Tiểu luận Thực trạng kỹ năng giao tiếp đàm phán của sinh viên chuyên ngành kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

Mục lục

I. Mở Đầu

II. Nội Dung

1. Tầm quan trọng của đề tài, mục tiêu phương pháp nghiên cứu.

1.1 Tính cấp thiết của đề tài.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

1.2.1 Mục tiêu chung.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

1.4 Phương pháp nghiên cứu.

1. Nội dung nghiên cứu.

2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

2.1 Lý luận cơ bản về năng lực giao tiếp đàm phán.

2.2 Vị trí, vai trò tầm quan trọng của năng lực giao tiếp đàm phán đối với ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.

2.3 Đặc điểm hoạt động giao tiếp đàm phán của sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng.

2.5 Thực tiễn hoạt động giao tiếp của ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.

2.6 Biện pháp khắc phục

3. Phương pháp nghiên cứu.

4. Tóm lược

III. Kết luận

 

 

 

 

 

 

 

 

doc11 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 14667 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thực trạng kỹ năng giao tiếp đàm phán của sinh viên chuyên ngành kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục I. Mở Đầu II. Nội Dung Tầm quan trọng của đề tài, mục tiêu phương pháp nghiên cứu. 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1 Mục tiêu chung. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.4 Phương pháp nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 2.1 Lý luận cơ bản về năng lực giao tiếp đàm phán. 2.2 Vị trí, vai trò tầm quan trọng của năng lực giao tiếp đàm phán đối với ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 2.3 Đặc điểm hoạt động giao tiếp đàm phán của sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng. 2.5 Thực tiễn hoạt động giao tiếp của ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 2.6 Biện pháp khắc phục Phương pháp nghiên cứu. Tóm lược III. Kết luận I. Phần mở đầu Chúng ta đã được nghe rất nhiều về vị lãnh tụ Fidel Castro của đất nước Cu Ba, về chủ tịch nước Mao Trạch Đông của Trung Quốc, vĩ lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam : Hồ Chí Minh với những đóng góp rất lớn cho đất nước của họ. Ngày nay chúng ta lại được biết nhiều hơn đến các tỷ phú như Donald Trump, Billgate, Warren Buffett Carlos Slim... Họ giàu có và nổi tiếng bởi tài năng của họ về sự nhạy cảm trong kinh doanh, sự khôn ngoan và đặc biệt là tài năng về kĩ năng đàm phán của họ. Trong thế giới hiện đại, mỗi con người đều phải năng động hơn, hiểu biết hơn và tự biết hoàn thiện mình hơn, đó cũng chính là điều kiện tiên quyết để có cuộc sống như chính chúng ta mong muốn. Giải pháp để giải quyết vấn đề cho sinh viên chính là nâng cao năng lực giao tiếp đàm phán trong kinh doanh để có thể đặt nền móng cho những dự định trong tương lai. Đối với sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội thì điều này lại càng mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi những yếu tố đặc thù riêng. Dưới đây là thực trạng về năng lực giao tiếp kinh doanh của sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, và những giải pháp nhằm hoàn thiện những kỹ năng cho sinh viên, tạo nền tảng vức chắc cũng như hoàn thiện nhân cách của bản thân mỗi người. Giúp bạn thực hiện những ước mơ của mình. II. Nội Dung 1. Tầm quan trọng của đề tài, mục tiêu phương pháp nghiên cứu. 