Mục Lục
Lời mở đầu 2
Phần 1: Khái quát chung về nguồn tài trợ dài hạn 3
1.1 Phát hành cổ phiếu thường 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Đặc trưng chủ yếu 3
1.1.3 Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường mới 4
1.1.4 Những bất lợi khi phát hành cổ phiếu thường 4
1.2 Cổ phiếu ưu đãi 5
1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi (CFUĐ) 5
1.2.1.1 Khái niệm: 5
1.2.1.2 Đặc trưng chủ yếu 5
1.2.2 Những lợi thế khi phát hành cổ phiếu ưu đãi 5
1.2.3 Những mặt bất lợi 6
1.3 Trái phiếu doanh nghiệp. 6
1.3.1 Khái niệm và đặc trưng chủ yếu của trái phiếu doanh nghiệp 6
1.3.1.1 Khái niệm 6
1.3.1.2 Đặc trưng chủ yếu 6
1.3.3 Những mặt bất lợi 7
1.4 Vay dài hạn các tổ chức tín dụng 8
1.4.1 Khái niệm 8
1.4.2 Những mặt lợi 9
1.4.3 Những điểm bất lợi 9
1.5 Thuê tài chính 9
1.5.1 Khái niệm 10
1.5.2 Đặc trưng 10
1.5.3 Những điểm lợi của việc sử dụng thuê tài chính 10
1.5.4 Mặt bất lợi khi thuê tài chính 10
Phần 2: Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại Công ty cổ phẩn bánh kẹo Hải Hà. 11
2.1 Thông tin khái quát. 11
2.2 Phân tích tình hình 17
2.2.1 Các khoản trả trước dài hạn 17
2.2.2 Chi phí đi vay 18
2.2.2 Vay và nợ dài hạn. 18
2.2.3 Cổ phiếu và lãi cơ bản trên cổ phiếu: 21
2.2.3.1 Cổ phiếu 21
2.2.3.2. Lãi cơ bản trên cổ phiếu: 21
2.2.3.4 Các khoản thanh toán thuê hoạt động 22
Phần ba: Giải pháp để được tài trợ dài hạn ở các công ty Việt Nam. 23
3.1 Tạo dựng độ tin cậy của công ty 24
3.2 Tạo dựng hình ảnh về năng lực của công ty 24
3.3 Tài sản bảo đảm 25
3.4 Hạn chế rủi ro đối với nhà tài trợ vốn 25
Kết luận 26
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11229 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại Công ty cổ phẩn bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến chi phí sử dụng CFUĐ lớn hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu.
=> Do tính chất lưỡng tính của CFUĐ, tức là vừa có điểm giống cổ phiếu thường vừa giống trái phiếu, nên việc sử dụng CFUĐ sẽ là hợp lí trong bối cảnh nếu như việc sử dụng trái phiếu và cổ phiếu thường đều là bất lợi với công ty.
1.3 Trái phiếu doanh nghiệp.
1.3.1 Khái niệm và đặc trưng chủ yếu của trái phiếu doanh nghiệp
1.3.1.1 Khái niệm
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
1.3.1.2 Đặc trưng chủ yếu
- Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của DN: DN phát hành trái phiếu là người đi vay, người mua trái phiếu DN chính là người cho DN vay vốn., là chủ nợ của DN (hay còn gọi là trái chủ).
- Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, cũng như không được quyền bỏ phiếu, biểu quyết...
- Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến hạn, doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ số vốn gốc ban đầu.
- Trái phiếu có lợi tức cố định: Nhìn chung lợi tức trái phiếu được xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm.
- Lợi tức trái phiếu được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của DN. Nghĩa là theo luật thuế thu nhập, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính.
* Các loại trái phiếu doanh nghiệp
+ Dựa vào hình thức trái phiếu, chia ra: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh.
+ Dựa vào lợi tức trái phiếu, chia ra trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất biến đổi.
+ Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành, trái phiếu có thể chia ra trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm.
+ Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu thông thường, trái phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu.
+ Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu DN người ta có thể chia trái phiếu DN thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm...
