Mục lục
Lời mở đầu.1
Phần nội dung.2
I. Lý luận cơ bản về chất lượng hàng hoá.2
1. Khái niệm , bản chất.
2. Vai trò .
3.Các nhân tố ảnh hưởng .
II. Thực trạng chất lượng hàng hoá ở Việt Nam. 3
1.Đánh giá thành tựu.
2.Mặt yếu kém .Nguyên nhân.
III. Giải pháp nâng cao chất lượng hàng hoá. 6
1. áp dụng nghiên cứư nhu cầu thị trường.
2. Xây dựng chiến lược kinh doanh.
3. áp dụng tiêu chuẩn ISO-9000.
4. Đổi mới công nghệ .
5. Kiểm tra chất lượng hàng hoá .
Kết luận.9
11 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thực trạng và các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hoá trong kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Từ năm 1986 đến nay, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng VI và chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội , đất nước ta đã tiến bộ không ngừng về các mặt và đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng. Đời sống nhân dân được cải thiện , đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội , vượt qua được cơn chấn động chính trị và sự hụt hẫng về thị trường do những biến động ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu gây ra , phá được thế bị bao vây cấm vận , mở rộng được quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế Quốc tế , giữ vững và ổn định chính trị xã hội .
Nhìn chung “...trong 10 năm qua lĩnh vực xuất nhập khẩu đã đạt thành tựu to lớn góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước , thúc đẩy sản xuất , tạo thêm nhiều công ăn việc làm ...(trích “ Chiến lược kinh doanh thời kỳ 2001-2010”). Để đạt được những thành tựu to lớn như vậy là đóng góp vươn lên không ngừng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .Tại giai đoạn cạnh tranh ác liệt này , việc khẳng định tên tuổi của mình trong khu vực và trên trường quốc tế là một điều khá quan trọng , quyết định sự tồn tại của mọi doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh .
Chính vì vậy em đã viết bài tiểu luận này với đề tài “Thực trạng và các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hoá trong kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường”. Qua đây em xin cảm ơn thầy Nguyễn Bá Lâm đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên bài tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu sót , em mong được sự góp ý quý báu của các thầy cô.
Em xin cảm ơn !
Phần Nội Dung
I. Lý luận cơ bản về chất lượng hàng hoá :
1.Khái niệm và bản chất của chất lượng hàng hoá :
Chất lượng có thể nêu ra ba điểm cơ bản:
Chất lượng sản phẩm phải được thể hiện trong tiêu dùng và cần xem xét sản phẩm thoả mãn tới mức nào của thị trường .
Chất lượng sản phẩm phải được gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu , của thị trường về các mặt kinh tế-kỹ thuật , xã hội và phong tục . Phong tục của một cộng đồng có thể phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường ta cho là “chất lượng”, có tính hữu ích cao .
2.Vai trò của chất lượng hàng hoá trong kinh doanh thương mại :
Chất lượng sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu
Chuyển sang nề kinh tế thị trường, vấn đề chất lượng hàng hoá ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp. Trước đây , vấn đề chất lượng hàng hoá có được đề ra, thậm chí được nhấn mạnh trên các văn bản , nhưng thực tiễn vai trò của nó rất mờ nhạt. Trong lĩnh vực thiết kế và sản xuất người ta quan tâm nhiều đến các chỉ tiêu công nghệ , nguyên liệu , ít quan tâm đến cơ cấu thị hiếu tiêu dùng ; ít quan tâm đến thị hiếu tiêu thụ , chi phí và lợi nhuận. Trong kinh doanh thương mại lại quan tâm chủ yếu là số lượng đủ hay thiếu, khuyết tật bên ngoài nhiều hay ít . Do cơ chế thị trường , người bảo hành là nhà sản xuất , vì vậy những doanh nghiệp kinh doanh và dịch vụ thuần tuý đều quên lãng trách nhiệm của mình trước người tiêu dùng về chất lượng hàng hoá . Ngày nay, chất lượng trở thành mối quan tâm số một của các doanh nghiệp. Phải từ chất lượng mà tính toán nhu cầu về số lượng, cũng chỉ có như vậy mới có thể tránh được thua lỗ và phá sản .
