Tiểu luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh

MỤC LỤC

 

Danh mục chữ cái viết tắt 3

Danh mục các bảng, biểu 4

Lit me đầu 5

 

Phần I: Cơ sở lý luân chung về FDI 7

1. Cơ sở lý thuyết 7

1.1. Khái niệm về FDI 7

1.2. Hình thức của FDI 7

1.3. Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển 8

1.3.1. Bổ sung vốn 8

1.3.2. Chuyển giao công nghệ 9

1.3.3. Tạo điều kiện việc làm và tăng nguồn nhân lực 9

1.3.4. Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị

trường thế giới 10

1.3.5. Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội

nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới 10

1.4. Một số lý thuyết về FDI 10

1.4.1 Lý thuyết về vòng đời của sản phẩm (International Product Life Cycle)

của Raymond Vernon

1.4.2 Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu 11

2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 14

2.1. Những yếu tố tác động đến FDI 15

2.1.1. Những yếu tố liên quan đến chủ đầu tư 15

2.1.2. Những yếu tố liên quan đến nước chủ đầu tư 16

2.1.3. Những yếu tố liên quan đến nước nhận đầu tư 18

2.1.4. Những yếu tố của môi trường quốc tế 20

2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương ở Việt Nam 20

2.2.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc 20

 

Phần II: Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 -2010 23

1. Khái quát về tiềm năng của tỉnh Bắc Ninh 23

1.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh 23

1.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 23

1.1.2. Tình hình hinh tế - xã hội 24

1.1.3. Năng lực cạnh tranh của tỉnh 25

1.2. Sự cần thiết phải thu hút FDI cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Bắc Ninh 26

1.2.1. FDI giúp bổ sung vốn 26

1.2.2. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện

đại hóa của tỉnh 27

1.2.3. FDI góp phần phát triển những ngành công nghiệp mới và chuyển giao

công nghệ 27

1.2.4. FDI tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động 28

2. Thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2010 29

2.1. Kết quả thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2010 30

2.1.1. Phân theo giai đoạn 30

2.1.2. Phân theo địa điểm đầu tư 32

2.1.3. Phân theo hình thức đầu tư 33

2.1.4. Phân theo đối tác đầu tư 35

2.1.5. Phân theo ngành công nghiệp 37

2.2. Tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh 38

2.2.1. FDI góp phần tăng nguồn vốn, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho phát triển

Kinh tế - xã hội của tỉnh 38

2.2.2. FDI gia tăng việc làm và thu nhập cho người lao động 41

 

Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh

giai đoạn 2011 – 2015 45

1.Định hướng và mục tiêu thu hút FDI cỉa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011– 2015 45

2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh

giai đoạn 2011 – 2015 47

2.1. Giải pháp của Chính phủ 47

2.1. Giải pháp của tỉnh Bắc Ninh 49

2.2. Giải pháp của doanh nghiệp 50

2.3. Giải pháp của hiệp hội doanh nghiệp 51

 

Kết luận 51

Tài liệu tham khảo 53

 

