MỤC LỤC
Trang
A. Lời mở đầu 2
B. Nội dung 3
I. Khái niệm chung về thị trường dịch vụ tài chính. 3
1. Khái quát chung 3
2. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường dịch vụ tài chính 3
II. Thị trường dịch vụ tài chính tại một số nước trên thế giới 4
1. Anh 4
2. Thuỵ Sĩ 7
III. Thực trạng hoạt động thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam 9
1. Dịch vị ngân hàng 9
2. Dịch vụ trên thị trường chứng khoán 10
3. Dịch vụ bảo hiểm 11
4. Dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính 13
IV. Các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam 16
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống quản lý nhà nước 16
2. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tài chính 16
3. Một số giải pháp tài chính phát triển thi trường dịch vụ tài chính 19
4. Chủ động trong hội nhập quốc tế 21
C. Kết luận 23
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5986 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bình quân
ñạt khoảng 17.106 tỷ ñồng/ngày và 405 triệu USD/ngày, trong ñó doanh số giao
dịch qua ñêm chiếm khoảng 42% tổng doanh số giao dịch bằng VND.
Hình thức và thời hạn của các giao dịch liên NH cũng khá ña dạng. Các tổ chức
tín dụng thực hiện mua bán vốn lẫn nhau thông qua việc mở tài khoản tiền gửi lẫn
nhau, thực hiện giao dịch ñiện thoại, fax, mạng máy tính…hoặc thông qua trung
tâm thanh toán bù trừ của NHNN. Thời hạn các giao dịch hiện nay khá linh hoạt:
qua ñêm; 1 tuần, 2 tuần , 3 tuần; 1tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng…
Hoạt ñộng huy ñộng vốn của các NHTM ñã góp phần tăng tiết kiệm của nền kinh
tế, từ ñó thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
Các hoạt ñộng tài trợ của NHTM giúp cho các doanh nghiệp giải quyết ñược nhu
cầu vốn ngắn hạn, góp phần duy trì ổn ñịnh sản xuất.
8
Trong thời gian qua, hoạt ñộng tín dụng của các NHTM ñã ñược mở rộng tới tất cả
các thành phần kinh tế, dưới các hình thức cho vay ngày một ña dạng. Kết thúc quý
1/2009, với một loạt giải pháp chống suy giảm kinh tế của Chính phủ, trong ñó có
nới lỏng dần chính sách tiền tệ, dư nợ tín dụng chỉ tăng 2,67% so với cuối năm
2008. ðến hết tháng 7/2009, nguồn vốn ñầu tư cho nền kinh tế từ các tổ chức tín
dụng tăng lên tới gần 20% so với cuối năm 2008.
NHNN ñã sử dụng chính sách tiền tệ, tỷ giá ñược ñiều hành linh hoạt không những
vừa ñảm bảo mục tiêu chống suy giảm kinh tế, kiềm chế lạm phát mà còn phải thực
hiện mục tiêu ổn ñịnh TTTC, hạn chế ñến mức thấp nhất ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu ñến sự bất ổn của TTTC Việt Nam.
Các công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ mà NHNN ñang sử dụng ñể
ñiều tiết nền kinh tế là lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu.
Tính từ ngày 21/10 cho ñến hết năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ñã 5 lần giảm lãi
suất cơ bản, khiến lãi suất cơ bản ñã giảm mạnh từ mức ñỉnh 14%/năm (ngày 11/6)
xuống còn 8,5%/năm. ðặc biệt là vừa qua, NHNN ñã quyết ñịnh từ ngày 1/12/2009
ñiều chỉnh lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn tăng từ 7%/năm lên 8%/năm. Quyết
ñịnh này nhằm mục tiêu góp phần duy trì sự ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, tăng trưởng kinh tế bền vững trong năm 2010, cũng như chủ ñộng ñối phó với
diễn biến phức tạp của TTTC và kinh tế thế giới.
Hoạt ñộng tái cấp vốn của NHNN ñã ñóng góp không nhỏ trong việc ñáp ứng kịp
thời nhu cầu thanh khoản của các NHTM nhất là vào các thời ñiểm cuối năm và gần
Tết Nguyên ñán. Hạn chế rủi ro cho hệ thống NHTM vào những thời ñiểm nhạy
cảm.