Trong quá trình cạnh tranh, các yếu tố buộc các doanh nghiệp phải quan tâm là :
Chất lượng sản phẩm hàng hoá có phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng hay không ? Giá cả có phù hợp với người mua không ?
Ngoài những yếu tố trên , còn có thêm yêu cầu đảm bảo chất lượng .Để thực hiện yêu cầu này các nhà doanh nghiệp trên thế giới đã áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Đây là vũ khí lợi hại để giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh .
Chất lượng là vấn đề chiến lược, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách của mọi doanh nghiệp.
Bước vào thời kỳ mở cửa, nền kinh tế nước ta cũng như kinh doanh của các doanh nghiệp chỉ có thể phát triển và đạt hiệu quả cao bằng con đường chất lượng . Các hãng lớn trên thế giới thành đạt và nổi tiếng chính bằng con đường này. Vấn đề đặt ra là dù quốc doanh hay tư nhân, qui mô lớn hay nhỏ , tất cả đều phải coi trọng chất lượng là mục tiêu lâu dài , cơ bản bao trùm toàn doanh nghiệp. Chiến lược chất lượng là vấn đề cấp bách sẽ buộc các doanh nghiệp dành công sức trí lực, phương tiện vật chất và vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá của mình trong kinh doanh. Phải tạo được thói quen trong các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp là : mọi người đều phải làm và chịu trách nhiệm về chất lượng. Ngày nay, đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng và hoàn toàn chính đáng và đã được Luật Thương Mại qui định rõ tại điều 9 của luật này. Vì vậy mọi doanh nghiệp cần phải làm ngay-phải nhanh chóng khắc phục yếu kém về chất lượng, phải nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ của mình làm ra, để đáp ứng với yêu cầu của xã hội.
Từng doanh nghiệp cần được tận dụng mọi khả năng của mình, khai thác triệt để các nguồn hỗ trợ , nắm quản lý và điều khiển chất lượng sản phẩm hàng hoá của mình để có thể cạnh tranh và chiếm vị trí xứng đáng trên thị trường trong cả nước và quốc tế.
Chất lượng sản phẩm hàng hoá là vấn đề kinh tế- kỹ thuật-xã hội tổng hợp
Giải quyết vấn đề chất lượng rất phức tạp, nó có liên quan đến nhiều yếu tố. Do vậy khi giải quyết vấn đề chất lượng, cần phải xem xét nó trong mối liên quan với các vấn đề khác, tránh các giải quyết rời rạc, chia cắt cục bộ vốn là nhược điểm của không ít các doanh nghiệp ở nước ta.
Cách giải quyết vấn đề về kinh tế – xã hội to lớn , đồng thời nó cũng liên quan đến vấn đề khoa học-kỹ thuật và công nghệ . Doanh nghiệp nào nâng cấp được chất lượng sản phẩm hàng hoá của mình , họ sẽ có khả năng thắng lợi , đứng vững trong cuộc cạnh tranh giành uy tín và thu được nhiều lợi nhuận .
Vấn đề chất lượng không chỉ dừng ở các mặt kinh tế , xã hội , khoa học-kỹ thuật-công nghệ, mà còn bao hàm cả các mặt tổ chức hành chính –pháp lý và giáo dục – tư tưởng đạo đức .Những tác phong và thói quen xấu của con người ,
những tiêu cực tệ nạn xã hội là những cản trở không nhỏ tới việc đảm bảo và nâng cao chất lượng .
