MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TTQT 5
I/ Những vấn đề cơ bản về TTQT của NHTM 5
1 .Khái niệm thanh toán quốc tế 5
2. Đặc điểm của Thanh toán quốc tế 6
3. Vai trò của hoạt động TTQT với các ngân hàng thương mại (NHTM) 7
4. Các phương tiện TTQT 9
4.1 - Hối phiếu: 9
4.2 Séc 10
4.3. Kỳ phiếu : 11
4.4.Thẻ ngân hàng 11
5. Các phương thức TTQT 12
5.1. Phương thức chuyển tiền: 12
5.2. Phương thức nhờ thu: 13
5.3. Phương thức tín dụng chứng từ: 14
5.4. Phương thức COD & CAD 15
II/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT 15
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK 18
I. Giới thiệu ngân hàng Vietcombank 18
II. Thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàngVietcombank qua các năm 19
1. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietcombank qua các năm 19
1.1. Huy động vốn 19
1.2. Hoạt động tín dụng 20
1.3. Chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro 23
2. Hoạt động TTQT của Vietcombank trong giai đoạn 2008-2010 24
2.1. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu 24
2.2. Hoạt động thẻ 25
2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 26
2.4. Ngân hàng bán lẻ 26
2.5. Hoạt động góp vốn 27
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTQT của ngân hàng 27
1. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng 28
1.1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước 28
1.2. Sự thay đổi chế độ kinh tế chính trị của nước bạn hàng 29
1.3. Các yếu tố về phía khách hàng 29
2. Các yếu tố bên trong của ngân hàng 29
2.1. Mô hình tổ chức quản lí điều hành hoạt động TTQT của ngân hàng 29
2.2. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng 30
2.3. Công nghệ ngân hàng 30
2.4. Uy tín của ngân hàng trong nước và quốc tế 30
2.5. Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động TTQT 30
2.6. Mạng lưới ngân hàng đại lí 31
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK. 31
I. Một số giải pháp: 31
1. Đa dạng hóa các dịch vụ TTQT: 31
2. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý: 32
3. Tăng cường thu hút khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế: 33
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của cán bộ thanh toán: 34
5. Hoàn thiện đổi mới công nghệ thanh toán: 35
II. Kiến nghị: 35
1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan: 35
2. Kiến nghị với NH Nhà nước: 37
3. Kiến nghị với NH Vietcombank: 38
4. Kiến nghị đối với doanh nghiệp XNK: 38
LỜI KẾT 39
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 14709 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định thì gọi là chuyển tiền của ngân hàng.
Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người thụ hưởng.
Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:
- Chuyển tiền bằng điện
- Chuyển tiền bằng thư
Tiền chuyển đi có thể là tiền của nước người thụ hưởng hoặc là tiền của nước người trả hoặc là tiền của nước thứ ba. Nếu là tiền của nước người thụ hưởng và tiền của nước thứ ba thì gọi là thanh toán bằng ngoại tệ. Trong trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ thì người chuyển tiền phải mua ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái của nước đó.
Phương thức chuyển tiền ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế. Nó được sử dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, cũng như các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường…
5.2. Phương thức nhờ thu:
Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau:
- Người xuất khẩu
- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là ngân hàng quốc gia của người nhập khẩu)
- Người nhập khẩu
Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
- Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền mà còn là người khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo hơn.
5.3. Phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không hình thành được.Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở. Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi.
Các loại thư tín dụng chủ yếu là:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoã thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
5.4. Phương thức COD & CAD
CAD (Cash against documents ) hay COD ( Cash on delivery) là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
* Ngân hàng kiểm tra chứng từ , đối chiếu với bản ghi nhớ ,nếu phù hợp thì thanh toán cho nhà xuất khẩu.
* Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài khoản tín thác.
II/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT
- Chỉ tiêu doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, năm, quý. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu dư nợ cho vay: Phản ánh tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn.
