chiếm ưu thế . ĐIũu này là phù hợp với xu thế lịch sử của xã hội hoá sản xuất .
KTTT phát triển có kế hoạch hay nói cách khác , sự kết hợp hữu cơ hai cơ chế kế hoạch và thị trường . ĐIũu này có thể thực hiện được trong đIũu kiện một nền sản xuất mang tính xã hội hoá cao dựa trên chế độ công hữu
Tác dụng phân hoá hai cực của KTTT sẽ bị hạn chế đáng kể nhờ các chế độ bảo hiểm và an sinh xã hội cũng như công cụ thuế luỹ tiến đánh vào tàI sản và thu nhập . Đồng thời mặt tích cực của qui luật giá trị được sử dụng nhằm kích thích tăng năng suất lao động , hạ thấp chi phí và giá thành , phát triển sản xuất tăng của cảI và phúc lợi xã hội , do đó cho phếp một số người giàu lên trước làm gương và tất cả cùng giàu lên theo .
KTTT trong sạch và không có tham nhũng vì về nguyên tắc chính quyền phảI tách khỏi doanh nghiệp, chỉ là cơ quan quản lý , giám sát và giúp đỡ cho thị trường vận hành tốt.
KTTT với người lao động làm chủ.người lao động cũng đồng thời là người sở hữu các tư liệu sản xuát , kể cả quyền sở hữu sức lao động của bản thân mình với đIũu kiện tách quyền sở hữu sức lao động và quyền sử dụng sức lao động .
KTTT với việc không ngừng cảI thiện hoàn cảnh của hàng trăm triệu nông dân và nông nghiệp, gắn nông dân với KTTT cả nước và quốc tế làm cho nông dân giàu lên cùng với toàn xã hội .
KTTT với các doanh nghiệp nhà nước được đổi mới và cơ cấu lại , trên cơ sở tách chính quyền khỏi doanh nghiệp và tách quyền sở hữu tàI sản nhà nước khỏi quyền kinh doanh , làm cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả trong kinh tế thị trường , có khả năng trở thành chỗ dựa vững chắc cho KTTT.
Thực trạng của nền KTTT của nước ta hiện nay
1, Quá trình hiành thành và phát triển nền KTTT ở nước ta
Các thị trường thường phát triển không đồng nhất trong một nền kinh tế hay giữa các nền kinh tế của các nước trên thế giới . Thị trường hình thành phụ thuộc vào tong nền kinh tế cao thấp, lớn nhỏ khác nhau .Các nhà kinh tế đã nghiên cứu và tìm thấy thị trường được hình thành ở các giai đoạn phát triển kinh tế của nước ta và chia thành 6 giai đoạn :
- Giai đoạn1 : nền nông nghiệp tự lực
ở giai đoạn này đa số dân chúng là nông dân tự cấp. Hệ thống thị trường có thể đã xuất hiện nhưng không có tiền để mua sắm . Giai đoạn này hiện còn đang tồn tại ở các nước thuộc Châu Phi và úc
- Giai đoạn 2:nền tiền công nghiệp và thương mại
ở giai đoạn này một số các hoạt động đã định hướng theo thị trường .Nguyên vật liệu được khai thác hay chế biến có thể xuất khẩu . Tư bản và kỹ thuật nước ngoàI đã hỗ trợ công việc này . Một nền kinh tế thương mại phát triển tiếp theo nền kinh tế tự cấp nhưng không liên quan với nhau. Bắt đầu có hệ thống vận chuyển tàu bè. Nền kinh tế tiền tệ ra đời trong giai đoạn này cùng với máy móc thiết bị và đời sống xã hội khá dần lên . Thị trường còn nhỏ hẹp . Giai đoạn này còn tồn tại ở một số nước vùng sa mac Sahara Châu phi và trung đông.
Giai đoạn 3 : Nền sản xuất sơ cấp
Nhiều quá trình khai thác mỏ chế biến kim loại nhưng lại xuất khẩu nguyên liệu . các nhà máy sử dụng lợi thế lao động giá rẻ và xuất lượng đã dược xuất khẩu . Nhiều nhóm nghề có kỹ thuật đI vào phát triển công nông nghiệp phức tạp . Đông đảo thị trường địa phương mở rộng nhưng số lớn dân cư vẫn nằm ngoàI kinh tế tiền tệ.