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. Bất cứ nhà tuyển dụng nào khi tuyển dụng cũng yêu cầu các ứng viên phải có những tiêu chí nhất định đáp ứng nhu cầu cho công việc của họ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu công việc đối với sinh viên chuyên ngành kế toán QTKD ngày càng rộng mở. Xong, để đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng thì kỹ năng không thể thiếu chính là kỹ năng giao tiếp và đàm phán trong kinh doanh. Hoạt động chính trị cũng là một trong những hoạt động mang tính chất đặc biệt mà sinh viên chuyên ngành này có thể hướng tới. Kể các trong các ngành kỹ thuật, ngoài việc thông thạo, giỏi về chuyên môn thì những yêu cầu và đòi hỏi về kỹ năng mềm ngày càng trở nên cấp thiết. Nhìn chung, cho dù học ở bất cứ chuyên ngành nào, làm việc ở bất cứ bộ phận nào thì những kỹ năng về giao tiếp luôn được coi trọng, nó cũng được coi là một trong những yếu tố đánh giá nhân cách của một con người, về năng lực, thái độ làm việc, đạo đức nghề nghiệp... 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1 Mục tiêu chung. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng về năng lực giao tiếp của sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội để thấy được những mặt mạnh, mặt yếu nhằm phát huy những điểm tích cực và đưa ra giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại. Qua đó giúp cho sinh viên có thêm kiến thức cơ bản và cần thiết làm hành trang cho cuộc sống sau này, phát huy được hết tiềm lực của bản thân và khám phá được những khả năng của mình phục vụ cho xã hội. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể. 1- Hệ thống hóa các tài liệu, định nghĩa, khái niệm cơ bản về giao tiếp và đàm phán kinh doanh. 2- Hệ thống hóa được các tiêu chí đánh giá mức độ khả năng giao tiếp đàm phán của sinh viên nói chung. 3 - Đánh giá được thực trạng nhận thức và sử dụng kiến thức giao tiếp đàm phán của sinh viên khoa Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 4- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức đó. 5- Đưa ra những biện pháp và phương hướng giải quyết nhằm ngày càng nâng cao năng lực giao tiếp đàm phán kinh doanh của sinh viên ngành Kế toán QTKD. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. Tập trung nghiên cứu nhận thức và thực trạng kỹ năng giao tiếp đàm phán kinh doanh của sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu trong phạm vi sinh viên trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, mà chủ yếu là sinh viên ngành Kế toán QTKD. Có thể tìm hiểu thêm thông tin về sinh viên của các trường khác. Nghiên cứu vị trí, vai trò đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng, thực trạng và các giải pháp cho việc hoàn thiện năng lực giao tiếp đàm phán kinh doanh của sinh viên ngành này. 1.4 Phương pháp nghiên cứu. Tìm hiểu và thu thập thông tin trong phạm vi là các sinh viên ngành Kế toán QTKD của trường, đồng thời điều tra lấy số liệu so sánh với sinh viên của các ngành khác trong trường và sinh viên của các trường khác. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 2.1 Lý luận cơ bản về năng lực giao tiếp đàm phán. * Khái niệm về giao tiếp Giao tiếp là một trong những phạm trù của tâm lý học, tư tưởng của tâm lý học được đề cập đến từ thời kỳ cổ đại, qua thời kỳ phục hưng và qua thế kỷ 20 thì hình thành nên chuyên ngành tâm lý học giao tiếp. Ngay từ khi còn là các tư tưởng về giao tiếp đến khi xuất hiện tâm lý học giao tiếp thì khái niệm, bản chất giao tiếp chưa bao giờ thống nhất hoàn toàn. Mỗi tác giả đề cập đến một mặt, một khía cạnh của hoạt động giao tiếp. Trên thế giới đã có rất nhiều người đưa ra các khái niệm về hoạt động giao tiếp, mỗi tác giả lại đưa về một mặt, một khía cạnh của hoạt động giao tiếp. Điển hình như: Nhà tâm lý học người Mỹ Ocgood C.E cho rằng giao tiếp bao gồm các hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin. Theo ông giao tiếp là quá trình hai mặt, liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau. Sau đó nhà tâm lý học người Anh M.Aglye đã mô tả quá trình ảnh hưởng lẫn nhau qua các