- Tỷ lệ thu nợ (%) = (doanh số thu nợ/doanh số cho vay)*100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
- Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = doanh số thu nợ/dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn
- Tỷ lệ nợ quá hạn=Dư nợ quá hạnx 100/ Tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn bao gồm: Nợ cần chú ý, Nợ dưới tiêu chuẩn, Nợ nghi ngờ, Nợ có khả năng mất vốn. Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ đúng hạn theo cam kết. Tỷ lệ này cao phản ánh tình hình tín dụng của phòng giao dịch có chất lượng thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu=Dư nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay*100
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ khôngthể đòi,…)
Các khoản nợ xấu bao gồm:- Nợ dưới tiêu chuẩn.- Nợ nghi ngờ - Nợ có khả năng mất vốn. Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK
I. Giới thiệu ngân hàng Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có khoảng 11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
II. Thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàngVietcombank qua các năm
Năm 2010, Vietcombank đã cải tiến quy trình xử lý nghiệp vụ tài trợ thương mại theo hướng: tập trung xử lí giao dịch tài trợ thương mại cho một số chi nhánh nhỏ và vừa tại Hội sở chính thay vì xử lý phân tán như trước đây, vì vậy hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại được nâng lên, góp phần làm tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank. Sau đây là đánh giá hoạt động của Ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2008-2010.
1. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietcombank qua các năm
1.1. Huy động vốn
Trong năm 2008, để đối phó với tình hình lạm phát tăng cao, việc thực hiện các chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán của ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tạo ra một cuộc đua về lãi suất huy động giữa các ngân hàng, đẩy mặt bằng lãi suất chung lên cao làm cho hoạt động huy động vốn của VCB gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tổng huy động vốn của VCB trong năm 2008 vẫn tăng trưởng 10,24%.
Diễn biến phức tạp của thị trường vốn và cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng vẫn tiếp tục trong năm 2009. Lãnh đạo VCB đã quán triệt trong toàn hệ thống coi công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt trong năm. Kết quả, tổng huy động vốn năm 2009 vẫn tăng 17,5%, huy động từ nền kinh tế đạt 169,457 tỷ đồng, tăng 5,9% so với năm 2008. Trong bối cảnh bị cạnh tranh gay gắt, huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế bị giảm (-9%), song huy động từ dân cư lại có mức tăng trưởng tốt và đều đặn (+34,5%) là nhờ vào các chương trình huy động trải đều trong năm và sự cố gắng, nỗ lực của hầu hết các chi nhánh trong hệ thống.
Năm 2010, tổng huy động từ nền kinh tế tại thời điểm 31/12/2010 đạt ~208 ngàn tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2009. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 5 năm qua.
1.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 1: Hoạt động tín dụng Ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2006-2010.(Đơn vị : nghìn tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo của Ban điều hành Vietcombank)
Năm 2008, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và NHNN về kiểm soát tín dụng, trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường, Vietcombank đã thực hiện nhiều biện pháp để kiểm soát mức độ tăng trưởng trong 3 quý đầu năm 2008. Trong quá trình thực hiện, Vietcombank luôn có sự điều về chính sách tín dụng để phù hợp với những diễn biến của thị trường, đảm bảo cân bằng tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Tổng dư nợ cho vay khách hàng tại thời điểm 31/12/2008 đạt 112.793 tỷ đồng, tăng 15,53% so với năm 2007 và đạt 100,46% so với kế hoạch.
Năm 2009 là năm có nhiều biến động đối với hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Vietcombank nói riêng. Đầu năm 2009, cả hệ thống Vietcombank tăng trưởng âm. Tuy nhiên, sau khi triển khai chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất theo chỉ đạo của chính phủ, từ tháng 2/2009 đến hết tháng 7/2009, trung bình dư nợ tăng trưởng 3,3%/tháng. Song từ tháng 8 trở đi, sau khi NHNN giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng dưới 25%, Vietcombank đã khống chế tăng trưởng tín dụng bằng việc giao chỉ tiêu dư nợ mục tiêu cho các chi nhánh. Kết quả là, Vietcombank đã đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng 25,6% so với năm 2008, dư nợ tín dụng là 141.621 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng (37,7%), nhưng đảm bảo được sự cân bằng giữa an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Năm 2010, tín dụng nới lỏng trong 9 tháng đầu năm và thắt chặt hơn trong 3 tháng cuối năm. Tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng đạt 29,81% trong khi huy động vốn từ nền kinh tế đạt 27,2%. Vietcombank vẫn duy trì ổn định mức tăng trưởng tín dụng ở mức 24,85% so với năm 2009, dư nợ tín dụng đạt 176.814 tỷ đồng.
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn.
(Nguồn: Báo cáo của Ban điều hành Vietcombank)
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế (31/12/2008)
(Nguồn: Báo cáo của Ban điều hành Vietcombank)
Cơ cấu cho vay của ngân hàng Vietcombank thế hiện sự hài hòa giữa các lĩnh vực, phù hợp với chiến lược phát triển chung của nền kinh tế. Hai nhóm lĩnh vực chính là sản xuất chế biến và thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng trong khi Vietcombank hầu như không cho vay đầu cơ bất động sản và đầu tư chứng khoán.