1.3.2 Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn
- Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN, đem lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay
- Lợi tức trái phiếu được giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức trái phiếu được xác định trước và cố định. Trong điều kiện DN làm ăn có lãi, thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho trái chủ.
- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Chủ sở hữu DN không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các trái chủ.
- Giúp DN chủ động điều chỉnh cơ cấu VKD một cách linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
1.3.3 Những mặt bất lợi
- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của DN không ổn định.
- Làm tăng hệ số nợ của DN: Điều này có thể nâng cao doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi ro do gánh nặng nợ nần lớn.
- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá sản.
- Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động của nó tới DN mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn cần cân nhắc thêm các nhân tố chủ yếu sau:
- Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai: Nếu ổn định thì phát hành trái phiếu để huy động vốn là có cơ sở và hợp lý.
- Hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp: Nếu hệ số nợ của DN còn ở mức thấp, thì việc sử dụng trái phiếu là phù hợp và ngược lại.
- Sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai: Nếu lãi suất thị trường có xu hướng gia tăng trong tương lai thì việc sử dụng nợ trái phiếu để tăng vốn sẽ có lợi cho doanh nghiệp.
- Yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu hiện tại: Nếu các cổ đông yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát DN thì việc sử dụng trái phiếu là cần thiết.
1.4 Vay dài hạn các tổ chức tín dụng
1.4.1 Khái niệm
- Vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn tín dụng quan trong trong sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân hàng như một nguồn vốn thường xuyên của mình.
- Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thường được hiểu là vay vốn có thời gian trên một năm. Hoặc trong thực tế, người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ 1 đến 3 năm), vay vốn dài hạn (thường tính trên 3 năm).
- Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành: Cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện dự án.
1.4.2 Những mặt lợi
- Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có nhiều điểm lợi giống như trái phiếu kể trên.
- Linh hoạt người vay có thể thiết lập lịch trình trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập của mình
- Chi phí sử dụng thấp và được tính chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN
Công thức tính giá trị tương lai của tiền
(1 + i) n-1 Fi
F = A x-------------- A = ------------------
i (1 + i) n-1
Trong đó
F: giá trị tương lai của khoản tiền vay
A: Khoản tiền trả nợ hàng năm
n: số năm vay nợ
i: lãi suất của 1 chu kỳ
1.4.3 Những điểm bất lợi
Tuy nhiên ngoài những điểm bất lợi giống như trái phiếu, thì vay dài hạn ngân hàng còn có những hạn chế sau đây:
+ Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại, cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên cơ sở dó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quyết định có cho vay hay không.
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nhìn chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để thế chấp.
+ Sự kiểm soất của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng vốn.
1.5 Thuê tài chính
1.5.1 Khái niệm
Trên góc độ tài chính, thuê tài chính là một phương thức tín dụng trung và dài hạn, theo đó người cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Người thuê sử dụng tài sản và thành toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận và không thể huỷ ngang hợp đồng trước thời hạn.
1.5.2 Đặc trưng
Đặc trưng của phương thức này là đơn vị cho thuê (tức là chủ sở hữu tài sản) sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê (tức là người sử dụng tài sản) được quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một thời gian nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng. Điều này cũng cho thấy việc cấp tín dụng dưới hình thức cho thuê tài chính không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo điều kiện cho các công ty tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản đảm bảo nếu phải vay ở ngân hàng. Loại hình cho thuê tài chính rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ nhờ ưu điểm không phải thế chấp tài sản như khi vay vốn ở các ngân hàng.
1.5.3 Những điểm lợi của việc sử dụng thuê tài chính
Đối với doanh nghiệp phi tài chính việc sử dụng thuê tài chính có những điểm lợi sau:
- Là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh..
- Phương thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn vay một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê không đòi hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản.
- Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm bắt được thời cơ trong kinh doanh. Vì người thuê có quyền chọn tài sản, thiết bị và thoả thuận trước hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản, thiết bị.
- Công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lí rộng rãi, và có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tư vấn hữ*-u ích cho bên đi thuê về kĩ thuật, công nghệ mà người thuê cần sử dụng.