2.1.1.2. Hạn chế và khó khăn
Lãi suất trên TT liên NH và lãi suất tái cấp vốn chưa phản ánh chính xác quan hệ
cung cầu và xu hướng vận ñộng của thị trường tiền tệ.
9
Trong ñiều kiện kinh tế thế giới hiện nay khá bất ổn ñã tác ñộng không nhỏ ñến nền
kinh tế nước ta, ñòi hỏi chính sách tiền tệ không ñược lơ là với lạm phát, nhưng làm
sao ñể không lãng phí thành quả kích thích kinh tế vừa qua.
Nội lực của các NHTM còn yếu, quy mô vốn nhỏ, chất lượng và hiệu quả sử dụng
tài sản Có thấp (dưới 1%).
2.1.2. Thị trường mở
Thị trường mở chính thức ñi vào hoạt ñộng ngày tháng 7/2000 và vận hành theo
Quy chế hoạt ñộng thị trường mở ñược ban hành kèm theo Quyết ñịnh số
85/2000/Qð – NHNN14 ngày 09/3/2000. Từ ñó ñến nay NHNN ñã không ngừng
hóa thiện cơ sở pháp lý ñể thị trường mở ngày càng phát huy vai trò, tác dụng trong
sự phát triển của thị trường tiền tệ. Hiện nay, nghiệp vụ thị trường mở vận hành
theo quy chế của Quyết ñịnh số 01/2007/Qð-NHNN ngày 05/01/2007 và Quyết
ñịnh số 27/2008/Qð-NHNN ngày 30/09/2008 (sửa ñổi và bổ sung một số ñiều trong
quy chế nghiệp cụ thị trường mở ñã ban hành trong Qð số 01/2007/Qð-NHNN.
Các công cụ ñược phép giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở: các loại giấy tờ có
giá (GTCG) phát hành bằng ñồng Việt Nam như: tín phiếu NHNN, trái phiếu chính
phủ (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái
phiếu ñầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu chính quyền ñịa
phương do UBND TP.HCM và TP Hà Nội phát hành. ðến nay, công cụ giao dịch
trên nghiệp vụ thị trường mở còn có thêm: trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ,
chứng chỉ tiền gửi, hợp ñồng mua lại trái phiếu chính phủ, trái phiếu do chính phủ
bảo lãnh.
2.1.2.1. Kết quả ñạt ñược
Số thành viên tham gia nghiệp cụ thị trường mở ngày càng tăng. Năm 2007, TTM
có 44 thành viên thì năm 2008 ñã tăng lên 56 TCTD là thành viên nghiệp vụ thị
trường mở bao gồm các NHTM Nhà nước, các NHTMCP lớn, một số NHLD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, Quỹ TDND Trung ương.
10
Số phiên và lượng giao dịch trên thị thường mở cũng ngày một tăng. Năm 2008 Sở
Giao dịch NHNN ñã tổ chức 402 phiên giao dịch TTM, tăng 47 phiên so với năm
2007. Mua giấy tờ có giá (GTCG) chiếm ñến 64,67% tổng phiên giao dịch với
doanh số trúng thầu chiếm 91,42%. Không chỉ tăng số phiên giao dịch, doanh số
giao dịch cũng tăng so với năm 2007, trong ñó chủ yếu là giao dịch Mua có kỳ hạn
(tăng gấp 15 lần so với năm 2007). Trong khi ñó, giao dịch bán hẳn chỉ còn 76.837
tỷ ñồng, giảm 4,6 lần so với 2007. ðến giữa năm 2009, phiên ñấu thầu thành công
lên tới khoảng 1000 phiên với tần suất giao dịch tăng từ 10 ngày/phiên lên 2 ngày/
phiên.
Việc giao dịch ñược thực hiện qua hệ thống mạng ñồng thời NHNN ñã yêu cầu các
thành viên ñảm bảo chế ñộ thông tin hai chiều, ñược thực hiện trên trang tin nghiệp
vụ TTM với ñịnh kỳ tối thiểu là 1 tuần/lần nên hoạt ñộng của TTM ngày càng
nhanh chóng và tiện lợi hơn.