II. Thực trạng chất lượng hàng hoá của Việt Nam :
1. Đánh giá tổng quát những thành tựu chất lượng hàng hoá Việt Nam :
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của các nền kinh tế , các loại hình tham gia sản xuất , kinh doanh , tạo ra nhiều của cải vật chất, hàng hoá được thông thương giao lưu , trao đổi trong và ngoài nước , góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước. Bước vào thời kỳ mở cửa , nước ta đã có sự biến đổi mạnh mẽ, không còn cảnh “ngăn sông cấm chợ” như thời bao cấp trước kia .Giờ đây hàng loạt các công ty nước ngoài tràn vào đầu tư với hàng nghìn chủng loại hàng hoá phong phú về chất lượng và giá cả . Hàng hoá trong nước muốn đứng vững trên thị trường không còn cách nào khác ngoài việc tự hoàn thiện mình , nâng cao chất lượng sản phẩm , lấy được lòng tin của người tiêu dùng .
Trong những năm gần đây , hàng hoá trong nước đã có sự khởi sắc ,ví dụ điển hình nhất có lẽ là ngành dệt may Việt Nam . Cuối những năm 80 đầu những năm 90 , hàng loạt nhà máy dệt may đóng cửa hoặc sản xuất cầm chừng do thị trường Liên Xô và Đông Âu cũ sụp đổ , thị trường mới chua kịp triển khai .Đến cuối năm 1992 , cùng với những cải cách về kinh tế , Việt Nam và Liên minh Châu Âu(EU) ký hiệp định buôn bán hàng dệt may cho giai đoạn 1993-1997 thì ngành dệt may bắt đầu sống lại . Nhiều địa phương mong muốn phát triển công nghiệp dệt may vì ngành này thích hợp với nhu cầu địa phương như : nguồn lao động dồi dào, công nghệ không phức tạp , vốn đầu tư ít , dễ đào tạo và nhanh thu hồi vốn . Một mặt nó tăng thu ngoại tệ cho địa phương , mặt khác nó góp phần quan trọng giải quyết vấn đề may mặc cho nhân dân địa phương . Đến nay ta có thể tự hào với những thương hiệu dệt may Việt Nam như : gấm Thái Tuấn , FOCI , Vietthy...đã khẳng định chỗ đứng trên thị trường trong nước và ngày càng vươn xa đến các bạn hàng quốc tế .
Theo số liệu tính đến tháng 7/2002 đã có 315 dự án đầu tư với tổng số vốn pháp định lên đến 1.855.999 triệu USD . Trong đó đầu tư vào ngành dệt có 76 dự án với vốn pháp định là 1.320,942 triệu USD và vào ngành may 239 dự án với vốn pháp định là 535.057 triệu USD ( trích trong Thời báo kinh tế ).
Trong những năm qua tình hình sản xuất của ngành dệy may , đặc biệt là ngành may mặc công nghiệp đã có bước phát triển đáng kể . So với năm 1991, sản lượng sợi dệt năm 1997 tăng 73,7% và sản lượng hàng may may sẵn tăng 101,1%. Tuy không tăng nhanh như sản xuất sợi và hàng may mặc sẵn , lượng vải lụa các loại cũng tăng 7,1% với sự đóng góp đáng kể của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Để có sức cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến vấn đề giá cả . Chính vì vậy so với các doanh nghiệp Nhà nước , các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng có ưu thế với tốc độ tăng trưởng giá trị tổng sản lượng cao hơn hẳn và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn , phản ánh xu hướng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế . Tại mỗi kỳ hội chợ người tiêu dùng không khỏi ngỡ ngàng trước những sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam chất lượng quốc tế mà giá lại rất hợp túi tiền . Như ở đợt “Hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam”tổ chức tháng 10/2004 vừa rồi hàng công nghệ thông tin đã thu hút đông đảo mọi người đến với máy tính G6 , Phù Đổng Thiên Vương ...với đầy đủ linh kiện tính năng sánh ngang với hàng nước ngoài nhưng “giá nội”.
Để có được thành công này chính là nhờ bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc nới lỏng quản lý , cho phép các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp và gia công .