1.5.4 Mặt bất lợi khi thuê tài chính
- Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so với tín dụng thông thường.
- Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì công ty có trách nhiệm phải hoàn trả nợ và trả lãi.
Phần 2: Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại Công ty cổ phẩn bánh kẹo Hải Hà.
2.1 Thông tin khái quát.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là công ty Cổ phần (“Công ty”) - được chuyển đổi từ Công ty Bánh Kẹo Hải Hà theo Quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp; hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 ngày 20/01/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 54,75 tỷ đồng, trong đó:
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước là 51% tương ứng: 27,92 tỷ đồng
-Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông khác là 49% tương ứng: 26,83 tỷ đồng.
Theo Quyết định số 3295/QĐ-TCCB ngày 9/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển giao quản lý phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, ngày 20/12/2004 Bộ Công nghiệp chính thức bàn giao phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo; kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các sản phẩm hàng hóa khác; đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. Hoạt động chính của công ty là sản xuất và kinh doanh bánh kẹo các loại.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
31/12/2007
01/01/2007
A.Tài sản ngằn hạn( 100 = 110 + 120 + 130 + 140 +150)
I.Tiền và các khoản tuơng đuơng tiền
1.Tiền
II.Các khoản phải thu ngắn hạn
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn
4.Các khoản phải thu khác
5.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
II.Hàng tồn kho
1.Hàng tồn kho
IV.Tài sản ngắn hạn khác
1.Thuế GTGT đuợc khấu trừ
2.Tài sản ngắn hạn khác
B.Tài sản dài hạn
( 200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
I.Tài sản cố định
1.Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
2.Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
II.Tài sản dài hạn khác
1.Chi phí trả trước dài hạn
2.Tài sản thuế thu nhập hoàn lại
100
110
111
130
131
132
133
135
139
140
141
150
152
158
200
220
221
222
223
227
228
229
260
261
262
5
6
7
8
9
10
112.787.674.471
25.992.087.833
25.992.087.833
24.665.844.523
23.474.582.944
897.716.880
177.825.332
115.719.367
-
60.298.486.991
60.298.486.991
1.831.255.124
525.818.652
1.305.436.472
84.402.391.779
80.623.934.163
80.623.934.163
179.273.015.736
(98.649.081.573)
-
95.000.000
(95.000.000)
3.778.457.616
3.612.905.890
165.551.726
120.226.709.858
19.614.041.893
19.614.041.893
36.027.212.962
35.034.082.423
356.221.361
228.645.348
408.263.830
-
63.455.956.431
63.455.956.431
1.129.498.572
481.414.689
648.083.883
46.626.534.902
42.599.277.076
42.599.277.076
128.095.383.828
(85.496.106.752)
-
95.000.000
(95.000.000)
4.027.257.826
3.794.149.068
233.108.758
Tổng cộng tài sản (270=100+200)
197.190.066.250
166.853.244.760
NGUỒN VỐN
Mã số
Thuyết minh
31/12/2007
01/01/2007
A.Nợ phải trả ( 300 = 310 +330)
I.Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngằn hạn
2. Phải trả nguời bán
3.Nguời mua trả tiền trước
4.Thuế và khoản phải nộp cho nhà nuớc
5. Phải trả nguời lao động
6.Chi phí phải trả
7.Phải trả nội bộ
8.Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
1.Phải trả dài hạn khác
2. Vay và nợ dài hạn
3.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
B. Vốn chủ sở hữu ( 400 = 410 + 430)
I. Vồn chủ sở hữu
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Vốn khác của chủ sở hữu
3.Quỹ đầu tư phát triển
4.Quỹ dự phòng tài chính
5.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.Quỹ khen thuởng và phúc lợi
2. Nguổn kinh phí đã hình thành
300
310
311
312
313
314
315
316
317
319
330
333
334
336
400
410
411
413
417
418
420
430
431
433
11
12
13
14
14
14
91.851.124.473
72.474.685.367
10.718.100.000
35.704.431.549
487.204.510
3.961.230.669
12.623.346.276
2.314.847.102
4.035.366
6.661.489.895
19.376.439.106
175.760.000
18.125.102.788
1.075.576.318
105.338.941.777
99.736.389.540
54.750.000.000
3.656.202.300
31.317.718.248
2.621.218.992
7.391.250.000
5.602.552.237
5.602.552.237
-
94.032.385.447
77.037.882.503
16.941.900.000
33.661.897.553
722.831.881
4.254.582.032
19.394.339.466
1.477.593.952
-
584.737.619
16.994.502.944
163.760.000
16.126.289.778
704.453.166
72.820.859.313
68.628.237.935
36.500.000.000
3.656.202.300
21.296.315.757
1.700.790.951
5.474.928.927
4.192.621.378
4.191.362.884
1.258.494
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( 440 = 300 + 400)
197.190.066.250
166.853.244.760
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
( Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 )
CHỈ TIÊU
Mã Số
Thuyết Minh
Năm 2007
Năm 2006
1.Doanh thu bán bàng và cung cấp dịch vụ.