Giai đoạn 4 : Sản xuất sản phẩm tiêu dùng mau hỏng và nửa bền .
ở giai đoạn này sản xuất nhỏ địa phương bắt đầu hoạt động với đầu tư nhỏ .Một số ngành công nghiệp tăng trưởng từ các doanh nghiệp nhỏ là phổ biến .Công nghiệp chế biến nước giảI khát , vảI sợi phát triển . ở một số quốc gia phát triển đã sớm tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường vảI sợi , Những nhà sản xuất nhỏ trở thành giai cấp có thu nhập trung và cao, có nhu cầu mở rộng xuất khẩu hàng hoá . Khi thị trờng này tăng trưởng thì các doanh nghiệp địa phương bắt đầu nhìn thấy lợi nhuận lớn . Do đó họ có nhu cầu thấp về nhập khẩu để cung ứng sản phẩm mau hỏng và nửa bền .
Giai đoạn 5; sản xuất sản phẩm tiêu thụ bề lâu và tư liệu sản xuất .
ở giai này nền sản xuất tư liệu sản xuất và sản phẩm tiêu thụ bền lâu bắt đầu như xe hơI tủ lạnh và máy móc cho công nghiệp địa phương. Nhiều nhu cầu về nguyên vật liệu cho các nhà máy địa phương thực phẩm và quần áo cho nông thôn làm xuất hiện lực lượng lao động công nghiệp . Công nghiệp hoá khới sự nhưng nền kinh tế vẫn còn lệ thuôch vào xuất khâủ nguyên liệu phần lớn chưa chế biến hay sơ chế . Một số quốc gia còn phảI nhập khẩu trang thiết bị nặng và các mặt hàng tiêu dùng bền lâu nên có cạnh tranh với hàng hoá địa phương.
Giai đoạn 6: xuất khẩu hàng hoá chế biến
ậ giai đoạn này hầu hết các nàh tiêu thụ đều ở trong nền kinh tế tiền tệ và tở thành một giai cấp trung lưu lớn có nhiều thu nhập . các nước tây âu và Mỹ , Nhật bản đang ở giai đoạn sau cùng này
2. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
a, Thành tựu
Sau 15 năm chuyển đổi mô hình và cơ chế kinh tế Việt nam đã đạt được những thành tựu kinh tế to lớn trong nhiều ngànhvà lĩnh vực kinh tế .
Nền kinh tế tăng trưởng liên tục , nhiều năm đạt tốc độ khá cao đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng và lạm phát . Trong suôt thời gian 1986-2000 kinh tế nước ta liên tục có tốc độ tăng trưởng dương . đặc biệt trong những năm1991-1997 tốc độ tăng trưởng đạt bình quân 8,4%/năm . Nhờ vậy mức GDP năm 2000 đã gấp đôI năm 1990 . Tăng trưởng kinh tế cao đI đôI với chống lạm phát thành công là cho lạm phát ở mức thấp , nền kinh tế Việt nam cơ bản ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội từ cuối năm 1995. Đó là một trong những thành tựu kinh tế kỳ diệu nhất của kinh tế Việt nam 15 năm qua . Từ 1996 trở đI một số ngành và lĩnh vực kinh tế có sự tăng trưởng khá ổn định vững chắc . Như ngành công nghiệp từ 1991-2000 sản xuát coong nghiệp có tốc dộ tăng cao bình quân đạt 13,6%/năm , ngành sản xúât nông nghiệp phát triển liên tục tăng từ mức bình quân hàng năm 3,6% thời kỳ 1986 –1990 lên 4,5% thời kỳ 1991-1995 tới 5,6% thời kỳ 1996-2000 …
Cơ cấu kinh tế từng bước có sự chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đai hoá : là một trong những nội dung quan trọng của đường lối đổi mới kinh tế do đảng và nhà nước ta đề ra là đổi mới cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành , cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế . Trong hơn 15 năm qua sự chuyển dịc cơ cấu kinh tế tuy còn chậm nhưng đã thể hiện xu hướng như đã định nhất là cơ cấu ngành . Trong tổng sản phẩm quốc nội tỷ trọng ku vực nông lâm ngư nghiệp giảm từ 38,7%(1990) xuống còn 24,3% (2000) công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,7% lên 36,6% và dich vụ từ 38,6% lên 39,1% . Tỷ lệ tích luỹ nội bộ tăng nhanh từ 2,9% GDP (1991) lên 18,2% GDP(1995) và 27% GDP (2000) . Ngân sách nhà nước buổi đầu được cơ cấu lại theo hướng tích cực và hiệu quả hơn . Tuy mức bội chi ngân sách bình quân hàng năm vẫn vào khoảng 4% nhưng tổng thu nhà nước đã tăng nhanh đạt mức bình quân hàng năm trên 8,7% cao hơn mức tăng GDP bình quân . cân đối ngoại tệ được cảI thiên từ chỗ thâm hụt lớn đến nay cán cân đã tăng lại và cán cân thanh toán đã có lãI dư.