hình thức tiếp xúc khác nhau, ông coi giao tiếp thông tin mà nó được biểu hiện bằng ngôn ngữ hoặc không thông qua ngôn ngữ giống với việc tiếp xúc thân thể con người trong quá trình tác động qua lại về mặt vật lý, và chuyển dịch không gian... Song các tác giả trên mới chỉ dừng lại ở việc miêu tả bề ngoài của hiện tượng giao tiếp. Ngày nay, những khái niệm này càng được làm rõ hơn và tổng quát hơn, ngày càng hoàn thiện hơn, và cơ bản được định nghĩa theo hướng: Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, qua đó con người trao đổi về thông tin, cảm xúc, chi giác lẫn nhau ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Xét theo một cách nhìn cụ thể và cách hiểu chung thì năng giao tiếp chính là khả năng truyền đạt và tiếp nhận thông tin thông qua các loại ngôn ngữ như tiếng nói, chữ viết, ngôn ngữ hình thể. Như vậy thông tin chính là nội dung của giao tiếp. Ta có sơ đồ mình họa quá trình giao tiếp: Người gửi Người nhận Người gửi Người nhận Thông tin phản hồi Phản hồi có 2 dạng: phản hồi dưới dạng lời nói và phản hồi dưới dạng hành động. Mỗi một môi trường khác nhau con người sẽ sử dụng các phương tiên giao tiếp khác nhau và một phong cách giao tiếp khác nhau, điều đó làm nên sự phong phú trong hoạt động giao tiếp. Đối với sinh viên thì kỹ năng giao tiếp trong môi trường đại học, cao đẳng chính là cách ứng xử trên giảng đường, các hoạt động làm thêm, giao tiếp hàng ngày... * Khái niệm về đàm phán. Đàm phán là phương tiện cơ bản để đạt được cái mà ta mong muốn từ người khác. Đó là quá trình giao tiếp có đi có lại được thiết kế nhằm thỏa thuận trong khi giữa ta và bên kia có những quyền lợi có thể chia sẻ và có những quyền lợi đối kháng. Francois de Cailere, một nhà đàm phán, thương thuyết nổi tiếng của Pháp ngay từ năm 1716 đã khẳng định: "Một nhà đàm phán kinh doanh giỏi phải là người mềm dẻo như ngọn cỏ và cũng phải cứng rắn như một khối đá. Người đó phải có phản xạ ứng xử nhanh nhậy và phải là người biết lắng nghe, lịch sự và có thể đem lại cảm giác dễ chịu cho đối tác. Song đồng thời cũng phải biết tranh luận, thuyết phục bằng cách biết hé lộ, đưa ra những thông tin có vẻ là bí mật đối với người khác. Nhà đàm phán giỏi còn phải biết tự chế ngự mình để thông tin có vẻ là bí mật đối với người khác để tránh bị mắc vào chủ định, thậm chí bẫy của đối tác, tránh buột miệng nói những lời chưa kịp nghĩ và không bị chi phối bởi định kiến chủ quan. - Bản chất của đàm phán kinh doanh: Đàm phán kinh doanh luôn lấy lợi ích kinh tế đạt được là mục đích cơ bản trong đó giá cả của một mặt hàng nào đó chính là hạt nhân và là mục đích thương mại của cuộc đàm phán đó. Quá trình đàm phán không đơn thuần chỉ là quá trình trao đổi lợi ích của một cá nhân cũng không phải là sự lựa chọn đơn nhất, hợp tác hay xung đột mà là sự mâu thuẫn hợp tác giữa mâu thuẫn và xung đột. Và đàm phán không phải là thỏa mãn lợi ích của một bên một cách không hạn chế mà có giới hạn cho lợi ích của mỗi bên trong cuộc đàm phán đó. 2.2 Vị trí, vai trò tầm quan trọng của năng lực giao tiếp đàm phán đối với ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 2.2.1 Vị trí vai trò,tầm quan trọng của năng lực giao tiếp đàm phán nói chung. Ngay từ thời xa xưa khi mà các phương thức giao tiếp và các hình thức biểu đạt của nó ngày càng phát triển thì giao tiếp đã có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống của con người. Nhờ có giao tiếp và các hình thức diễn đạt thông tin phong phú mà loài người mới phát triển được như ngày nay và tách biệt cuộc sống của mình với động vật. Đồng thời con người sử dụng các hình thức sơ khai của đàm phán để phục vụ cho cuộc sống của mình thông qua việc trao đổi mua bán hàng hóa và các hoạt động về chính trị. Ngày nay khi đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế phát triển là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vai trò của năng lực giao tiếp đàm phán ngày càng quan trọng hơn. Đôi khi nó chính là yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của một cá nhân hay một doanh nghiệp. - Theo số liệu thống kê cho thấy 70% số thời gian thức con người dành cho hoạt động giao tiếp. - Giao tiếp giúp cho con người hiểu nhau hơn. - Giao tiếp cho chúng ta hiểu được chính bản thân mình. - Là phương tiện để bộc lộ nhân cách. - Thông qua quá trình giao tiếp, nhân cách của con người dần được hình thành và phát triển theo hướng của quá trình giao tiếp. - Giao tiếp tốt sẽ tạo ra sự đoàn kết, tạo các mối quan hệ gần gũi thân mật, tạo các điều kiện thuận lợi về mặt tâm lý, hòa đồng trong tập thể. Làm giảm những thất vọng. - Giao tiếp là một trong những yếu tố giúp bạn thành công. - Đàm phán là công cụ hiệu quả nhằm đem lại lợi ích về kinh tế, một người muốn là một nhà đàm phán giỏi thì phải là một người có kỹ năng giao tiếp tốt. - Nghệ thuật trong đàm phán giúp cho công ty hay doanh nghiệp đó có được cơ hội phát triển hay là suy thoái, có tận dụng được thời cơ hay không. 2.2.2Vị trí, vai trò tầm quan trọng của năng lực giao tiếp đàm phán đối với ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Đối với sinh viên nói chung, trang bị cho mình một kiến thức giao tiếp đàm phán tốt chính là hành trang quan trọng bậc nhất cho công cuộc xây dựng cuộc sống sau này. Đó chính là những kỹ năng trong quan hệ giao tiếp hàng ngày với các đối tượng trong xã hội, trong các cuộc làm ăn, thương thảo. - Một người có kỹ năng tốt sẽ dễ dàng hơn trong việc chọn lựa con đường đi tốt nhất cho mình khi ra trường, là người tự tin khi đối đầu với các khó khăn thử thách trong cuộc sống. Đồng thời đó cũng là con người dễ hòa nhập với cộng đồng, dễ tạo ấn tượng tốt trong lòng công chúng. Đặc biệt đối với sinh viên ngành Kế toán QTKD thì kỹ năng này càng được coi trọng hơn. Theo số liệu thống kê cho thấy 81,5% sinh viên có kỹ năng giao tiếp đàm phán tốt, tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể ngay từ trong trường học sẽ dễ dàng có được cơ hội làm việc tốt. 18,5% còn lại khó khăn hơn trong việc tìm công việc phù hợp cho mình. Sinh viên ngành Kế toán QTKD trang bị cho mình kiến thức về giao tiếp trong kinh doanh là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, bởi giao tiếp đóng một vai trò rất quan trọng trong hình thành tính cách con người, là điều kiện để thực hiện các hoạt động trong sản xuất kinh doanh, là sự hết lòng của các đồng sự tạo ra bầu không khí đoàn kết, cởi mở là điều quan trọng trong công tác quản trị nhân sự. Sự thành công của chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giao tiếp của bạn. Bởi giao tiếp là khả năng, kỹ xảo, là nghệ thuật. - Một người chưa có được những kỹ năng cần thiết cho mình trước khi ra trường chính là lấy đi của chính mình nhiều hơn cơ hội có được việc làm tốt. Nó cũng thể hiện một tính cách thiếu hòa đồng, thiếu kỹ năng trong làm việc nhóm , thiếu năng động trong công việc. Điều này sẽ gây ấn tượng xấu đối với nhà tuyển dụng. Đặc biệt kĩ năng giao tiếp đàm phán đối với sinh viên ngành Kế toán QTKD lại quan trọng hơn, bởi vì đây chính kỹ năng cơ bản mà sinh viên học ngành này cần phải có được, là tiêu chí quan trọng để các nhà tuyển dụng lựa chọn. Là tiêu chí quyết định sự thành công của một nhà quản trị. Nó được thể hiện ở phong cách làm việc, tư duy lãnh đạo, tổ chức nhân sự, hoạch định, đàm phán thương thuyết các hợp đồng kinh tế, sự hiểu biết,quản lý công nhân viên của mình... Đối với sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội thì kỹ năng này cũng là kỹ năng cơ bản và đặc biệt quan trọng trong