2.Các khoản giảm trừ doanh thu.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.(10=01-02)
4. giá vốn hàng bán
5. Lơi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.(20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính.
7. Chi phí tài chính
- Trong đó chi phí lãi vay.
8. Chi phí bán hàng.
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
10. Lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh.(30=(21-22)-(24+25)
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.(50=30+40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành.
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
01
02
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
52
60
15
15
16
18
19
20
344.275.125.590
3.027.162.890
341.247.962.700
279.834.193.874
61.413.768.826
1.133.514.299
2.650.537.212
2.608.180.322
20.427.322.414
16.374.014.179
23.095.409.320
3.074.801.435
1.583.406.996
1.491.394.439
24.586.803.759
3.374.595.493
67.557.032
21.144.651.234
4.634
329.839.905.075
4.009.870.301
325.830.034.774
274.458.442.279
51.371.592.495
1.072.050.017
3.539.937.693
3.406.283.304
19.876.596.734
12.537.408.982
16.489.699.103
1.818.832.757
836.054.335
982.778.422
17.472.477.525
2.679.255.611
(233.108.758))
15.026.330.672
4.117
2.2 Phân tích tình hình
Thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về thực tế của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn của công ty.
2.2.1 Các khoản trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản trả trước tiền thuê đất, chi phí thuê kho và các khoản chi phí trả trước dài hạn khác.
Tiền thuê đất thể hiện số tiền thuê đất đã được trả trước. Tiền thuê đất trả trước được phân bổ vào Kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng tương ứng với thời gian thuê trong vòng 45 năm.
Chi phí thuê kho trả trước cho năm 2008 được thanh toán trước trong năm 2007.
Các khoản chi phí trả trước dài hạn khác bao gồm công cụ, dụng cụ xuất phục vụ sản xuất kinh doanh và được coi là có khả năng đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho Công ty với thời hạn từ một năm trở lên. Các chi phí này được vốn hóa dưới hình thức các khoản trả trước dài hạn và được phân bổ vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng phương pháp đường thẳng trong vòng 2 năm theo các quy định kế toán hiện hành.
2.2.2 Chi phí đi vay
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây dựng hoặc sản xuất những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh. Các khoản thu nhập phát sinh từ việc đầu tư tạm thời các khoản vay được ghi giảm nguyên giá tài sản có liên quan.Tất cả các chi phí lãi vay khác được ghi nhận vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.
