Tiểu luận Thực trạng huy động và sử dụng vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta

 - Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án ĐTNN, gắn với việc tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư.

- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài.

- Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư. Đảm bảo sự thống nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù hợp với điều kiện cụ thể.

- Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư .

- Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý đầu tư nước ngoài giữa Trung ương và địa phương và giữa các Bộ, ngành liên quan.

 

doc130 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng huy động và sử dụng vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựa chọn dự án FDI cần phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội trong mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực. Theo TS. Trần Đình Thiên, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam thì chúng ta không nên “khoe khoang” con số vốn đăng ký FDI mà cần phải quan tâm đến con số vốn thực hiện cũng như thực trạng ngày càng doãng ra giữa hai con số này. Nếu khoảng cách giữa hai con số này ngày càng gia tăng thì không thể nói là thu hút FDI thành công, dù vốn đăng ký có lên tới hàng trăm tỷ USD. Bên cạnh đó, khi nước ta đã là thành viên WTO thì Chính phủ cần hướng vào chính sách nâng cấp FDI thông qua việc đẩy mạnh khai thác thế mạnh của các tập đoàn kinh tế mạnhcủa khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, cần phải nhìn nhận nghiêm túc mặt trái của “cuộc chiến chào mời đầu tư” của các địa phương để tránh ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội của điạ phương tiếp nhận FDI do những ưu đãi không cần thiết chỉ vì để cạnh tranh với địa phương bên cạnh. Ngoài ra, chính quyền địa phương cần tập trung vào công tác chuẩn bị trước dự án đầu tư bao gồm mặt bằng đất đai, điện, nước, đường giao thông, dịch vụ, khả năng phát triển công nghiệp phụ trợ và ban hành “cẩm nang đầu tư nước ngoài” để nhà đầu tư có được những thông tin cần thiết. Cuối cùng, chúng ta cần nhanh chóng thực hiện chính phủ điện tử, đầu tư nguồn nhân lực, vốn để thiết lập các trung tâm điều hành tại Cục Đầu tư nước ngoài, sở kế hoạch và đầu tư, ban quản lý được nối mạng với doanh nghiệp FDI để cập nhật thông tin và giải quyết các vấn đề kịp thời, hiệu quả V.3. Các giải pháp chủ yếu: Để triển khai thực hiện việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN trong giai đoạn 2006- 2010 và một số năm về sau, Chính phủ sẽ chỉ đạo thực hiện các giải pháp sau : Nhóm giải pháp về quy hoạch: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án. Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách: Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan. Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2006 có liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành. Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành viên EU, Hoa Kỳ. Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư: Xây dựng thông điệp xúc tiến và đầu tư quảng bá hình ảnh của Việt Nam. Tập trung thực hiện tốt chiến lược xây dựng hình ảnh nhằm “ nâng cao hiểu biết về Việt Nam” và “Cải thiện các hoạt động xúc tiến đầu tư có hiệu quả, phải xây dựng một chủ điểm xúc tiến đầu tư trung tâm về Việt Nam như là một địa điểm “đầu tư hấp dẫn”. Chú điểm tiếp thị trung tâm sẽ được sử dụng để nâng cao hình ảnh Việt Nam trong cộng đồng các nhà ĐTNN. Chủ điểm xúc tiến đầu tư trung tâm phải bao hàm các nội dung sau: Phản ánh những gì nhà đầu tư đang tìm kiếm: Những nhu cầu của các nhà đầu tư nhìn chung là muốn nâng cao hiệu quả và khả năng sinh lời. Bởi vậy, các hoạt động vận động xúc tiến đầu tư nên phản ánh việc Việt Nam có thể giúp các nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng tốt những nhu cầu này như thế nào. Chẳng hạn, có thể nhấn mạnh về lực lượng lao động hùng hậu, giá rẻ, có học thức. Phản ánh những điểm nổi trội, độc đáo nhất của Việt Nam: Để làm nổi bật Việt Nam trong con mắt các nhà ĐTNN, chủ điểm tiếp thị phải xác định rõ những điểm nổi bật, độc đáo của Việt Nam. Chẳng hạn vị trí địa lý có tính chất chiến lược ở Đông Dương và Đông Nam Á, có một Chính phủ mạnh và sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của người dân đối với việc cải cách kinh tế. Thông điệp đến với các nhà ĐTNN phải đúng đắn và trung thực. Đùng rao bán những gì mà mình không có. Quảng cáo sai lệch gây ra nhận thức trái ngược và thái độ bực tức rất khó giải quyết. Một khi nhà tài trợ đã có những nhận thức và ấn tượng không tốt, tiêu cực về hình ảnh của một quốc gia hay địa bàn đầu tư nào đó thì mọi nỗ lực vận động, xúc tiến đầu tư nhằm cải thiện hình ảnh của một quốc gia hay địa phương nào đó và cải thiện hình ảnh thu hút các nhà ĐTNN đầu tư thực tế sẽ rất khó khưn. Thông điệp đến với các nhà đầu tư phải nhất quán: Một điều rất quan trọng là mọi hoạt động vận động xúc tiến đầu tư do chính quyền địa phương và Trung ương thực hiện cầm đưa ra một thông điệp nhất quán như nhau. Nếu không các nhà đầu tư sẽ hiểu theo nhiều ý cách và dẫn đến tâm lý lo ngại và hoài nghi về tính minh bạch, rõ ràng cũng như tính xác thực của những thông điệp này. Phát triển các công cụ xúc tiến đầu tư có chất lượng cao. Cung cấp các tài liệu giới thiệu, ấn phẩm hướng dẫn đầu tư, trang thông tin và bản tin xúc tiến đầu tư có chất lượng cao đến các nhà ĐTNN. Trang thông tin là những trang tài liệu cung cấp vắn tắt các thông tin chính về một địa bàn đầu tư cho các nhà ĐTNN tiềm năng. Trang thông tin có chất lượng thường bao gồm các nội dung : Chính sách công nghiệp và kinh tế; các ngành nghề và các lĩnh vực kinh doanh chính; Vốn FDI và luồng FDI hàng năm trong các ngành; Số liệu thống kê thương mại (bao gồm cả xuất và nhập khẩu); Thông tin về môi trường đầu tư như: GDP, mức tăng trưởng GDP, thu nhập trên đầu người, lãi suất, tỷ giá hối đoái, chỉ số tin cậy tín dụng của các quốc gia theo hệ thống đánh giá của các cơ quan quốc tế như Moody, Standard & Poor; cơ chế ưu đãi; chính sách và hệ thống tiền tệ; Việc làm và pháp luật về lao động (chính sách tiền lương, công đoàn, chi phí lao động); Quy chế hải quan; Thuế; Cơ sở hạ tầng; Chi phí và khả năng cung cấp các tiện ích; Vai trò và dịch vụ của các cơ quan xúc tiến đầu tư. Trang thông tin điện tử( Website) là một trong những công cụ xúc tiến rẻ và hiệu quả nhất, bởi vậy phải ưu tiên cho việc thiết kế và duy trì các trang thông tin điện tử có chất lượng cao. Trang thông tin điện tử cần có: Giao diện hấp dẫn, cung cấp những thông tin có chất lượng tốt nhất về: Dữ liệu kinh tế vi mô cơ bản, phương thức khởi sự tiến hành kinh doanh, những vấn đề pháp luật cơ bản, cơ cấu thuế, các chế độ ưu đãi đầu tư và các quy chế đầu tư, danh mục các nhà cung cấp dịch vụ( như