2. Những mặt yếu kém về chất lượng hàng hoá Việt Nam và nguyên nhân của nó:
a. Mặt yếu kém :
Vấn đề đáng lo ngại nhất trên thị trường của nước ta là tệ nạn sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp , đặc biệt phức tạp nhất là ở vùng giáp gianh giữa thành thị và nông thôn , vùng sâu vùng xa . Trong đó mặt hàng bị làm giả nhiều nhất hiện nay là rượu ngoại , tiếp đó là thuốc lá , giày dép , các sản phẩm đóng hộp...chủ yếu làm giả các thương hiệu nổi tiếng của thế giới.Các chai rượu với tên tuổi nổi tiếng thế giới như Remy , Johny Walker , Chivas ... đều bị làm giả một cách tinh vi đến mức khó phân biệt được . Bọn làm giả dùng mọi thủ đoạn từ khâu thu mua vỏ chai , pha chế đến khâu đóng nút , làm tem giả và tung ra thị trường gây thiệt hại cho cả người tiêu dùng và uy tín của doanh nghiệp .
Theo số liệu điều tra thống kê mới đây , tính từ tháng 6/1998 đến 12/2002 Cục cảnh sát kinh tế đã phát hiện 8653 vụ sản xuất , buôn bán và tiêu thụ hàng giả, hàng bị làm nhái nhãn hiệu .
Một dạng lừa đảo khác về “nhãn mác và xuất xứ hàng hoá” như lừa khách hàng ở siêu thị SEIYU, tuy chỉ là một vụ việc nhỏ nhưng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín cũng như kinh doanh về sau của siêu thị này . Đó là họ đã dán các nhãn mác sai về nguồn gốc , xuất xứ cho các loại hoa quả . Mặc dù hoa quả ở đây ( chủ yếu là nho , cam, quýt ...)được nhập từ Trung Quốc nhưng nhãn mác ghi là của Newzeland rồi của Mỹ , Austrila...rồi bán với giá theo kiểu “hàng ngoại”. Dạng lừa đảo tuy chỉ xảy ra ở một siêu thị nhỏ của Hà Nội nhưng nó lại gây tâm lý hoang mang cho người tiêu dùng .
Theo tin từ Vietnamnet tính đến tháng 3 đầu năm 2004 , Cục quản lý thị trường Trung ương đã kiểm tra, xử lý 4125 vụ sản xuất , vận chuyển hàng giả, hàng kém chất lượng, xử lý hành chính 5232 vụ buôn hàng lậu, khởi tố 93 vụ kinh doanh trái phép ... nhưng tình hình hàng giả trong nước, hàng lậu , hàng kém chất lượng vẫn trôi nổi trên thị trường là một thách thức to lớn không chỉ đối với các ngành có chức năng mà cả các doanh nghiệp nổi tiếng bị nhái nhãn mác .
b. Nguyên nhân :
Trước hết ta phải khẳng định việc sản xuất hàng giả , hàng kém chất lượng là một tệ nạn xã hội gây tác hại to lớn đến lợi ích người tiêu dùng và xáo trộn thị trường trong nước . Nguyên nhân trước hết là do người sản xuất chạy theo lợi nhuận nên tìm mọi cách thay thế nguyên vật liệu dởm , rẻ tiền chi phí thấp mà vẫn bán được giá cao.
*Thứ hai do việc quản lý nhãn mác của các cơ sở chính hiệu, sản phẩm , dịch vụ có uy tín còn lỏng lẻo. Cơ chế quản lý của Nhà nước chưa đồng bộ, một số luật liên quan đến sản xuất , bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và lợi ích người tiêu dùng đề ra quá chậm không đồng bộ và thiếu sự kiểm soát chặt chẽ , công tác tuyên truyền và cung cấp những kiến thức cơ bản cho người tiêu dùng về chất lượng hàng hoá , tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả làm chưa được tốt .