2.2.2 Vay và nợ dài hạn.
Nguồn vay
31/12/2007
01/01/2007
1. Vay dài hạn Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2. Vay dài hạn Ngân Hàng Thương Mại cổ Phần Quân Đội.
3.Vay dài hạn khác
3.769.420.250
14.355.682.538
11.216.701.121
4.766.588.657
143.000.000
Tổng cộng
18.125.102.788
16.126.289.778
Tại ngày 08 tháng 12 năm 2000, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp đồng vay dài hạn với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân với số tiền 4.005.000.000 đồng. Khoản vay này sẽ được trả làm nhiều lần bắt đầu từ ngày 11 tháng 07 năm 2001 đến ngày 11 tháng 02 năm 2007. Khoản vay chịu lãi suất 0,75%/tháng (lãi suất vay được điều chỉnh phù hợp từng thời kỳ theo quy định cụ thể của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên cơ sở trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước quy định và được thoả thuận của hai bên) và được trả hàng tháng vào ngày cuối tháng. Mục đích khoản vay để thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Công ty rút vốn với tổng số tiền 2.625.580.791 đồng, tại thời điểm 31/12/2007 Công ty đã trả hết vốn vay. Tại ngày 15 tháng 04 năm 2002, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp đồng vay dài hạn với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân với số tiền21.508.000.000 đồng. Khoản vay này sẽ được trả làm nhiều lần bắt đầu từ tháng 12 năm 2002 đến tháng 02 năm 2008. Khoản vay chịu lãi suất 0,62%/tháng (lãi suất vay được điều chỉnh phù hợp từng thời kỳ theo quy định cụ thể của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên cơ sở trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước quy định và được thoả thuận của hai bên) và được trả hàng tháng vào ngày cuốitháng. Mục đích khoản vay để thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo xốp Chewy – Toffee.
Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền 21.215.545.488 đồng, số đã trả nợ vay 20.999.945.488 đồng. Số dư vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 215.600.000 đồng.
Tại ngày 20 tháng 04 năm 2004, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp đồng vay dài hạn với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân với số tiền 10.438.400.000 đồng. Khoản vay này sẽ được trả làm nhiều lần bắt đầu từ tháng 02 năm 2005 đến tháng 02 năm 2009. Khoản vay chịu lãi suất 0,78%/tháng (lãi suất vay được điều chỉnh phù hợp từng thời kỳ theo quy định cụ thể của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên cơ sở trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước quy định và được thoả thuận của hai bên) và được trả hàng tháng vào ngày cuối tháng. Công ty rút vốn với tổng số tiền 10.188.400.320 đồng, số đã trả nợ vay là 7.480.525.220 đồng, tại thời điểm 31/12/2007 số dư vay dài hạn là 2.707.875.100 đồng.
Tại ngày 25 tháng 07 năm 2004, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp đồng vay dài hạn với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân với số tiền 3.276.800.000 đồng. Khoản vay này sẽ được trả làm nhiều lần bắt đầu từ ngày 22 tháng 02 năm 2005 đến ngày 22 tháng 02 năm 2009. Khoản vay chịu lãi suất 0,8%/tháng (lãi suất vay được điều chỉnh phù hợp từng thời kỳ theo quy định cụ thể của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên cơ sở trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước quy định và được thoả thuận của hai bên) và được trả hàng tháng vào ngày cuối tháng.
Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền 2.919.945.150 đồng, số đã trả nợ vay 2.074.000.000 đồng. Số dư vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 845.945.150 đồng.
Tại ngày 12 tháng 5 năm 2006, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp đồng vay dài hạn số 01 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội với số tiền 186.520 USD trong thời gian 5 năm. Khoản vay này sẽ được trả làm nhiều lần kể từ ngày 19 tháng 2 năm 2007 đến ngày 19 tháng 5 năm 2011. Khoản vay này chịu mức lãi suất 7%/năm (lãi vay được điều chỉnh 6 tháng 1 lần và bằng lãi suất Sibor 6 tháng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 2,1%/năm nhưng không thấp hơn 7%/năm và lãi vay hàng tháng được trả từ ngày 25 tháng này đến ngày 10 tháng sau). Tại ngày 29 tháng 12 năm 2006 ngân hàng đã có thông báo về việc thay đổi mức lãi suất đối với khoản vay này là 7,46%/năm.
Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền 94.935 USD, số đã trả nợ vay 21.096,98 USD. Số dư vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 73.838,02 USD.