1.3. Chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro
Năm 2008, khủng hoảng kinh tế đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện cam kết trả nợ với ngân hàng. Do vậy, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tăng lên là điều khó tránh khỏi. tỷ lệ nơ xấu của Vietcombank năm 2008 là 4,6%.
Trong năm 2009 và 2010, Vietcombank đã theo đuổi chính sách tăng trưởng tín dụng bền vững, coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng với các biện pháp: cơ cấu lại danh mục đầu tư, củng cố quan hệ khách hàng, áp dụng kĩ thuật hiện đại vào quản trị danh mục đầu tư, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, quản trị rủi ro v.v.. Kết quả là chất lượng tín dụng của Vietcombank được cải thiện đáng kể. Đến 31/12/2009 tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank là 2,47% - thấp hơn nhiều so với mức 4,6% năm 2008.
Đến thời điểm 31/12/2010, Vietcombank đã trích đủ số dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo quy định hiện hành của NHNN.
2. Hoạt động TTQT của Vietcombank trong giai đoạn 2008-2010
2.1. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
2006
2007
2008
2009
2010
Thanh toán xuất khẩu
32%
29%
27%
22%
20%
Thanh toán nhập khẩu
23%
20%
20%
19%
19%
Bảng 4: Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank qua các năm.
(Nguồn: BVSC tổng hợp)
Trong năm 2008, Vietcombank đã phát huy tốt vai trò đầu mối thanh toán xuất nhập khẩu, cân đối ngoại tệ nên doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank đạt 32.501 triệu USD, tăng 22,9% so với năm 2007, hoàn thành 108% kế hoạch năm 2008. Mặc dù hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế với hàng trăm ngân hàng, Vietcombank vẫn giữ vị trí dẫn đầu với 27% thị phần thanh toán xuất khẩu và 20% thị phần thanh toán nhập khẩu.
Năm 2009 chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu, hoạt động xuất nhập của cả nước gặp khó khăn và sụt giảm. Trong bối cảnh chung, hoạt động thanh toán của Vietcombank cũng không tránh khỏi sự sụt giảm. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank đạt 25.620 triệu USD, giảm 23,8% so với năm 2008. Mặc dù vậy, Vietcombank vẫn duy trì được thị phần lớn trong hoạt động thanh toán XNK: chiếm 20,4% kim ngạch XNK của cả nước trong năm 2009.
Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu của Vietcombank chiếm thị phần lớn nhất tương ứng trong năm 2010 là 20% và 19%. Các ngân hàng lớn khác trong mảng thanh toán chỉ chiếm khoảng 10% thị phần như BIDV, CTG, các ngân hàng nhỏ dao động từ 3-5%. Dù chưa mất vị trí dẫn đầu tuy nhiên thị phần của Vietcombank đang có xu hướng giảm do đối mặt với sự cạnh tanh gay gắt của các ngân hàng khác, đặc biệt là sự dịch chuyển và phân tán hoạt động của một số khách hàng lớn (khối dầu khí) sang các ngân hàng khác.
2.2. Hoạt động thẻ
Vietcombank là ngân hàng có số lượng thẻ phát hành và doanh thu thanh toán không ngừng gia tăng qua các năm và luôn giữ vị trí dẫn đầu về các chỉ tiêu này trên thị trường thẻ Việt Nam. Đến ngày 31/12/2009, số lượng thẻ quốc tế do Vietcombank phát hành chiếm 34%, thẻ nội địa chiếm 19% và doanh số thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank chiếm 53% thị phần thẻ toàn quốc.
Về thẻ nội địa, Vietcombank đứng sau ngân hàng ACB và Agribank. Đến cuối năm 2009, mặc dù tụt xuống vị trí thứ 3 về phát hành thẻ nội địa tuy nhiên đây không phải điều đáng lo ngại do Vietcombank đang tập trung phát triển hoạt động thẻ theo chiều sâu, nâng cao doanh số giao dịch qua thẻ hơn là mở rộng số lượng thẻ phát hành. Vietcombank đưa ra khá nhiều tiện ích cho khách hàng liên quan tới thẻ: thanh toán thương mại điện tử cho cả thẻ quốc tế lẫn thẻ nội địa, thanh toán trên ví điện tử và trả trước trên di động… Giá trị thanh toán qua thẻ của Vietcombank vẫn dẫn đầu toàn ngành.