quá trình đào tạo của trường, nâng cao năng lực giao tiếp cho sinh viên chính là yếu tố then chốt để tạo dựng nền tảng cơ bản cho sinh viên. Giúp cho sinh viên năng động, sáng tạo, hiểu biết hơn, nắm bắt cơ hội, tạo dựng thời cơ. 2.3 Đặc điểm hoạt động giao tiếp đàm phán của sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Là một trường có truyền thống hình thành và phát triển lâu dài, nhà trường ngày càng phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu, phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành trường đa ngành, một trường tổng hợp. Chuyên ngành kế toán và QTKD tuy mới được thành lập nhưng cũng đã đạt được rất nhiều thành tựu. Các thế hệ sinh viên ra trường với những kiến thức tích lũy được cũng tạo dựng cho mình cuộc sống mới. Nhà trường quan tâm đào tạo sinh viên của ngành nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội trong hiện tại và định hướng đến tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao kỹ năng giao tiếp và đàm phán trong sinh viên, nhà trường cũng có những quan tâm đặc biệt đến mảng lĩnh vực này. Đồng thời cũng có nhiều biện pháp hỗ trợ giúp đỡ sinh viên. Bên cạnh đó kỹ năng này trong sinh viên cũng được hình thành qua quá trình sinh hoạt, tham gia ngoại khóa và hoat động nhóm ngoài nhà trường, cùng với những đặc điểm đặc thù của nhà trường nên hoạt động giao tiếp của sinh viên ngành kế toán QTKD trường có những đặc điểm sau: - Hoạt động tập thể khá sôi nổi, có tinh thần đoàn kết cao, tích cực tham gia vào các phong trào đoàn thể. - Tham gia vào các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi, như làm thêm, học thêm, các hoạt động văn hóa văn nghệ. - Đặc thù của sinh viên trường nói chung và sinh viên khoa kế toán QTKD nói riêng thân thiện, ham học hỏi, có ý chí phấn đấu, quan tâm nhiều đến cơ hội việc làm và kỹ năng mềm trong trường học cũng như ngoài xã hội. - Việc tập hợp sinh viên còn khó khăn, một số người chưa có tinh thần tập thể. - Việc tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm về các kỹ năng mềm, cứng trong giao tiếp và đàm phán còn hạn chế, chỉ đến được với một số ít sinh viên. - Tâm lý ỉ lại, chưa năng động còn tồn tại ở nhiều sinh viên. - Hoạt động giao tiếp chủ yếu diễn ra trong môi trường quen thuộc, còn hạn chế ở môi trường lạ. - Thiếu thoải mái trong các hoạt động giao tiếp đặc biệt là trên giảng đường. Ngại phát biểu, tiếp xúc. 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng. Xét những điều kiện khách quan và chủ quan tôi đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm giao tiếp đàm phán của sinh viên ngành kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội như sau. * Điều kiện khách quan: - Hệ thống đào tạo cho kỹ năng giao tiếp đàm phán kinh doanh cho sinh viên tuy có nhưng còn hạn chế, thời lượng đào tạo cho môn học còn ngắn chưa đáp ứng được hết nhu cầu và các kiến thức cần thiết. - Nhà trường cũng đã tổ chức nhiều trương trình ngoại khóa cho sinh viên nhằm giúp sinh viên tự nâng cao năng lực giao tiếp trước tập thể như: các cuộc thi dành cho sinh viên "tài năng sinh viên" "ngoại khóa giúp sinh viên nâng cao hiệu quả học tập" các buổi tọa đàm về cơ hội việc làm và các kỹ năng cần thiết cho tìm việc làm. Chương trình đào tạo cũng góp phần làm tăng kỹ năng giao tiếp đàm phán của sinh viên thông qua hoạt động thảo luận cho hầu hết các môn học. - Tuy vậy, do số lượng sinh viên đông cùng với sự thiếu tập trung của sinh viên nên còn khó quản lý, hoạt động tập thể. - Truyền thống của trường cũng như những tổ chức giúp đỡ cho sinh viên nâng cao năng lực giao tiếp kinh doanh ngoài giờ lên lớp còn hạn chế. - Điều kiện xuất thân chủ yếu là con em từ nông thôn nên các kỹ năng mềm còn hạn chế. - Giọng nói mang tính chất địa