Tại ngày 26 ngày 10 tháng 2006, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp đồng vay dài hạn số 02 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội với số tiền 73.954 USD trong thời gian 5 năm. Khoản vay này được trả làm 20 kỳ, mỗi kỳ hạn trả nợ cách nhau 3 tháng, thời điểm bắt đầu trả nợ từ quý 1 năm 2007. Khoản vay này chịu mức lãi suất 7%/năm (lãi vay được điều chỉnh 6 tháng 1 lần và bằng lãi suất Sibor 6 tháng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 2,1%/năm nhưng không thấp hơn 7%/năm). Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền 66.279 USD, số đã trả nợ vay 7.400 USD. Số dư vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 58.879 USD.
Tại ngày 26 tháng 10 năm 2006, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp đồng vay dài hạn số 03 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội với số tiền 172.954 USD, thời gian vay là 57 tháng. Khoản vay này sẽ được trả làm nhiều lần từ ngày 2 tháng 5 năm 2007 đến ngày 2 tháng 8 năm 2011. Khoản vay này chịu mức lãi suất 7%/ năm (lãi vay được điều chỉnh 6 tháng 1 lần và bằng lãi suất Sibor 6 tháng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 2,1%/năm nhưng không thấp hơn 7%/năm). Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền 135.013 USD, số đã trả nợ vay 22.500 USD. Số dư vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 112.513 USD
Tại ngày 08 tháng 10 năm 2007, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp đồng vay dài hạn số 299.2007ĐBP/TDH.13/33450.01 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội với số tiền1.100.000 USD, thời gian vay là 60 tháng. Khoản vay này sẽ được trả làm nhiều lần sau 06 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, kỳ trả nợ 3 tháng/kỳ. Lãi suất vay là lãi suất thả nổi (lãi vay được điều chỉnh 6 tháng 1 lần và bằng lãi suất Sibor 6 tháng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 1,7%/năm), lãi suất áp dụng tại thời điểm giải ngân là 6,8%/năm. Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền 645.652,6 USD. Số dư vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 645.652,6 USD.
Các khoản vay dài hạn khác bao gồm các khoản huy động vốn từ cán bộ công nhân viên với lãi suất0,75%/tháng được huy động trong các năm trước và đến thời điểm 31/12/2007 Công ty đã trả hết các khoản vay này.
Các khoản vay dài hạn được hoàn trả theo lịch biểu sau:
31/12/2007
VNĐ
01/01/2007
VNĐ
Trong vòng một
Trong năm thứ hai
Từ năm thứ ba đến năm thứ năm
Sau 5 năm
Trừ: số phải trả trong vòng 12 tháng
6.290.555.380
3.648.594.479
8.185.952.929
-
6.290.555.380
8.317.176.422
4.702.194.650
3.106.918.706
-
8.317.176.422
Số phải trả sau 12 tháng
11.834.547.40
7.809.113.356
2.2.3 Cổ phiếu và lãi cơ bản trên cổ phiếu:
2.2.3.1 Cổ phiếu
31/12/2007
01/01/2007
Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành
Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng:
+cổ phiếu phổ thông
+ cổ phiếu ưu đãi.
Số lượng cổ phiếu đuợc mua lại
+cổ phiếu phổ thông
+cổ phiếu ưu đãi
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
+cổ phiếu phổ thông
+cổ phiếu ưu đãi
Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành: 10.000đồng/ cổ phiếu
5.475.000
5.475.000
5.475.000
-
-
-
-
5.475.000
5.475.000
-
3.650.000
3.650.000
3.650.000
-
-
-
-
3.650.000
3.650.000
-
2.2.3.2. Lãi cơ bản trên cổ phiếu:
31/12/2007
01/01/2007
Lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Các khuản điều chỉnh lợi nhuận kế toán để xác định lợi nhuận cho cổ đông sở hữu cổ phếu phổ thông.
+Các khoản điều chỉnh tăng
+Các khoản điều chỉnh giảm
+Lợi nhuận phân bổ cho các cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
+ Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ
+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu
21.144.651.234
-
-
-
21.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại Công ty cổ phẩn bánh kẹo Hải Hà.doc