2.1.2.2. Hạn chế và khó khăn
Mặc dù NHNN ñã bổ sung các kỳ hạn dài hơn như 28 ngày, 56 ngày, 84 ngày, 112
ngày, 140 ngày, 182 ngày (6 tháng), 273 ngày (9 tháng) và 364 ngày (12 tháng). Tuy
nhiên, ña phần các kỳ hạn giao dịch chủ yếu phổ biến từ 6 tháng trở lại.
Hiện nay các thành viên tham gia thị trường mở chủ yếu mới chỉ là các NHTM,
thiếu sự hưởng ứng của các loại hình tổ chức tín dụng khác.
2.1.3. Thị trường ngoại hối
Sơ lược về quá trình hình thành:
+ Giai ñoạn 1991 – 1994:
* 16/08/1991: Thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ.
* 1994: Trung tâm chấm dứt hoạt ñộng.
+ Giai ñoạn 1994 ñến nay: 01/10/1994 TT ngoại tệ liên NH chính thức hoạt
ñộng.
11
Ở nước ta tình trạng ñô la hóa rất cao và Việt Nam là nước ñang phát triển nên nhập
siêu luôn xảy ra, vì vậy thị trường ngoại hối Việt Nam luôn có nhiều biến ñộng và
phải thường xuyên ñối mặt với tình trạng căng thẳng cung cầu ngoại tệ trầm trọng.
Tiểu biểu là khoảng thời gian từ cuối năm 2008 cho ñến nay. Doanh nghiệp có
nguồn thu ngoại tệ quyết găm giữ trên tài khoản, không chịu bán lại cho NH vì kỳ
vọng giá còn lên cao nữa. Doanh nghiệp có nhu cầu mua ñôla thanh toán phải chấp
nhận mua giá cao hơn mức niêm yết, nếu không muốn ra ngoài chợ ñen thu gom.
Nguồn cung ngoại tệ trong thời gian gần ñây càng ngày càng giảm: xuất khẩu, kiều
hối, du lịch, khả năng vay vốn nước ngoài.
Những năm về trước khi tỷ giá USD liên tục ñược duy trì ở mức ổn ñịnh, chỉ tăng
quanh 1% mỗi năm vì vậy phần lớn các doanh nghiệp chưa quan tâm ñến các công
cụ phòng ngừa rủi ro.
2.1.3.1. Kết quả ñạt ñược
Quy chế hoạt ñộng giao dịch hối ñoái ñược ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý cho
các hoạt ñộng kinh doanh ngoại hối, ña dạng hóa các loại hình giao dịch trên thị
trường, tạo các công cụ phòng ngừa rủi ro trước những biến ñộng của tỷ giá trên thị
trường trong tương lai, giúp các nhà xuất nhập khẩu và các ñơn vị kinh tế chủ ñộng
trong kinh doanh, thúc ñẩy và phát triển các giao dịch ngoại hối ñể góp phần hoàn
thiện thị trường ngoại hối ở Việt Nam.
TT ngoại hối liên NH chính thức ñược hình thành từ năm 1994, thị trường này giúp
kết nối cung cầu ngoại tệ cho các NH. Thông qua thị trường này, NHNN ñã theo
dõi ñược các giao dịch về ngoại hối trong hệ thống NH, thấy ñược diễn biến cung
cầu và tham gia vào thị trường với vai trò là người mua bán cuối cùng. NHNN tham
gia thị trường này nhằm thực thi chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Kể từ năm
1999 ngoài việc ñiều hành tỷ giá linh hoạt NHNN còn thực hiện các biện pháp can
thiệp kịp thời tỷ giá trên thị trường, giúp các NHTM cân ñối ngoại tệ ñể góp phần
ổn ñịnh tỷ giá.
2.1.3.2. Hạn chế và khó khăn
12
Thị trường ngoại hối của Việt Nam vẫn thuộc loại kém phát triển do chất lượng
quản lý không cao, thiếu thống nhất, các quy ñịnh lỏng lẻo, tạo ñiều kiện cho những
hành vi vi phạm về quản lý. Phổ biến là tình trạng niêm yết giá cả bằng ngoại tệ,
thanh toán, mua bán ngoại tệ bất hợp pháp vẫn còn diễn ra phổ biến. Các nguồn thu
ngoại tệ vẫn còn phân tán trong nhân dân, doanh nghiệp chưa ñược thu hút vào hệ
thống ngân hàng, chưa nâng cao ñược tính chuyển ñổi của ñồng Việt Nam và chưa
phát huy ñược tác dụng trong việc khắc phục tình trạng ñô la hóa của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp chưa quan tâm ñến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro
trên thị trường ngoại hối.