phương cục bộ. - Chưa có nhiều điều kiện thực hành kiến thức lý thuyết trong kinh doanh, nên thiếu kinh nghiệm. * Điều kiện chủ quan. - Truyền thống cần cù chăm chỉ, ham học hỏi, thông minh, sáng tạo, năng động, dễ tiếp thu những kiến thức mới và vận dụng chúng vào thực tiễn. - Do thói quen sinh hoạt và làm việc cũ còn ảnh hưởng nhiều tạo nên nhiều thói quen xấu trong làm việc: "giờ cao su", thiếu tính chuyên nghiệp trong hoạt động nhóm, tính cá nhân còn cao. - Do tâm lý cá nhân của từng người tạo nên phong cách làm việc, sinh hoạt, giao tiếp riêng của từng cá nhân. - Một số bạn còn thiếu tính tự giác trong học tập và hoạt động với cộng đồng. 2.5 Thực tiễn hoạt động giao tiếp của sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Hoạt động giao tiếp nói chung là một hoạt động rất rộng lớn và rất khó kiểm soát, bởi vì nó có thể diễn ra mọi lúc mọi nơi và với bất cứ ai, với bất cứ đối tượng nào. Hoạt động giao tiếp có thể vì nhiều mục đích khác nhau và con người chính là chủ thể của hoạt động giao tiếp đó. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên nên mang những đặc điểm riêng đặc thù. Nhìn chung có thể tổng kết một số ý chính như sau: * Mặt tích cực: - Có tinh thần thái độ tích cực với các hoạt động tập thể khi có điều kiện. - Có chính kiến, khát vọng thành công trong sự nghiệp và mong muốn đóng góp sức mình cho sự nghiệp chung của toàn xã hội. - Có ý thức về tầm quan trọng của những kỹ năng mềm, sử dụng linh hoạt trong nhiều môi trường khác nhau. Dễ hòa đồng, gây thiện cảm với đối phương khi trò chuyện. - Trung thực, thân thiện, cởi mở, lịch sự. * Mặt hạn chế: - Còn nặng tư tưởng tự ti, thiếu sự tự tin. - Ngại giao tiếp với môi trường lạ. - Đôi khi thiếu sự hoạt bát cần thiết. - Rụt rè, ngại đưa ra ý kiến trước đông người. - Chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường sinh sống. Dưới đây là bảng điều tra về thực trạng giao tiếp của sinh viên khoa Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, giúp chúng ta thấy được phần nào thực trạng hiện nay, qua đó đề ra những giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại. STT Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá Sinh viên ngành KT- QTKD Sinh viên ngành khác 1 Kỹ năng làm việc nhóm tốt (%) 2 Tần suất hoạt động nhóm (%) 3 Tần suất hoạt động độc lập (%) 4 Nhóm đối tượng giao tiếp thường xuyên ( nhiều nhất) 5 Nhóm đối tượng giao tiếp ưu thích ( nhiều nhất) 6 Tần suất tích cực tham gia thảo luận.(%) 7 Tần suất tham gia ngoại khóa (%) 8 Số sinh viên làm thêm (%) 9 Số sinh viên tự tin trong giao tiếp (%) 10 Số sinh viên thiếu tự tin trong giao tiếp (%) 11 Tinh thần trách nhiệm trong công việc(%) 12 Tần suất tham gia vào các hoạt động cộng đồng.(%) 2.6 Biện pháp khắc phục Dựa trên thực trạng nêu trên ta thấy bên cạnh những mặt tích cực cần phải phát huy thì vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu cần phải khắc phục nhằm nâng cao năng lực giao tiếp đàm phán cho sinh viên chuyên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Nâng cao những kiến thức cần thiết cho hoạt động giao tiếp đàm phán phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong tương lai. - Học sự tự tin trong giao tiếp, thuyết trình trước đám đông, tránh sự tự ti. - Chuẩn bị kỹ càng trước những buổi giao tiếp quan trọng, - Đối với người gửi thông điệp: để trở thành một người giao tiếp tốt thì trước hết bạn phải tạo cho mình sự tin tưởng. Trong lĩnh vực kinh doanh điều này thể hiện những hiểu biết của bạn về chủ đề, người tiếp nhận và bối cảnh tiếp nhận thông điệp. Bạn cũng phải biết được những người tiếp nhận của mình ( những cá nhân hay nhóm người mà bạn muốn truyền đạt thông tin tới). Việc không hiểu người mà mình muốn truyền đạt thông tin tới sẽ dẫn