*Thứ ba , một điều hết sức quan trọng làm cho môi trường hàng kém chất lượng phát triển mạnh là do sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước yếu kém . Trong những năm gần đây, mặc dù các doanh nghiệp đã hết sức cố gắng trong việc cải tiến cả về chất lượng và số lượng, mẫu mã ngày càng đa dạng nhưng vẫn chưa thể theo kịp khu vực và trên thế giới .
*Thứ tư, trong tình hình đất nước ta hiện nay, giữa các địa phương trong nước , chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn còn rất lớn . Thu nhập của người dân nhất là tầng lớp nông dân , người lao động nghèo còn quá thấp , không có điều kiện tiêu dùng các loại hàng hoá chính phẩm có chất lượng nhưng giá cao nên phải chấp nhận hàng kém chất lượng nhưng giá thấp. Một số bộ phận người tiêu dùng có tâm lý dễ chấp nhận hàng kém chất lượng theo quan niệm “tiền nào của đấy”, khi hàng hoá rẻ , phù hợp với túi tiền thì vẫn được chấp nhận và hàng giả vẫn tiếp tục được lưu thông .
Sự phát triển về kinh tế không đồng đều giữa các vùng kéo theo là tình trạng thất nghiệp , một số cán bộ học sinh được đào tạo, có hiểu biết nhất định về một ngành nghề , lĩnh vực mà không được sử dụng dẫn đến sản xuất và buôn bán hàng giả , hàng kém chất lượng. Một số bộ phận người sản xuất không có kỹ thuật đã phản ứng tiêu cực , sản xuất hàng giả nhãn mác hiệu hàng hoá của các cơ sở khác nhằm duy trì sự tồn tại của họ.
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá :
1.Nghiên cứu nhu cầu thị trường :
Trong nền kinh tế thị trường, nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hàng hoá và phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đây là biện phát quan trọng để nâng cao lợi thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường .
Nghiên cứu thị trường gồm những nội dung sau :
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường : nghiên cứu các đối tượng tiêu dùng hàng hoá , dịch vụ về qui mô , cơ cấu tiêu dùng của từng đối tượng.
+ Nghiên cứu cung hàng hoá : nghiên cứu khả năng sản xuất trong một thời kỳ của từng loại hàng ; nghiên cứu chất lượng , mẫu mã ...
+ Nghiên cứu giá cả và sự biến động giá cả hàng hoá trên thị trường qua các thời kỳ để tìm ra quy luật về biến động giá cả...
+ Nghiên cứu chính sách của Chính phủ về kinh doanh thương mại , chính sách mặt hàng kinh doanh...
2.Xây dựng chiến lược mặt hàng kinh doanh và chất lượng hàng hoá :
Mọi hoạt động kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp thương mại đều theo một chiến lược kinh doanh đã đạt được hoạch định trước dưới nhiều hình
thức , mức độ và phạm vi khác nhau .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , phát triển hội nhập khu vực và quốc tế , chiến lược kinh doanh thương mại ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và đối với sự phát triển kinh tế nói chung.
+ góp phần thực hiện chiến lược phát triển nghành thương mại và chiến lược kinh doanh – xã hội của đất nước.
+ bảo đảm sự phát triển kinh doanh bền vững và tạo lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường .
+ nâng cao hiệu quả kinh doanh
2.áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO-9000 :
ISO-9000 là Bộ tiêu chuẩn Quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng do tổ chức tiêu hoá chuẩn Quốc tế ban hành,
Phương hướng tổng quát của bộ ISO-9000 là thiết lập hệ thống quản trị chất lượng hợp lý nhằm tạo ra những sản phẩm , dịch vụ có chất lượng nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Bộ tiêu chuẩn ISO-9000 nêu ra những hướng dẫn để xây dựng một hệ thống chất lượng có hiệu quả ,chứ không áp đặt một hệ thống chất lượng chuẩn đối với từng doanh nghiệp .