Về thẻ tín dụng quốc tế, tính đến 30/06/2010 ngân hàng phát hành được 164.000 thẻ tín dụng quốc tế, 380.000 thẻ ghi nợ quốc tế. Ngân hàng có 1.530 máy ATM, chiếm 15% thị phần máy ATM toàn ngành.
VCB
AGB
CTG
ACB
Thẻ tín dụng quốc tế
Số lượng
136.138
9.114
20.500
49.312
Thẻ ghi nợ nội địa
Số lượng
3.850.000
4.200.000
3.000.000
4.000.000
Thị phần (%)
18,9
20,7
14,7
19,8
DS giao dịch qua thẻ
Giá trị (tỷ đồng)
100.828
34.063
42.580
64.036
Thị phần (%)
30,7
12,5
13,0
19,5
Số lượng máy ATM
Số lượng
1.483
1.702
1.042
600
Thị phần (%)
15,3
17,5
10,7
6,2
Bảng 5: Số lượng thẻ của một số ngân hàng tính đến 31/12/2009.
(Nguồn: BVSC tổng hợp và ước tính)
2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là một thế mạnh nổi bật của Vietcombank. Ngân hàng VCB luôn dẫn đầu ngành về doanh số mua bán ngoại tệ cũng như thu nhập thuần từ hoạt động này (năm 2008 thu nhập thuần từ hoạt động này là 952 tỷ đồng, năm 2009 là 918 tỷ đồng, cao nhất toàn ngành). Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank phong phú nhất, với các sản phẩm phái sinh như hoán đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ, quyền chọn ngoại tệ… Vietcombank là đối tác cung cấp các sản phẩm ngoại tệ được chỉ định cho những khoản giải ngân của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) cho các dự án ODA vào Việt Nam.
Thu từ kinh doanh ngoại tệ thường đóng góp khoảng 10% vào tổng thu nhập ngân hàng. Trong năm 2010, hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhìn chung khó khăn do chênh lệch đầu ra đầu vào không nhiều. Năm 2010, lãi từ hoạt động này giảm 39% so với 2009 do lãi từ các hợp đồng giao ngay giảm 39,5%.
2.4. Ngân hàng bán lẻ
Vietcombank luôn đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bên cạnh hoạt động cho vay cá thể, huy động vốn từ dân cư, các dịch vụ điện tử được quan tâm và đẩy mạnh như Internet B@nking, SMS B@nking, dịch vụ nhận tin nhắn chủ động, dịch vụ VCB-Securities-Online, dịch vụ thanh toán VCB Direct Billing, dịch vụ TOPUP triển khai cho dịch vụ điện thoại trả trước .v.v.. Kết quả là, năm 2008 huy động vốn từ dân cư đạt khoảng 55 nghìn tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay cá thể đạt trên 10 nghìn tỷ đồng, doanh số chuyển tiền từ nước ngoài về cho cá nhân đạt gần 1,4 tỷ USD dẫn đầu cả nước. Tính đến 31/12/2009, huy động vốn từ dân cư tăng 34,5% so với 31/12/2008; tổng dư nợ cho vay tăng 36%; tổng doanh số chuyển tiền đến trực tiếp cho khách hàng cá nhân trong năm 2009 là 1,016 tỷ USD; doanh số chuyển tiền cá nhân gián tiếp qua các doanh nghiệp và ngân hàng làm dịch vụ đạt khoảng 300 triệu USD.
Nói chung, Vietcombank đã xây dựng các chính sách áp dụng cho khách hàng cá nhân, điều chỉnh theo sát diễn biến của thị trường, từ khuyến mại, chăm sóc khách hàng tới các chính sách giá, phí, lãi suất cũng như hàng loạt các sản phẩm mới. Các chỉ tiêu bán lẻ đã được thực hiện khá tốt và tương đối toàn diện.