các công ty tư vấn, nhà thầu xây dựng, luật sư, chuyên gia tư vấn tài chính, nhà tư vấn thiết kế, kinh doanh, nhà nghiên cứu thị trường, nhà tư vấn về công nghệ thông tinv.v) các hoạt động đầu tư cụ thể theo từng ngành nghề, chi phí kinh doanh, lao động và đất đai, các đầu mối liên lạc của cơ quan chính phủ, đầu mối liên lạc tại các hiệp hội kinh doanh, hiệp hội các ngành nghề, những ví dụ đầu tư thành công điển hình; và phải được duy trì cập nhật thường xuyên. Trang thông tin điện tử nhằm mục đích quảng bá, xúc tiến đầu tư nước ngoài nên sử dụng các ngôn ngữ phổ biến như tiếng Trung, Anh, Hàn, Nhậtvà có thể liên kết với trang thông tin của mạng lưới xúc tiến đầu tư( Phải thực hiện tốt các chiến dịch quảng cáo và quan hệ công chúng để nâng cao mức độ nhận thức và hình ảnh của Việt Nam. Đây là một công cụ xúc tiến đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng và hiệu quả khi mà các nhà ĐTNN tiềm năng có nhận thức quá ít hoặc có sự hiểu lầm về hình ảnh của Việt Nam. Tích cực đẩy mạnh, cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam. Có thể nói rằng xúc tiến đầu tư là “chào bán các cơ hội đầu tư” cho các nhà đầu tư tiềm năng. Một chương trình xúc tiến đầu tư không thể thành công cho dù nó tốt đến mức độ nào nếu như có một sản phẩm” tồi”. Thiết lập nên “một môi trường đầu tư tốt” tức là làm ra một sản phẩm tốt. Do vậy, cải thiện môi trường đầu tư chính là phương tiện để xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả. Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công và cải thiện nhất định, tuy nhiên môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn kém cạnh tranh hơn so với Trung Quốc và một vài nước Asian khác. Do vậy để cải thiện và thu hút them nhiều vốn FDI, Việt Nam cần phải gấp rút cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư. Để làm được điều này cần thực hiện các biện pháp sau: Tránh những thay đổi bất lợi không lường trước trong các quy định và chính sách đầu tư. Nâng cao tính minh bạch của môi trường và chính sách đầu tư. Xây dựng khung pháp lý và hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, chứ không phải chỉ là các chính sách về FDI. Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính. Xây dựng một cơ chế quản lý theo một cửa, một đầu mối ở Trung ương và địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà ĐTNN khi muốn đầu tư vào Việt Nam. Cải tiến chất lượng của hệ thống, cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. Gỉam sự can thiệp của Chính phủ. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương trong hoạt động quản lý FDI, phân định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh. ( Nguồn: Trang 19-20- Tạp chí Tài chính-7-2007) Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng: - Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút đầu tư vào các công trình giao thông, năng lượng. - Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là đường sắt cao tốc Bắc-Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.v.v. Trước mắt tập trung chỉ đạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện, trong mọi trường hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với các cơ sở sản xuất. Tăng cường nghiên cứu xây dựng chính sách và giải pháp khuyến khích sản xuất và sử dụng điện từ và các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời. - Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong đó có các công trình giao thông, cảng biển, các nhà máy điện độc lập. - Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện.v.v. - Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính-viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng mạng. - Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương: - Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau. - Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm: - Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động. - Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính:             - Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án ĐTNN, gắn với việc tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư. - Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài. - Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư. Đảm bảo sự thống nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù hợp với điều kiện cụ thể. - Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư . - Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý đầu tư nước ngoài giữa Trung ương và địa phương và giữa các Bộ, ngành liên quan. MỘT SỐ BẢNG SỐ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH FDI Ở VIỆT NAM DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO NGÀNH 1988- 2007 ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo ngµnh 1988-2007 (tÝnh tíi ngµy 31/12/2007 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) (tÝnh tíi ngµy 22/12/2007 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) STT Chuyªn ngµnh Sè dù ¸n Vèn ®Çu t Vèn ®iÒu lÖ §Çu t thùc hiÖn STT Chuyªn ngµnh Sè dù ¸n Vèn ®Çu t Vèn ®iÒu lÖ §T thùc hiÖn I C«ng nghiÖp vµ x©y dùng 5,819 51,405,264,671 21,118,126,226 20,045,968,689 I C«ng nghiÖp vµ x©y dùng 67.01% 60.44% 58.85% 68.57% CN dÇu khÝ 40 3,902,961,815 2,345,961,815 5,148,473,303 CN dÇu khÝ 0.46% 4.59% 6.54% 17.61% CN nhÑ 2572 13,553,033,810 5,943,809,944 3,639,419,314 CN nhÑ 29.62% 15.93% 16.56% 12.45% CN nÆng 2434 24,437,228,586 9,293,803,365 7,049,865,865 CN nÆng 28.03% 28.73% 25.90% 24.11% CN thùc phÈm 312 3,643,885,550 1,617,923,717 2,058,406,260 CN thùc phÈm 3.59% 4.28% 4.51% 7.04% X©y dùng 461 5,868,154,910 1,916,627,385 2,149,803,947 X©y dùng 5.31% 6.90% 5.34% 7.35% II N«ng, l©m nghiÖp 929 4,458,158,278 2,115,319,681 2,021,028,587 II N«ng, l©m nghiÖp 10.70% 5.24% 5.89% 6.91% N«ng-L©m nghiÖp 800 4,008,270,499 1,867,539,550 1,852,506,455 N«ng-L©m nghiÖp 9.21% 4.71% 5.20% 6.34% Thñy s¶n 129 449,887,779 247,780,131 168,522,132 Thñy s¶n 1.49% 0.53% 0.69% 0.58% III DÞch vô 1,936 29,193,410,221 12,653,163,964 7,167,440,030 III DÞch vô 22.29% 34.32% 35.26% 24.52% DÞch vô 966 2,155,006,145 947,877,283 383,082,159 DÞch vô 11.12% 2.53% 2.64% 1.31% GTVT-Bu ®iÖn 211 4,323,882,565 2,781,446,590 721,767,814 GTVT-Bu ®iÖn 2.43% 5.08% 7.75% 2.47% Kh¸ch s¹n-Du lÞch 227 6,135,310,332 2,569,935,362 2,401,036,832 Kh¸ch s¹n-Du lÞch 2.61% 7.21% 7.16% 8.21% Tµi chÝnh-Ng©n hµng 67 915,827,080 850,404,447 714,870,077 Tµi chÝnh-Ng©n hµng 0.77% 1.08% 2.37% 2.45% V¨n hãa-YtÕ-Gi¸o dôc 272 1,249,195,062 573,586,594 367,037,058 V¨n hãa-YtÕ-Gi¸o dôc 3.13% 1.47% 1.60% 1.26% XD Khu ®« thÞ míi 9 3,477,764,672 944,920,500 111,294,598 XD Khu ®« thÞ míi 0.10% 4.09% 2.63% 0.38% XD V¨n phßng-C¨n hé 154 9,418,878,164 3,468,469,591 1,892,234,162 XD V¨n phßng-C¨n hé 1.77% 11.07% 9.67% 6.47% XD h¹ tÇng KCX-KCN 30 1,517,546,201 516,523,597 576,117,330 XD h¹ tÇng