Về mở cửa và hội nhập quốc tế : Từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay quan hệ đối ngoại của Việt nam không ngừng được mở rộng , hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kêt quả . Việt nam đã tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác nhiều mặt với các nước XHCN các nước láng giềng các nước bạn bè truyền thống . đồng thời Việt nam cũng tích cực mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác kinh tế với các nước đang phát triển trong khu vực Châu á , các nước ở Tây âu , Mỹ… nếu 1990 vốn FDI chỉ chiếm 13,7% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội thì đến năm1999 đạt 33,9% nhưng đến năm 2000 hỉ đạt mức 24,5% . đầu tư trực tiếp nước ngoàI từ các nước thuộc liên minh Châu âu , ASÊAN có chiều hướng tăng hơn năm trước . Tính đến cuối năm 2000 có 3170 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoàI được cấp giấ phép vào Việt nam với tổng lượng vốn FDI lên tới 39,1 tỷ USD . Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoàI đã thu hút trên 35 vạn lao động . Chỉ tính trong năm (1996-2000) nguồn vốn ODA đưa vào khoảng 6,1 tỷ USD nguồn vốn ODA ngày càng có vai trò quan trọng góp phần vào tăng trưởng kinh tế và thực hiện chương trình xã hội của Việt nam . Việt nam đã vượt qua những năm khó khăn nhất khi các thị trường truyền thống bị khủng hoảng và tong bước tìm kiếm mở rộng sang các thị trường mới ở Châu á . EU châu mỹ, trung đông,…
Những thành tựu kinh tế trên đây đã làm thay đổi bộ mặt của đát nước và cuộc sống của nhân dân . Đó là sự khẳng định tính đúng đắn và sáng tạo của đường lối đổi mới kinh tế do đảng đề ra từ 1986. Thành tựu này cũng là cơ sở, nền tảng để đát nước vững bước vào thời kỳ tiếp theo nhằm đưa Việt nam thành một nước công nghiệp vào năm 2020
b. Tồn tại và nguyên nhân
Sau một thời gian chuyển đổi sang nền KTTT ben cạnh những thành tựu mà chúng ta đã đạt được nước ta vẫn còn nhiều tồn tại cần phảI khắc phục
Hệ thống thị trường mới hình thành nhưng chưa đồng bộ và nhiều thị trường còn ở mức độ sơ khai biểu hiện:
+ Thị trường nước ta còn thấp kémcả thị trương đầu vào và thị trường đầu ra
+ hệ thống dịch vụ cũng chưa phát triển đặc biệt là một số thị trường có vai trò quan trọng đốiivới phát triển kinh tế thị trường như là thị trường tàI chính, thị trường lao động , thị trường khoa học và công nghệ, thị trường bất động sản
Mặt tráI của cơ chế thị trường dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta tăng lên . Theo các lý thuyêt kinh tế vĩ mô và kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới , với một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng năm 2% , một tỷ lệ tăng năng suất lao động 5-7% và một tỷ lệ tăng trưởng lực lượng lao động trên 3% cộng với 2-3 triệu lao động thất nghiệp và 6-7 triệu lao động thiếu việc làm như trường hợp nước ta hiện nay cần phảI đạt được một tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm tối thiểu 6-7% để vừa giảI quyêt được việc làm cho người lao động vừa cảI thiện được đời sống nhân dân theo tỷ lệ tăng trưởng này tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Việt nam tụt xuống dưới 6% 1998-1999 là một dấu hiệu rất đáng lo ngại . Nếu tỷ lệ tăng trưởng tiếp tục thấp và kéo dàI tỷ lệ thất nghiẹp sẽ tăng mức sống giảm kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế và bất ổn xã hội