đến việc thông điệp của bạn có thể bị hiểu sai. Phải tận dụng các hình thức giao tiếp, các phương tiện truyền tải thông điệp một cách linh hoạt. Ngoài hình thức viết, các hình thức khác đều bị chi phối bởi giọng điệu của người truyền đạt thông điệp, tính căn cứ lý luận, những gì nên đưa vào và những gì không được đưa vào, cũng như phong cách giao tiếp riêng của bạn. Thông điệp truyền đi luôn có tính trí tuệ và tình cảm trong đó, yếu tố trí tuệ để ta có thể xe xét tình hợp lý của nó và yếu tố tình cảm để có những cuốn hút tình cảm, qua đó thay đổi suy nghĩ và hành động. - Đối với người nhận thông điệp: phản hồi lại thông điệp đã nhận được. Phải có cách nhìn toàn diện, tránh hiểu sai ý nghĩa của thông điêp. - Nên trau dồi nhiều kiến thức, tạo được thế tự tin chủ động trong các cuộc giao tiếp, thể hiện rằng mình là người khôn ngoan, thông mình, tự tin và dễ hòa đồng. - Thực hành những kỹ năng mềm mọi lúc mọi nơi, chủ động. Tự tạo cho mình thói quen sống, học tập và làm việc theo tác phong công nghiệp. Tránh những thói quen mang tính chất địa phương cục bộ. - Tập đàm phán, thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội, hình thành thói quen nắm bắt thông tin tổng hợp. 3. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp thông kê, điều tra lấy số liệu và tổng hợp kết hợp với số liệu thứ cấp. Sử dụng tài liệu tham khảo cũng kiến thức thực tế nhằm đưa ra những giải pháp cho những tồn tại. Tóm lược Kỹ năng giao tiếp đàm phán là một kỹ năng vô cùng quan trọng không chỉ với sinh viên ngành kế toán QTKD mà còn đối với tất cả mọi người. Tuy nhiên, là sinh viên học chuyên ngành này, mỗi sinh viên càng cần phải nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của môn học và nhưng tác dụng của nó đối với mỗi cá nhân và cộng đồng. Với mục tiêu nghiên cứu thực trạng tình hình về kỹ năng giao tiêp đàm phán của sinh viên ngành kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, chúng ta tìm hiểu những lý luận cơ bản về giao tiếp và đàm phán, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc cần phải hoàn thiện năng lực giao tiếp đàm phán ngay từ khi còn là sinh viên. Xu hướng phát triển của xã hội cùng với những nhu cầu của nó ngày càng đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc hoàn thiện kỹ năng này trong sinh viên. Để thấy được thực trạng, trước tiên ta cần phải biết được đặc điểm của sinh viên và những yếu tố ảnh hưởng đến sinh viên, khách quan và chủ quan. Qua điều tra chọn mẫu trên một số sinh viên cùng với việc kết hợp sử dụng số liệu thứ cấp sẵn có, đánh giá được thực trạng kỹ năng của sinh viên, qua đó đề ra những giải pháp giải quyết vấn đề đặt ra. III. Kết luận Thực trạng kỹ năng giao tiếp đàm phán của sinh viên chuyên ngành kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nhìn chung còn chưa cao, mặt tích cực thì ít, hạn chế thì còn nhiều. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho chính sinh viên sau này khi ra trường. Việc nghiên cứu thực trạng này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng lại cho sinh viên, đưa ra những giải pháp giúp đỡ sinh viên từng bước nâng cao năng lực giao tiếp đàm phán trong kinh doanh. Thấy được tầm quan trọng của kỹ năng này cùng với những khó khăn cần phải vượt qua để giải quyết vấn đề hiệu quả nhất. Việc rèn luyện hoàn thiện những kỹ năng này cũng chính là giúp chính bản thân sinh viên trong việc cải thiện các mối quan hệ, xây dựng những thói quen tốt góp phần xây dựng cho đất nước. Thực trạng và giải pháp để nâng cao năng lực giao tiếp kinh doanh của sinh viên ngành QTKD khoa kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Danh mục tài liệu tham khảo 1. 2. 3. 4. 5. 6.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_tieu_luan_2087.doc