doc54 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3408 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh nghiệm của Vĩnh Phúc trong phát triển công nghiệp đó là xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng các khu công nghiệp tập trung. Hiện nay Vĩnh phúc có tám khu công nghiệp lớn là Quang Minh, Kim Hoa, Bình Xuyên, Chấn hưng, Khai Quang, Lai Sơn, Xuân Hòa, và Phúc Yên. Những khu công nghiệp này đã giúp tỉnh cất cánh.Các khu công nghiệp này chính là điểm nhấn trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc. Các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc có tỷ lệ lấp đầy khá lớn trong đó có những khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy 100% như Quang Minh, Khai Quang. Đã có nhiều tập đoàn lớn đầu tư vào các khu công nghiệp Vĩnh Phúc như Toyota, Honda, Toyo taki…với tổng vốn đầu tư quy mô lớn đã thực sự làm thay đổi bộ mặt công nghiệp tỉnh Sự phát triển của công nghiệp Vĩnh Phúc hôm nay có sự đóng góp to lớn của công tác điều hành và quản lý kinh tế của chính quyền tỉnh, sau khi xác định chủ trương phát triển của tỉnh đó là “ lấy công nghiệp làm nền tảng và thu hút đầu tư nước ngoài là động lực cho phát triển kinh tế xã hội..” Vĩnh Phúc đã có những bước đi đúng trong việc kêu gọi các nhà đầu tư đến với tỉnh. Trong khi cả nước vẫn chưa thực hiện cải cách hành chính, chưa thực thi cơ chế ‘ một cửa, một dấu’, Vĩnh phúc đã tiên phong làm được điều này, các nhà đầu tư khi đến Vĩnh Phúc đã rút ngắn được 2/3 thời gian quy định của trung ương trong quá trình làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư. Cụ thể thời gian cấp phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi thời gian tối đa kể từ ngày Ban quản lý các khu công nghiệp và thu hút đầu tư hoặc Sở kế hoạch và đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi cấp phép đầu tư được quy định như sau: - 3 ngày đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư - 10 ngày đối với dự án thuộc diện cấp ưu đãi đầu tư - 20 ngày đối với dự án thuộc diện phải thẩm định cấp giấy phép đầu tư. Bên cạnh sự thông thoáng, nhanh chóng về thủ tục đầu tư, Vĩnh Phúc còn coi “mọi thành công của tất cả các nhà đầu tư là thành công của tỉnh Vĩnh Phúc và mong muốn tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều gặt hái được thành quả”. Và chính từ sự trọng thị đó, các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài đã đến với Vĩnh Phúc ngày càng nhiều. Điều này được thể hiện bằng kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tính đến hết năm 2010 tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút được tổng cộng 601 dự án đầu tư trong đó có 121 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 2.323,4 triệu USD.(Nguồn www.baomoi.com) Vai trò điều hành kinh tế của cán bộ tỉnh đã được chứng minh bằng kết quả trong báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được công bố hàng năm. Chỉ số PCI đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc luôn xếp hạng trong top 10 tỉnh có năng lực cạnh tranh cao nhất.và ngày càng được cải thiện tốt hơn qua các năm. Bảng 1.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh phúc qua các năm STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 1 Điểm 65,09 61,27 66,06 69,37 2 Thứ hạng 5 8 7 3 (Nguồn :Tổng hợp báo cáo kết quả năng lực cạnh tranh cấp tỉnh- VCCI) Nhìn từ bảng tổng hợp kết quả năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Phúc có thể thấy được sự tiến bộ qua từng năm, điểm số liên tục tăng trong các năm và thứ hạng của tỉnh liên tục được cải thiện từ thứ 8 năm 2006 vượt lên thứ 3 năm 2008 và là tỉnh có thứ hạng cao nhất khu vực phía bắc. Kết quả này cho thấy môi trường đầu tư của tỉnh liên tục được cải thiện và làm yên lòng các nhà đầu tư khi đầu tư vào tỉnh. Đi lên từ ngoại lực chính là bài học thành công trong con đường phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua. Bài học này cho thấy nếu biết khai thác tốt những tiềm lực bên ngoài sẽ biến ngoại lực thành nội lực, sẽ rút ngắn được quá trình tăng trưởng. Phần II: Thực trạng thu hút FDI tại Bắc Ninh giai đoạn 2005 - 2010 1. Khái quát về tiềm năng của tỉnh Bắc Ninh 1.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh 1.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Bắc Ninh là một tỉnh thuộc miền Bắc nước ta, là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Bắc Ninh có các trục giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các Trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của phía Bắc như: Đường Quốc lộ 1A Quốc lộ 1B mới Quốc lộ 18: Quốc lộ 18 sau khi cải tạo sẽ là đường giao thông rất thuận tiện đi sân bay Quốc tế Nội Bài và đi cảng biển nước sâu Cái Lân(Quảng Ninh) Quốc lộ 38 Tuyến đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc Bản đồ: Bản đồ tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh có đường sông rất thuận lợi nối với các vùng lân cận như cảng biển Hải Phòng và các trung tâm kinh tế lớn ở miền Bắc. Bắc Ninh có tiềm năng kinh tế và văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Địa hình Bắc Ninh tương đối bằng phẳng. Tuy dốc từ bắc xuống nam và từ tây sang đông nhưng độ dốc không lớn. Vùng đồng bằng chiếm gần hết diện tích tự nhiên của tỉnh, có độ cao phổ biến từ 3 – 7m so với mực nước biển. Do được bồi đắp bởi các sông lớn như: sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình nên vùng đồng bằng chủ yếu là đất phù sa màu mỡ. Vùng gò đồi trung du chỉ chiếm 0,5% diện tích tự nhiên và phần lớn là đồi núi thấp, cao nhất là núi Hàm Long 171m. Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên của cả nước và là địa phương có diện tích nhỏ nhất trong 63 tỉnh, thành phố. Theo kết quả tổng điều tra đất trong tổng diện tích đất tự nhiên của Bắc Ninh, đất nông nghiệp chiếm 64,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 0,8%; đất chuyên dùng chiếm 17,4%; đất ở chiếm 6,5%; còn lại 10,9% là đất có mặt nước, sông suối, đồi núi chưa sử dụng. 1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội Bắc Ninh không phải là tỉnh có dân số đông, nhưng do diện tích nhỏ nên mật độ dân số rất cao. Theo số liệu thống kê năm 2010, Bắc Ninh có dân số trung bình là 1 034 691 người, mật độ dân số là 1248 người/km2 trong khi mật độ dân số của cả nước là 260 người/km2. Năm 2010, Bắc Ninh có 644 998 người trong độ tuổi lao động. Theo trình độ: lao động phổ thông tốt nghiệp PTTH trở xuống chiếm khỏng 60%, lao động có tay nghề đâò tạo chiếm 30% còn lại là lao động quản lý có trình độ đại học, cao đẳng trở lên. (Nguồn www.izabacninh.gov.vn). Tốc độ tăng trưởng dân số trung bình mỗi năm thời kỳ 2005 – 2010 là 0,86%, cao hơn nhiều so với các tỉnh khác trong khu vực đồng bằng sông Hồng trong cùng giai đoạn. Theo sự sắp đặt hành chính hiện nay, Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm: thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và 6 huyện là: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước và thế giới, lực lượng lao động Bắc Ninh đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của thời đại. Tính đến hết năm 2010, Bắc Ninh có 21 trường đại học chuyên nghiệp, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Về quy mô đào tạo, năm 2008 số giáo viên là 522 trong đó giáo viên tại các trường công lập là 445, số sinh viên là 7624 trong đó trong các trường công lập là 6501. Đến năm 2010 các con số này lần lượt là 543 (trong đó 374 là giáo viên trong các trường công lập), 14530 sinh viên (9277 là sinh viên các trường đại học, cao đẳng công lập). (Nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê). Những mục tiêu chủ yếu của giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015: (Nguồn Công văn của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh) - Tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh theo hướng toàn diện và vững chắc; thực hiện tốt mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục THCS, tạo tiền đề cho phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi. Củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập. - Đa dạng hóa, chuẩn hóa, từng bước hiện đại hóa các loại hình giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của nhân dân và nhu cầu nhân lực đã qua đào tạo của các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phù hợp với khả năng, điều kiện kinh tế của địa phương. - Tập trung làm chuyển biến mạnh về chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh; nâng cao số lượng và chất lượng học sinh đoạt giải Quốc gia, Quốc tế. Tập trung xây dựng trường trọng điểm chất lượng cao cho từng cấp học nhằm phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh tài năng trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện.  -  Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; trong đó có nhiều giáo viên có trình độ cao, năng lực sư phạm giỏi có thể đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo.  - Tăng cường cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hóa, đồng bộ hóa; triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án phát triển giáo dục đã được phê duyệt, đẩy mạnh kiên cố hóa trường lớp, từng bước đáp ứng đủ kinh phí, cơ sở vật chất cho việc phát triển giáo dục-đào tạo ở mức độ cao. Về thủ tục hành chính: Với chủ trương đổi mới, thông thoáng ưu đãi khuyến khích đầu tư, tỉnh Bắc Ninh đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế quản lý “Một cửa, tại chỗ”, Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh là cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp giải quyết mọi công việc đối với nhà đầu tư, đầu tư vào Khu công nghiệp, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho các nhà đầu tư. UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quy định về thủ tục hồ sơ, quy chế phối hợp thẩm định dự án, cấp Giấy phép