Trong cac quan hệ kinh tế với bên ngoàI của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế thì đIều bất lợi thường thuộc về Viêt nam . Cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực đông á đã tạo ra những áp lực mạnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán vãng lai của Việt nam . Về xuất khẩu một mặt khủng hoảng châu á làm giảm cầu nội địa cảu các nước liên quan dần tới giảm cầu nhập khẩu hàng Việt nam của các nước này. Mặt khác vì các đồng tiền châu á bị phá giá mạnh trong khi tỷ giá đồng Việt nam thay đổi ít sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Việt nam đã giẩm đáng kể . Hơn nữa cuộc khủng hoảng còn làm giảm giá nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt nam . Ba nhân tố chính kể trên đã có ảnh hưởng làm giảm rất nhanh tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu của việt nam .Thực tế xuất khẩu của Việt nam chỉ tăng 1,9% (1998) so với tăng 26,6%(1997) . Về nhập khẩu khủng hoảng châu á đã hạ giá nhập khẩu của Việt nam do đó kích thích nhập khẩu. Hàng nhập đang cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm Việt nam ngay trên thị trường nội địa gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vốn đang ở trong giai đoạn đầy khó khăn .
Vai trò đIều tiết quản lý kinh tế của nhà nước yếu kém . Biểu hiện ở chỗ năng lực quản lý vĩ mô của nàh nước yếu , hệ thongs pháp luật chưa đồng bộ thực hiện chưa nghiêm minh hệ thống chính sách kinh tế còn bất cập chưa phù hợp với sự vận động của cá qui luật kinh tế khách quan . Hơn nữa do chính sách tiền tệ kém mền dẻo và duy trì lãI suất thực quá cao , gáI cả ở Việt nam những năm gần đây tăng lên rất chậm và không phán ánh đúng quan hệ gáI trị . Giá cả ổn dịnh trong thời gain dàI them chí giảm sút trong nhiều tháng liên tiếp . Hậu quả là người dân cảm thấy nên hạn chế tiêu dùng và dành tiền gửi ngân hàng để kiếm lãI suất cao , coi gửi tiết kiệm như một nghề kinh doanh .
Những giảI pháp cơ bản phát triển nền KTTT định hướng XHCN
Những quan đIểm
- Phát triển KTTT định hương XHCN phảI kết hợp tốt gưĩa lực lượng sản xuất với củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất , quan hệ quản lý tiên tiến của nền KTTT nhằm phục vụ cho phát triển mạnh mẽ nền sản xuất và hiện đại hoá đất nước .
Kết hợp tốt ngay từ đầu giữa phát triển sản xuất với tong bước cảI thiện và nâng cao đời sống nhân dân, giảI quyết các vấn đề xã hội và công bằng như vấn đề việc làm và nghèo đói vấn đề bảo đảm ytê và giáo dục, vấn đề các tệ nạn xã hội
Kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển con người toàn diện hàI hoà về các mặt học vấn , kỹ năng , thể chât, nhân cách
- Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ tàI nguyên môI trường và cân bằng sinh tháI đảm bảo sự phát triển bền vững .
Gắn phát triển KTTT với hoàn thiện thể chế , cảI cách hành chính và nâng cao vai trò năng lực bộ máy nhà nước đIều hành quản lý kinh tế làm cho nhà nước XHCN thực sự là nhà nước mạnh của nền KTTT phát triển có thẻ hạn chế tối đa mặt tiêu cực và phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường đảm bảo giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
2, Những giảI pháp cơ bản phát triển nền KTTT định hướng XHCN
Nhất quán phát triển chính sách kinh tế hàng hoá nhiều thành phần : Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu thựcn hiện nhất quán lâu dàI chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần lấy việc phát triển sức sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội cảI thiện đười sống nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
+ Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước . Muốn vậy cần tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước trong lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế , sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước , Đẩy mạnh việc đổi mói kỹ thuật công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước phảI thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chụi trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh
+ Phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Nhà nước cần giúp đỡ hợp tác xã về đào tạo cán bộ , xây dựng phương án sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường.
+ Khuyến khích k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 50168.doc