2.2. Thị trường chứng khoán
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
TTCK ở nước ta ñang ở giai ñoạn ñầu của sự phát triển. Thể chế và cấu trúc thị
trường ñang từng bước ñược hoàn thiện. Từng bước ñưa thị trường CK trở thành
một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần ñắc lực trong việc huy
ñộng vốn cho ñầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế.
Quyết ñịnh số 207/Qð-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống ñốc Ngân hàng nhà
nước thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc Ngân
hàng Nhà nước với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng ñề án và chuẩn bị các ñiều kiện
ñể thành lập TTCK theo bước ñi thích hợp.
Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ ñã ký ban hành Nghị ñịnh
48/1998/Nð-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết ñịnh
thành lập 02 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh
Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM ñã chính thức khai trương ñi vào vận
hành, và thực hiện phiên giao dịch ñầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ
phiếu niêm yết.
Ngày 08/03/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt ñộng, ñánh
dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam.
13
Chính phủ ký Quyết ñịnh số: 599/Qð-TTg ngày 11/05/2007 chuyển ñổi
Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM thành Sở giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM.
Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM ñã chính thức ñược khai trương thay
thế TTGDTPHCM.
Ngày 2/1/2009, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) ñược
thành lập theo Quyết ñịnh số 01/2009/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
chuyển ñổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2.2.2. Quy mô thị trường và diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua 9 năm hoạt ñộng ñã có một sự phát triển
với qui mô ngày càng tăng trưởng, chiếm một tỷ lệ lớn so với tổng sản phẩm quốc
nội (GDP). Quan sát ñồ thị bên dưới, nhận thấy mức vốn hóa thị trường so với GDP
có xu hướng tăng qua các năm. Riêng năm 2008, tỷ lệ này giảm còn 19%, ñó là do
mức ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tác ñộng ñến thị trường chứng
khoán Việt Nam. Nhưng sang năm 2009, thì nền kinh tế ñã có dấu hiệu phục hồi, từ
ñó thị trường chứng khoán cũng có sự tăng ñiểm và tính ñến thời ñiểm gần cuối
năm 2009 thì tỷ lệ này chiếm khoảng 55%, cao nhất từ trước ñến nay.
14
MỨC VỐN HÓA THỊ TRƯỜNG SO VỚI GDP
22.60%
19%
40%
0.28%
0.34%
0.48%
0.39%
0.64% 1.21%
55%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Biểu ñồ 1: Mức vốn hóa TTCK so với GDP (2000 – 2009)
Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí chứng khoánViệt Nam
Các công ty niêm yết gia tăng qua các năm, toàn thị trường vào thời ñiểm
20/12/2009 là 444 công ty niêm yết. Trong năm 2009, toàn thị trường niêm yết tăng
thêm 106 công ty so với năm 2008, trong ñó số công ty niêm yết mới là 107công
ty, có những tổ chức niêm yết lớn trong ngành ngân hàng ñược cổ phần hóa như
VCB (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, CTG (Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam), và có 1công ty hủy niêm yết, ñó là
BBT (Công ty cổ phần bông bạch Tuyết). Thêm vào ñó, trong năm 2009 có nhiều
công ty chuyển sàn niêm yết từ HOSE sang HNX và ngược lại ñã làm cho số lượng
công ty niêm yết giữa hai sàn có sự biến ñộng.
15
SỐ CÔNG TY NIÊM YẾT TOÀN THỊ TRƯỜNG
5 10 15 22 26
41
193
249
444
338
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Công ty
Biểu ñồ 2: Số công ty niêm yết toàn thị trường
Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí chứng khoán Việt Nam
Riêng ñối với sàn HOSE, trong năm 2009 có nhiều công ty mới niêm yết, nhưng
cũng có nhiều công ty ñang niêm yết không thỏa ñiều kiện niêm yết nên ñã chuyển
sang niêm yết tại sàn HNX, do ñó biến ñộng số công ty niêm yết tính ñến cuối năm
2009 không lớn so với năm 2008 (tăng 22 công ty niêm yết).