KCX-KCN 0.35% 1.78% 1.44% 1.97% Tæng sè 8,684 85,056,833,170 35,886,609,871 29,234,437,306 Tæng sè 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% Nguån: Côc §Çu t níc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu t Nguån: Côc §Çu t níc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu t DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HTDT 1988-2007 ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo ht®t 1988-2007 (tÝnh tíi ngµy 31/12/2007 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) (tÝnh tíi ngµy 22/12/2007 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) H×nh thøc ®Çu t Sè dù ¸n Vèn ®Çu t Vèn ®iÒu lÖ §Çu t thùc hiÖn H×nh thøc ®Çu t Sè dù ¸n Vèn ®Çu t Vèn ®iÒu lÖ §T thùc hiÖn 1 100% vèn níc ngoµi 6743 52,437,099,250 21,476,300,760 11,324,296,112 100% vèn níc ngoµi 77.65% 61.65% 59.84% 38.74% 2 Liªn doanh 1640 24,574,544,436 9,292,461,262 11,144,796,904 Liªn doanh 18.89% 28.89% 25.89% 38.12% 3 Hîp ®ång hîp t¸c KD 226 4,578,597,287 4,127,650,407 5,661,119,003 Hîp ®ång hîp t¸c KD 2.60% 5.38% 11.50% 19.36% 4 Hîp ®ång BOT,BT,BTO 8 1,710,925,000 456,185,000 727,030,774 Hîp ®ång BOT,BT,BTO 0.09% 2.01% 1.27% 2.49% 5 C«ng ty cæ phÇn 66 1,657,659,197 451,054,442 362,746,513 C«ng ty cæ phÇn 0.76% 1.95% 1.26% 1.24% 6 C«ng ty MÑ - Con 1 98,008,000 82,958,000 14,448,000 C«ng ty MÑ - Con 0.01% 0.12% 0.23% 0.05% Tæng sè 8,684 85,056,833,170 35,886,609,871 29,234,437,306 Tæng sè 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% Nguån: Côc §Çu t níc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu t Nguån: Côc §Çu t níc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu t DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO NƯỚC 1988-2007 ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo níc 1988-2007 (tÝnh tíi ngµy 31/12/2007 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) (tÝnh tíi ngµy 22/12/2007 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) STT Nưíc, vïng l·nh thæ Sè dù ¸n Vèn ®Çu tư Vèn ®iÒu lÖ §Çu t thùc hiÖn STT Níc, vïng l·nh thæ Sè dù ¸n Vèn ®Çu t Vèn ®iÒu lÖ §T thùc hiÖn 1 Hµn Quèc 1857 14,398,138,655 5,168,461,054 2,738,114,393 1 Hµn Quèc 21.38% 16.93% 14.40% 9.37% 2 Singapore 549 11,058,802,313 3,894,467,177 3,858,078,376 2 Singapore 6.32% 13.00% 10.85% 13.20% 3 §µi Loan 1801 10,763,147,783 4,598,733,632 3,079,209,610 3 §µi Loan 20.74% 12.65% 12.81% 10.53% 4 NhËt B¶n 934 9,179,715,704 3,963,292,649 4,987,063,346 4 NhËt B¶n 10.76% 10.79% 11.04% 17.06% 5 BritishVirginIslands 342 7,794,876,348 2,612,088,725 1,375,722,679 5 BritishVirginIslands 3.94% 9.16% 7.28% 4.71% 6 Hång K«ng 457 5,933,188,334 2,166,936,512 2,161,176,270 6 Hång K«ng 5.26% 6.98% 6.04% 7.39% 7 Malaysia 245 2,823,171,518 1,797,165,234 1,083,158,348 5,748,386,016 7 Malaysia 2.82% 3.32% 5.01% 3.71% 8 Hoa Kú 376 2,788,623,488 1,449,742,606 746,009,069 2,959,762,528 8 Hoa Kú 4.33% 3.28% 4.04% 2.55% 9 Hµ Lan 86 2,598,537,747 1,482,216,843 2,031,314,551 9 Hµ Lan 0.99% 3.06% 4.13% 6.95% 10 Ph¸p 196 2,376,366,335 1,441,010,694 1,085,203,846 10 Ph¸p 2.26% 2.79% 4.02% 3.71% 11 Cayman Islands 29 1,838,565,385 759,845,518 595,021,987 11 Cayman Islands 0.33% 2.16% 2.12% 2.04% 12 Trung Quèc 550 1,792,264,711 883,530,586 253,214,212 12 Trung Quèc 6.33% 2.11% 2.46% 0.87% 13 Th¸i Lan 167 1,664,884,302 703,563,821 832,736,253 13 Th¸i Lan 1.92% 1.96% 1.96% 2.85% 14 V¬ng quèc Anh 99 1,443,398,564 