2.5. Hoạt động góp vốn
Hoạt động đầu tư góp vốn của Vietcombank chỉ chiếm khoảng 8% danh mục và tỷ lệ trích lập dự phòng khá thấp (3%). Các khoản đầu tư chủ yếu tập trung vào nhóm ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, trong đó cá biệt có một số khoản đầu tư với giá thấp vào một số ngân hàng lớn như Eximbank, ngân hàng Quân đội, ngân hàng Gia Định. Trong tháng 9/2010, Vietcombank đã thanh lý bớt một số khoản đầu tư nhằm đảm bảo hệ số đủ vốn CAR trên 9% và đảm bảo tỷ lệ góp vốn đầu tư vào tổ chức tín dụng khác không quá 11% vốn điều lệ của tổ chức đó (theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN). Theo VCB: bán 5 triệu cổ phiếu EIB (giảm tỷ lệ sở hữu từ 8,76% xuống còn 8,19%); bán gần 1 triệu cổ phiếu PVD, giảm tỷ lệ sở hữu tại ngân hàng TMCP Gia Định từ 15,1% xuống 3,83%. Bán các khoản đầu tư này mang lại cho Vietcombank 150 tỷ đồng lợi nhuận.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTQT của ngân hàng
Qua hoạt động thực tiễn của ngân hàng Vietcombank chúng ta có thể nhận thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng.Về cơ bản có thể chia thành hai nhóm là nhóm các yếu tố bên ngoài ngân hàng và nhóm các yếu tố bên trong ngân hàng.
1. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng
1.1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Đây là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,các khách hàng của ngân hàng và ảnh hưởng đến chính hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các chính sách này gồm có : chính sách quản lý ngoại hối, chính sách thuế và chính sách kinh tế đối ngoại. Ban giám đốc của ngân hàng cần nắm rõ được sự thay đổi của từng chính sách này, phân tích rõ lợi hại ảnh hưởng đến các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó tận dụng cơ hội phát triển một cách hợp lý.
1.2. Sự thay đổi chế độ kinh tế chính trị của nước bạn hàng
Hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các tác động của môi trường kinh tế chính trị xã hội của các quốc gia.Mỗi sự biến động về các chế độ chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sang đáp ứng cam kết thỏa thuận giữa các bên.Sự suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng bất lợi đến tự do hóa thương mại ,hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hoạt đông TTQT.Những thay đổi về chính sách của một quốc gia như thay đổi quy định lưu trữ ngoại hối,thuế,phí XNK…hoặc đơn giản là môi trường pháp lí,nền kinh tế của một quốc gia chưa ổn định và thường xuyên thay đổi khiến cho các bên đối tác không dự đoán trước được tình hình làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.Vì vậy gây thiệt hại cho các bên tham gia,trong đó có ngân hàng.
1.3. Các yếu tố về phía khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường thì khách hàng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Nếu ngân hàng có thể thu hút được một lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh XNK thì sẽ tạo điều kiện rất tốt để TTQT phát triển. Ngoài ra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,khả năng tài chính ,trình độ nghiệp vụ ngoại thương ,hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT của ngân hàng.
2. Các yếu tố bên trong của ngân hàng
2.1. Mô hình tổ chức quản lí điều hành hoạt động TTQT của ngân hàng
Một hệ thống quản lí điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh theo một quy trình cụ thể gọn nhẹ giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm được chi phí,thời gian thanh toán và an toàn là tác nhân thu hút khách hàng đến với ngân hàng được nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
2.2. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Luật pháp mỗi nước khác nhau nên trong thương mại đã có những quy định thống nhất,những thông lệ quốc tế mà các bên tham gia kể cả ngân hàng đều phải tuân thủ.Cán bộ ngân hàng làm công tác TTQT phải nắm rõ các phương tiện và phương thức TTQT bởi vì chúng quy định rất chặt chẽ nội dung từng câu chữ chi li và có hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện được công việc trôi chảy tránh hiểu lầm và thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao.Hơn nữa chứng từ trong TTQT đều sử dụng ngoại ngữ nên đòi hỏi cán bộ một trình độ ngoại ngữ nhất định.
2.3. Công nghệ ngân hàng
Hệ thống ngân hàng mỗi nước dù đã hay đang phát triển đều rất quan tâm đến hoạt động TTQT.Tiêu chí của hoạt động TTQT là phải nhanh chóng,kịp thời và chính xác do đó các công nghệ tiên tiến của ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt hơn các tiêu chí trên.Ngân hàng ở các nước đều có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin,viễn thông và xử lí dữ liệu.
2.4. Uy tín của ngân hàng trong nước và quốc tế
Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng có hoạt động đa dạng phong phú cả về quy mô lẫn chất lượng. Điều này sẽ thu hút số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Không những thế còn có thể mở rông được thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt khi ngân hàng có uy tín trên quốc tế sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các nghiệp vụ như bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong nước và nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Đồng thời các ngân hàng đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
2.5. Các hoạt động k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2008-2010.doc