16
SỐ CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI HOSE
5 10 15
22 26 32
106
138
172
194
0
50
100
150
200
250
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Công ty
Biểu ñồ 3: Số công ty niêm yết tại HOSE (2000 – 2009)
Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí chứng khoánViệt Nam
Với số lượng công ty niêm yết tại sàn HOSE như thể hiện ở ñồ thị bên trên, có thể
thấy với số lượng công ty còn khá ít, nhưng Việt Nam là thị trường mới, ñang trong
giai ñoạn hình thành và còn phát triển lâu dài. Diễn biến thị trường chứng khoán
Việt Nam ñược hình dung qua chỉ số Vn-Index và chỉ số HNX-Index, nhưng xu
hướng hai chỉ số dường như tương ñồng nhau, nên ở trong bài nghiên cứu này,
chúng tôi sẽ phân tích chi tiết về diễn biến của sàn HOSE.
17
VN-INDEX
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
25/06/2001
571,04
01/04/2003
139,64
24/02/2009
235,5
12/03/2007
1170,67
10/22/2009
624,1
Biểu ñồ 4: Chỉ số VN – Index (2000 – 2009)
Nguồn: www.vndirect.com.vn
TTCKVN thực hiện phiên giao dịch ñầu tiên vào ngày 28/07/2000, ở thời ñiểm lúc
bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn
270 tỷ ñồng và một số ít trái phiếu Chính phủ ñược niêm yết giao dịch.
Trong suốt khoảng thời từ 2002-2005 thị trường không có những cơn quá nóng
hoặc quá lạnh mà hoạt ñộng cầm chừng, loại trừ cơn sốt vào năm 2001, chỉ số VN
index cao nhất ñạt 571.04 ñiểm vào ngày 25/6/2001, lúc này cầu về CP giai ñoạn
này quá lớn so với cung. Giá tham chiếu quy ñịnh ban ñầu cho cổ phiếu quá thấp ñã
tạo nên tính hấp dẫn của cổ phiếu ñó trên thị trường. Nên ñã ñẩy giá cổ phiếu lên
cao liên tục chỉ trong vòng 6 tháng.
Ngày 01/04/2003 chỉ số VN-Index ñã ñạt kỷ lục ñáy ở 139,64 ñiểm, tức là giảm
431,40 ñiểm so với kỷ lục ñỉnh ngày 25/6/2001. Theo ước tính, giá trị toàn thị
trường ñã giảm hơn 700 tỷ ñồng so với lúc khởi ñiểm. ðây quả là một tổn thất lớn
cho các nhà ñầu tư nhỏ và thiếu kinh nghiệm trên TTCK.
18
Một sự tăng giá các CP, nhưng không xuất phát từ sự tăng trưởng thực tế của các
công ty phát hành ra chúng. Hiện tượng "bong bóng tài chính" ñã xuất hiện, lại là
nguyên nhân tiềm ẩn một sự giảm giá không tránh khỏi của tất cả các CP giai ñoạn
sau. Vì vậy ñể bảo vệ các nhà ñầu tư, UBCKNN ñã ñưa ra một loạt các biện pháp,
trong ñó ñáng kế nhất là tăng cung chứng khoán, giảm biên ñộ giao dịch, quy ñịnh
khối lượng giao dịch tối ña cho một loại chứng khoán.
Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức ñược công nhận là thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Và chỉ vài ngày sau ñó (ngày 19/11/2006), Việt
Nam cũng tổ chức thành công hội nghị APEC lần thứ 14 ñem ñến cho nhà ñầu tư
một kỳ vọng cao về tương lai phát triển của ñất nước. Ngày hôm sau, Tổng thống
Mỹ G.W.Bush ñến thăm Trung tâm Giao dịch chứng khoán TPHCM, gặp gỡ các
lãnh ñạo hàng ñầu tại Việt Nam khiến thị trường như lên cơn sốt. Giá trị giao dịch
khớp lệnh của sàn chứng khoán TPHCM lập tức lần ñầu tiên vượt ngưỡng 21 triệu
USD/ngày ngay sau khi Tổng thống Bush gõ chiêng mở cửa phiên giao dịch. Năm
2006, chỉ số VN-index kết thúc ở 750 ñiểm và Việt Nam trở thành quốc gia có tốc
ñộ tăng trưởng nhanh nhất thế giới với mức 148%/năm. VN-Index ñã tăng liên tục
trong 5 tháng và bức phá lên mức 1.170,67 ñiểm vào ngày 12/3/2007. Hiện tượng ñi
lên của TTCK Việt Nam như có ma lực cuốn hút tất cả các tầng lớp dân cư trong xã
hội tham gia vào ñầu tư, từ những bà nội trợ, ñến công nhân, sinh viên và ngay cả
các bác xe ôm. Người dân ñổ xô ñi mua chứng khoán với giấc mơ “ mua chứng
khoán sẽ nhanh chóng trở nên giàu có” ñã gây nên tình trạng “quá nóng” của
TTCK. Ngày 10/10/2007, VN-index ñứng ở mức ñỉnh 1,104 ñiểm. Nhiều nhà ñầu
tư kỳ vọng TTCK Việt Nam có thể tái lập ngưỡng 1,170 ñược xác lập vào ngày
12/3/2007. Nhưng không ai ngờ rằng, chỗ họ ñang ñứng chính là ñỉnh của một vực
sâu. Sau 2 tuần chiến ñấu ở mốc 1,100 ñiểm, TTCK Việt Nam bắt ñầu trượt dốc vào
ngày 25/10/2007 và chỉ chưa ñầy một năm thị trường ñã tạm xác ñịnh ñáy mới ở
mức 366 ñiểm vào ngày 20/6/2008. Nhiều nhà ñầu tư cảm thấy hụt hẫng trước sự
sụt giảm quá nhanh và quá mạnh của thị trường.
19
Mở màn cho cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng toàn cầu là sự ñổ vỡ vào tháng
03/2008 của một số năm ngân hàng lớn nhất nước Mỹ, sau ñó cuộc khủng hoảng
tiếp tục lan rộng sang các ñịnh chế tài chính khác. Thị trường tài chính tiền tệ Việt
Nam ít nhiều chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này với tỷ lệ lạm phát cao.... lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại tăng vọt lên 21%. Chung tay với Chính
phủ các nước trên thế giới nhằm ngăn ñà suy thoái kinh tế. NHNN cũng ñã liên tục
5 lần cắt giảm lãi suất cơ bản từ 14%/năm còn 8.5%/năm. Ngoài ra, Chính phủ còn
tung ra gói kích thích kinh tế trị giá 1 tỷ USD vào giữa tháng 12 nhằm giữ vững tốc
ñộ tăng trưởng cho năm 2009 sau khi xuất hiện những yếu tố cho thấy có nguy cơ
suy giảm kinh tế, liền sau ñó khoảng 1 tuần gói kích thích kinh tế này ñã tăng lên 6
tỷ USD (102,000 tỷ ñồng, tương ñương 6.8% GDP năm 2008). Tuy nhiên, các
chính sách kinh tế luôn có ñộ trễ trong việc tác ñộng tới các thực thể trong nền kinh
tế, nên cảm nhận bất an trong tâm lý nhà ñầu tư dẫn ñến cuộc tháo chạy từ bỏ nắm
giữ các loại chứng khoán, làm chỉ số VN-Index giảm sâu và tiếp tục lập ñáy thực
sự vào ngày 24/02/2009 với Vn-Index là 235,5 ñiểm. Lúc này, có nhiều cổ phiếu
với mức giá quà hấp dẫn, them vào ñó nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục, các thị
TTCK trên thế giới tăng ñiểm trở lại, thông tin hoạt ñộng kinh doanh từ các doanh
nghiệp có lợi nhuận dương, tất cả ñã kéo Vn-Index ñi lên.