672,587,919 648,750,076 14 V¬ng quèc Anh 1.14% 1.70% 1.87% 2.22% 15 Samoa 55 1,266,841,668 482,165,000 28,449,882 15 Samoa 0.63% 1.49% 1.34% 0.10% 16 Australia 171 999,263,145 475,924,973 396,948,361 16 Australia 1.97% 1.17% 1.33% 1.36% 17 Luxembourg 15 803,816,324 724,259,400 12,107,668 17 Luxembourg 0.17% 0.95% 2.02% 0.04% 18 Thôy Sü 46 720,846,029 347,132,981 530,773,248 18 Thôy Sü 0.53% 0.85% 0.97% 1.82% 19 CHLB §øc 99 546,082,331 297,197,185 161,318,063 19 CHLB §øc 1.14% 0.64% 0.83% 0.55% 20 British West Indies 6 511,231,090 146,939,327 117,169,763 20 British West Indies 0.07% 0.60% 0.41% 0.40% 21 Canada 63 489,726,124 197,663,716 46,820,476 21 Canada 0.73% 0.58% 0.55% 0.16% 22 §an M¹ch 52 382,989,954 181,691,429 83,945,388 22 §an M¹ch 0.60% 0.45% 0.51% 0.29% 23 Liªn bang Nga 55 302,924,841 168,532,086 207,163,789 23 Liªn bang Nga 0.63% 0.36% 0.47% 0.71% 24 Bermuda 6 285,822,867 114,436,700 200,009,252 24 Bermuda 0.07% 0.34% 0.32% 0.68% 25 Philippines 34 268,878,899 134,057,336 85,911,741 25 Philippines 0.39% 0.32% 0.37% 0.29% 26 Mauritius 28 201,703,600 129,613,424 824,141,126 26 Mauritius 0.32% 0.24% 0.36% 2.82% 27 Ên §é 26 192,516,210 120,332,391 578,808,900 27 Brunei 0.30% 0.23% 0.34% 1.98% 28 Brunei 46 165,681,421 73,811,421 8,628,862 28 Indonesia 0.53% 0.19% 0.21% 0.03% 29 Indonesia 18 145,392,000 77,705,600 127,188,864 29 Ên §é 0.21% 0.17% 0.22% 0.44% 30 Bahamas 4 128,350,000 82,650,000 8,181,940 30 Bahamas 0.05% 0.15% 0.23% 0.03% 31 Channel Islands 15 106,671,907 39,161,729 49,214,603 31 Channel Islands 0.17% 0.13% 0.11% 0.17% 32 Ba Lan 8 99,721,948 41,664,334 19,903,000 32 Ba Lan 0.09% 0.12% 0.12% 0.07% 33 Italia 24 94,374,968 27,636,806 28,439,591 33 Italia 0.28% 0.11% 0.08% 0.10% 34 BØ 31 83,668,227 40,391,454 60,878,558 34 BØ 0.36% 0.10% 0.11% 0.21% 35 Cook Islands 3 73,570,000 22,571,000 13,112,898 35 Cook Islands 0.03% 0.09% 0.06% 0.04% 36 New Zealand 15 70,397,000 50,167,000 4,856,167 36 New Zealand 0.17% 0.08% 0.14% 0.02% 37 Barbados 1 65,643,000 19,693,140 - 37 Barbados 0.01% 0.08% 0.05% 0.00% 38 Thôy §iÓn 16 54,033,913 18,335,913 14,091,214 38 Thæ NhÜ Kú 0.18% 0.06% 0.05% 0.05% 39 Céng hßa SÐc 13 49,941,173 23,441,173 9,322,037 39 Thôy §iÓn 0.15% 0.06% 0.07% 0.03% 40 Lµo 9 48,353,528 30,613,527 5,278,527 40 Céng hßa SÐc 0.10% 0.06% 0.09% 0.02% 41 Saint Kitts & Nevis 2 39,685,000 12,625,000 11,540,000 41 Lµo 0.02% 0.05% 0.04% 0.04% 42 Liechtenstein 2 35,500,000 10,820,000 35,510,100 42 Saint Kitts & Nevis 0.02% 0.04% 0.03% 0.12% 43 Na Uy 14 35,231,918 21,157,307 9,607,806 43 Liechtenstein 0.16% 0.04% 0.06% 0.03% 44 Thæ NhÜ Kú 6 34,050,000 10,365,000 5,293,800 44 Na Uy 0.07% 0.04% 0.03% 0.02% 45 PhÇn Lan 5 33,435,000 10,950,000 6,656,758 45 PhÇn Lan 0.06% 0.04% 0.03% 0.02% 46 Belize 5 31,000,000 15,360,000 979,000 46 Belize 0.06% 0.04% 0.04% 0.00% 47 Ma Cao 7 30,700,000 25,600,000 2,480,000 47 Ma Cao 0.08% 0.04% 0.07% 0.01% 48 Ir¾c 2 27,100,000 27,100,000 15,100,000 48 Ir¾c 0.02% 0.03% 0.08% 0.05% 49 Ukraina 5 22,754,667 11,885,818 13,743,081 49 Ukraina 0.06% 0.03% 0.03% 0.05% 50 Panama 7 18,000,000 7,190,000 - 50 Panama 0.08% 0.02% 0.02% 0.00% 51 Costa Rica 1 16,450,000 16,450,000 - 51 Isle of Man 0.01% 0.02% 0.05% 0.00% 52 Isle of Man 1 15,000,000 5,200,000 1,000,000 52 Srilanca 0.01% 0.02% 0.01% 0.00% 53 Srilanca 4 13,014,048 6,564,175 4,174

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7360.doc