3.Đổi mới khoa học – kỹ thuật,cơ sở vật chất :
Cơ sở vật chất bao gồm là toàn bộ các công trình kiến trúc và phương tiện kỹ thuật để thực quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá bao gồm : các khu triển lãm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm , hệ thống kho tàng, nhà máy , các thiết bị bảo quản hàng hoá , các phương tiện vận chuyển thiết bị mua bán , thiết bị tin học...Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải không ngừng nâng cao cơ sở vật chất (máy móc, nhà xưởng...)hiện đại để sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng gắt gao của thị trường .
Cơ sở kỹ thuật tốt đóng vai trò rất quan trọng vì nó là điều kiện để hoàn chỉnh cơ chế quản lý kinh doanh , tổ chức lao động hợp lý . Nhờ áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất sẽ giảm được cường độ lao động , năng suất lao động ngày càng nâng cao, hơn thế nữa cải tiến khoa học –kỹ thuật sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Chính vì vây hiệu quả kinh doanh cũng được nâng lên .
4.Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá đưa vào lưu thông :
Các doanh nghiệp cần phải chủ động tích cực tham gia vào công tác kiểm tra , kiểm soát chất lượng. Phải thực hiện đủ các quy định của Nhà nước về đăng ký nhãn hiệu , ghi nhãn hàng hoá , bảo hành hàng hoá , công bố công khai chất lượng hàng hoá cho ngưoiừ tiêu dùng biết , quảng cáo trung thực...tạo điều kiện dễ dàng cho công tác kiểm tra , kiểm soát của cáccơ quan nhà nước .
Các doanh nghiệp tích cực tham gia vào công tác chống hàng giả bằng cách cải tiến kỹ thuật bao bì , nhãn mác hàng hoá theo quy định , làm dấu hiệu chống hàng giả bí mật và hữu hiệu trên bao bì và nhãn mác hàng hoá của mình để nhanh chóng nhận dạng và phát hiện hàng giả.
Kết luận
Trong thời kỳ mở cửa của đất nước, chất lượng hàng hoá là một vấn đề quan trọng mang tính chiến lược cao của mỗi doanh nghiệp nước ta . Cái lợi nó mang lại là rất lớn . Đối với người tiêu dùng việc sử dụng hàng chất lượng tốt , đúng xuất xứ của nhà sản xuất sẽ tránh được phiền toái “tiền mất, tật mang”. Còn đối với các doanh nghiệp ,nó góp phần nâng cao vị thế cũng như uy tín của họ trong thị trường nội địa , quảng bá thương hiệu của mình trong khu vực và trên thế giới
Bước vào thế kỉ 21, trong tình hình kinh tế nước ta có những biến đổi sâu sắc, Việt Nam đã và đang gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế. Phía trước chúng ta có khá nhiều cơ hội nhưng cũng có đầy thách thức , thách thức to lớn nhất là gia nhập WTO . Các doanh nghiệp muốn dành được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này không có con đường nào khác là phải quan tâm thích đáng đến chất lượng hàng hoá của mình để đất nước ta có thể tự hào với các bạn hàng năm châu về “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Bá Lâm đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên trong quá trình làm bài và thu thập tài liệu, bài tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu sót , em mong được sự góp ý quý báu của các thầy cô.
Em xin cảm ơn!
Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................1
Phần nội dung.................................................................2
I. Lý luận cơ bản về chất lượng hàng hoá....................................2
1. Khái niệm , bản chất.
2. Vai trò .
3.Các nhân tố ảnh hưởng .
II. Thực trạng chất lượng hàng hoá ở Việt Nam....................... 3
1.Đánh giá thành tựu.
2.Mặt yếu kém .Nguyên nhân.
III. Giải pháp nâng cao chất lượng hàng hoá............................. 6
áp dụng nghiên cứư nhu cầu thị trường.
Xây dựng chiến lược kinh doanh.
áp dụng tiêu chuẩn ISO-9000.
Đổi mới công nghệ .
Kiểm tra chất lượng hàng hoá .
Kết luận................................................................................9
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình thương mại
2. Thời báo kinh tế
3. Báo thương mại
4. Một số tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28354.doc