Bên cạnh những biện pháp mạnh của chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, thị trường
bắt ñầu có những dấu hiệu phục hồi rõ nét khi Vn-Index tăng lên mốc 609,54 ñiểm
vào ngày 16/10/2009. Hiện nay, chỉ số VN-Index ñang ñang giao dịch quanh mức
400-600 ñiểm, ñược cho là mức ñiểm phản ánh thực tại giá chứng khoán và nội tại
nền kinh tế.
Với những biến ñộng của VN-Index, về số lượng giao dịch cổ phiếu cũng biến ñộng
liên tục. Trong năm 2009, nhận thấy tổng khối lượng giao dịch gia tăng rất lớn, thị
trường ñã tăng trưởng mạnh sau ñà sụt giảm cuối năm 2008. Có khá nhiều cổ phiếu
giao dịch ở mức giá thấp hơn giá trị thực ñã khiến cho nhiều nhà ñầu tư tham gia
vào thị trường làm cho khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch ñạt mức cao kỷ lục
so với những năm trước ñây.
20
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH TẠI HOSE
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Triệu cổ phiếu
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
Tỷ ñồng
Khối lượng giao dịch (Bên trái) Giá trị giao dịch (Bên phải)
Bảng 5: Khối lượng và giá trị giao dịch tại HOSE (2000 – 2009)
Nguồn: www.vndirect.com.vn
2.2.3. Các yếu tố tác ñộng
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô:
Môi trường pháp lý
TTCK Việt Nam ra ñời kể từ tháng 7 năm 2000, ñến cuối năm 2003, trước tình hình
ảm ñạm của TTCK, Chính phủ ñã ra nhiều quyết sách quan trọng nhằm thúc ñẩy sự
phát triển của thị trường bằng việc ra ñời hàng loạt chính sách quan trọng. Vào
tháng 8/2003, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn chương trình “Chiến lược Phát triển
TTCK Việt Nam ñến năm 2010” do UBCKNN ñệ trình. ðồng thời, chính phủ ban
hành Nghị ñịnh 144/2003/Nð-CP ngày 28/11/2003 thay thế cho Nghị ñịnh
48/1998/Nð-CP ngày 11/7/1998 về chứng khoán và TTCK, tạo cơ sở tiền ñề cho
việc mở rộng quy mô phát hành và niêm yết giao dịch chứng khoán trên thị trường.
Nghị ñịnh tập trung ñẩy mạnh việc thành lập SGDCK và các ñịnh chế tài chính
trung gian. Tháng 5/2004, Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán Việt Nam ñã chính
thức ra mắt và ñi vào hoạt ñộng. Cho ñến ngày 29/06/2006 luật chứng khoán mới ra
ñời là hành lang pháp lý tốt nhất ñể hoạt ñộng ñầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán ñi vào quỹ ñạo.
21
Ban ñầu, tổng sở hữu của người nước ngoài bị giới hạn 20% cổ phiếu (kể cả chứng
chỉ quỹ ñầu tư) và 40% trái phiếu. Tháng 7 năm 2003, nhằm nâng cao sức hấp dẫn
của thị trường và thu hút nguồn vốn ñầu tư gián tiếp nước ngoài cũng như tăng tính
thanh khoản, chính phủ ñã nâng tỷ lệ sở hữu chứng khoán của nước ngoài lên 30%
ñối với cổ phiếu và hủy bỏ hoàn toàn tỷ lệ sở hữu hạn chế ñối với trái phiếu. Theo
Quyết ðịnh 238/2005/Qð –TTg ngày 29/09/2005, giới hạn sở hữu cổ phiếu của
người nước ngoài ñược tăng lên 49%, riêng ñối với ngân hàng vẫn giữ mức 30%.
Theo cam kết WTO, sau 5 năm kể từ khi gia nhập (dự kiến vào năm 2012), các
NðT nước ngoài ñược phép thành lập doanh nghiệp chứng khoán 100% vốn nước
ngoài.
Liên quan ñến vấn ñề khuyến khích doanh nghiệp thực hiện niêm yết trên sàn, chính
phủ ñã ban hành hai công văn số 11924 TC/CST ngày 20/10/2004 và số 5248/TC-
CST ngày 29/4/2005 về ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các tổ chức niêm
yết chứng khoán, tổ chức ñăng ký giao dịch chứng khoán. Theo ñó, doanh nghiệp
ñược miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm liên tiếp kể từ ngày niêm
yết.
Môi trường kinh tế
Việt Nam có nền kinh tế tăng trưởng và tương ñối ổn ñịnh
Chính sách tài chính - tiền tệ ñược ñiều hành và quản lý kịp thời. Chính sách tài
chính - tiền tệ là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng TTCK.Việc chính phủ sử
dụng gói kích thích kinh tế ñã giúp TTCK vượt qua khó khăn. Lạm phát làm lãi suất
cho vay của các NHTM lên tới 21% từ khoảng tháng 5/2008. ðể thực hiện kiềm
chế lạm phát, chính phủ ban hành công văn số 319/TTG-KTTH vào ngày 3/3/2008
với nhiều giải pháp ñược ñưa ra chuyển từ chính sách tiền tệ, tài khoá mở rộng sang
thắt chặt. Thực hiện nhóm giải pháp này, hàng loạt biện pháp mạnh tay ñã ñược
chính phủ sử dụng như cắt giảm ñầu tư công, thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi
suất và hút tiền về thông qua các công cụ tài chính.
Môi trường công nghệ:
Khắc phục ñược nhựng sự cố ñối với cơ sở hạ tầng phục vụ cho TTCK. Có thời kỳ
cơ sở hạ tầng phục vụ cho TTCK chưa tốt: vào những thời kỳ cao ñiểm của thị
truờng hệ thống công nghệ thông tin bị tắc nghẽn trong khoảng thời gian từ ngày
08/12/2006 ñến 30/08/2007 ñã có 4 trường hợp các giao dịch tại sàn gặp sự cố ảnh
hưởng lớn ñến tâm lý NðT. Cho ñến hiện nay hầu như hệ thống hạ tầng giao dịch
22
ñã ñược ñầu tư và cải thiện, tình trạng lỗi trong nhập lệnh hâu như không còn xảy
ra.
Hệ thống ñặt lệnh qua nhiều hình thức thuận lợi hơnHiện tại hầu như các CTCK
ñều có cung cấp dịch vụ ñặt lệnh trực tuyến qua internet, ñiều này rất thuận lợi cho
những nhà ñầu tư bận rộn.
Môi trường chính trị và xã hội:
Môi trường chính trị tại Việt Nam tương ñối ổn ñịnh trong suốt thời gian qua so với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Một trong những vấn ñề ñáng lo ngại ñối với TTCK Việt Nam là sự tham gia quá
lớn của NðT cá nhân. Theo một ước tính của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, có
ñến 90% các NðT là các cá nhân người Việt Nam. ðặc ñiểm của NðT cá nhân là
thường chú ý ñến lợi nhuận trong ngắn hạn hơn là chiến lược trong dài hạn.
ðiều ñặc biệt quan trọng là tâm lý của các NðT cá nhân thiếu tính ổn ñịnh và dễ bị
lung lạc bởi những báo cáo của các tổ chức nước ngoài. Các NðT nội ñịa thường
cảm thấy hân hoan khi có một báo cáo ñầy lạc quan về thị trường Việt Nam nhưng
trái lại, họ tranh nhau nhau bán tống bán tháo khi có những báo cáo xấu. Chính vì
vậy cách thức ñầu tư của họ mang tính chất bầy ñàn, và chủ yếu là lướt sóng.
2.2.3.2. Môi trường vi mô:
Công ty niêm yết:
Những công ty niêm yết chưa minh bạch hóa thông tin. Nhiều công ty sử dụng vốn
chưa hiệu quả. Còn nhiều công ty ở quy mô nhỏ về vốn.
Thông tin công bố có ñộ tin cậy không cao, DN che dấu các thông tin bất lợi, thổi
phồng thông tin có lợi… ðiển hình là công ty CP Bông Bạch Tuyết, theo báo cáo
tài chính của công ty năm 2006 công ty lãi 2,26 tỷ ñồng, nhưng theo kết quả của
kiểm toán viên năm 2006 Bông Bạch Tuyết lợi nhuận giảm 10,74 tỷ ñồng khiến lợi
nhuận ròng của năm 2006 từ lãi 2,26 tỷ ñồng xuống thành lỗ 8,49 tỷ ñồng. Các công
ty th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam và giải pháp phát triển.pdf