đầu tư vào Khu công nghiệp Bắc Ninh và Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp. Với những quy định đó sẽ giải quyết tốt nhất các yêu cầu của nhà đầu tư. Về kinh tế: Bắc Ninh là một trong những tỉnh có GDP bình quân đầu người khá cao so với GDP bình quân đầu người của cả nước. Năm 2010 vừa qua, ước tính GDP bình quân đầu người của tỉnh là 1 780 USD/người, cao hơn so với mức 1 168 USD/người của cả nước. Năm 2010, trong điều kiện sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, song với sự quyết tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp, tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh vẫn đạt mức tăng trưởng cao. Tổng sản phẩm GDP ước đạt gần 9.700 tỷ đồng, tăng 17,86% so với cùng kỳ năm 2009. Đây là tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay, trong đó khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 22,8%; dịch vụ tăng 16,4%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,4%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực. Năng suất lúa bình quân của tỉnh đạt gần 60 tạ/ha; giá trị trồng trọt/ha canh tác đạt gần 74 triệu đồng, tăng hơn 8 triệu/ha so với năm 2009. Bên cạnh những làng nghề truyền thống chuyên sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, dệt may hay vẽ tranh Đông Hồ, Bắc Ninh cũng đang đi lên từng ngày nhờ các tập đoàn kinh tế đa quốc gia chuyên sản xuất các mặt hàng điện, điện tử, cơ khí chính xác. Đặc biệt, Bắc Ninh là tỉnh đầu tiên của cả nước triển khai khu công nghiệp phụ trợ (cụm công nghiệp phụ trợ ngành điện tử ) trong đó nổi bật là cụm công nghiệp Quế Võ. Đến nay, Bắc Ninh đã có được hệ thống tài chính ngân hàng và bảo hiểm đáp ứng yêu cầu thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Hệ thống thương mại, dịch vụ ngày càng mở rộng, kết cấu hạ tầng thương mại từng bước được củng cố. Hoạt động đầu tư các dự án tiếp tục phát triển, kết cấu hạ tầng được tăng cường đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt hơn 32 nghìn tỷ đồng, tăng 57,3% so với năm 2009. Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 5.000 tỷ đồng, tăng gần 32%. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục… được quan tâm đầu tư. Tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 25.000 lao động, tăng 11% so với năm 2009. Tỷ lệ hộ ngheò theo chuẩn giảm xuống còn 4,5%. 1.1.3. Năng lực cạnh tranh của tỉnh Một trong những chỉ số quan trọng đánh giá năng lực cạnh trạnh cấp tỉnh được biết đến đó là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI do Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI phối hợp vối Dự án sang kiến cạnh tranh Việt Nam của Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tiến hành nghiên cứu và công bố thường niên từ năm 2003 đến nay. Chỉ số PCI đo lường và đánh giá công tác điều hành kinh tế của bộ máy chính quyền địa phương ở tất cả các tỉnh, thành phố Việt Nam dựa trên kết quả điều tra cảm nhận của doanh nghiệp dân doanh trong nước và các nguồn dữ liệu được công bố khác. Chỉ số PCI cung cấp thông tin quan trọng về chất lượng lao động, cơ sở hạ tầng, tính minh bạch, tham những và các yếu tố quan trọng khác với nhà đầu tư nước ngoài khi cân nhắc đầu tư vào Việt Nam. Dòng vốn đầu tư nước ngoài chất lượng cao luôn chảy tư vào những địa điểm có môi trường đầu tư thuận lợi nhất. Theo bảng xếp hạng này thì Bắc Ninh luôn nằm trong tốp có chỉ số năng lực cạnh trạnh khá và tốt của cả nước. Bảng 1.2 : Tổng hợp kết quả chỉ số PCI từ 2007 – 2010 của tỉnh Bắc Ninh. Năm Điểm tổng hợp Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành 2007 58.96 20 Khá 2008 59.57 26 Khá 2009 65.70 10 Tốt 2010 64.48 6 Tốt Nguồn: Kết quả trên cho thấy, trong năm 2010 vừa qua chính quyền tỉnh Bắc Ninh đã có những chính sách tương đối tốt nhằm tăng môi trường cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh. Cụ thể, chi phí thời gian để các doanh nghiệp thực hiện các quy định của Nhà nước đã giảm; tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh cũng được các doanh nghiệp đánh giá cao. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư vào địa phương, Bắc Ninh được các doanh nghiệp đánh giá khá cao về hoạt động này. Năm 2010,các chỉ số như chi phí gia nhập thị trường, khả năng tiếp cận đất đai, tính minh bạch, thiết chế pháp lý của tỉnh tuy có tháp hơn năm 2009, nhưng vẫn ở mức cao so với các tỉnh khác trong cả nước. Điều này lý giải vì sao Bắc Ninh được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá là một trong những địa điểm hấp dẫn về đầu tư. 1.2. Sự cần thiết phải thu hút FDI cho phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh Cũng như đối với nền kinh tế nói chung, vai trò của nguồn vốn FDI đối với ngành công nghiệp Bắc Ninh cũng rất quan trọng. Trong Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã khẳng định rõ vai trò của FDI trong việc phát triển ngành công nghiệp của tỉnh: 1.2.1. FDI giúp bổ sung vốn đầu tư FDI là nguồn vốn bổ sung cho quá trình phát triển khi mà nguồn vốn trong nước không đáp ứng nhu cầu. đối với ngành công nghiệp nó lại có vai trò quan trọng hơn khi do đặc điểm của ngành công nghiệp là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại. Trong khi nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do địa phương quản lý còn thấp và chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư từ khu vực ngoài quốc doanh còn hạn chế thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp của tỉnh. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài một mặt bổ sung trực tiếp vào phát triển công nghiệp tỉnh, mặt khác nó còn tạo điều kiện cho các nguồn vốn trong nước tăng trưởng và hoạt động có hiệu quả hơn, từ đó tăng tích lũy trong nội bộ nền kinh tế, tạo điều kiện tái đầu tư phát triển. 1.2.2. FDI góp phần chuyển dich cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa tỉnh Bắc ninh FDI góp phần rất quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa. Các dự án FDI đầu tư vào tỉnh chủ yếu là các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP của toàn tỉnh. giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn nước ngoài thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp FDI còn góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khầu của tỉnh, tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu 1.2.3. FDI góp phần phát triển những ngành công nghiệp mới, và chuyển giao công nghệ Khi mới tái lập tỉnh Bắc Ninh chỉ là một tỉnh thuần nông, cơ cấu kinh tế với nông nghiệp là chủ đạo, công nghiệp chưa phát triển chủ yếu là các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản, sơ chế biến các sản phẩm của địa phương và những ngành công nghiệp gia công cần nhiều lao động như may mặc, thuốc lá, gạch xây dựng …. Nhưng đến nay công nghiệp Bắc Ninh đã có có những bước chuyển biến cả về số lượng lẫn chất lượng. Đã có nhiều ngành nghề mới trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh trong đó có những ngành có công nghệ hiện đại như sản xuất phụ tùng linh kiện điện tử, máy in, điện thoại , linh kiện và lắp ráp ô tô….. những ngành nghề này đã mang lại giá trị gia tăng rất lớn đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. FDI đã góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại hóa và nâng cao giá trị sản phẩm công nghiệp. Bên canh việc đầu tư dây chuyền sản xuất máy móc thiết bị hiện đại thì yếu tố con nguời được các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực công nghiệp đặc biệt quan tâm đầu tư, hàng nghìn lao động được tuyển dụng và đào tạo trong và ngoài nước, từng bước tiếp cận và làm chủ được công nghệ hiện đại. Không những quan tâm đến đội ngũ cán bộ làm trong lĩnh vực kỹ thuật mà đội ngũ cán bộ quản lý cũng được quan tâm và đào tao. 1.2.4. FDI tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động FDI góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, Bắc Ninh là một tỉnh có nguồn lao động trẻ và tương đối dồi dào, số người trong độ tuổi lao động của tỉnh năm 2006 người ( trong đó nam giới chiếm 50,4%), số lao động chiếm 88,09% trong đó lao động khu vực thành thị chiếm 12,7%, lao động khu vực nông thôn chiếm 87,3%, số lao động trong độ tuổi lao động bổ sung hàng năm là 21.980 người. Với lượng lao động hàng năm bổ sung như vậy, thì áp lực về giải quyết việc làm cho người lao động là rất lớn, hơn nữa nhìn vào cơ cấu lao động của tỉnh thì lao động làm việc ở khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động có việc làm của tỉnh, khu vực này tỷ lệ thời gian lao động và mức lương đều thấp. Các đơn vị sản xuất công nghiệp trong nước trên địa bàn đều có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ tạc hậu , bình quân mỗi cơ sở chỉ tạo được việc làm cho 5,15 lao động Bên cạnh lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp FDI thì lượng lao động gián tiếp phục vụ cho sự hoạt động của các doanh nghiệp này cũng ngày càng tăng do nhu cầu gia công sàn phẩm, dịch vụ cung cấp ngày càng tăng. 2. Thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2010 2.1. Kết quả thu hút vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 - 2010 Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 tỉnh Bắc Ninh cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp, Bắc Ninh đã chủ trương thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp, trong đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn vốn quan trọng. Với chủ trương như vậy, trong những năm qua Bắc Ninh đã đạt được nhiều thành tựu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngày càng có nhiều tập đoàn công nghiệp hàng đầu đến tìm hiểu và đầu tư tại Bắc Ninh. 2.1.1 Phân theo giai đoạn Hoạt động hợp tác quốc tế về đầu tư của tỉnh Bắc Ninh có chuyển biến theo hướng tích cực. Số dự án nước ngoài tăng nhanh về cả số dự án và quy mô dự án. Tuy nhiên tốc độ tăng qua các năm khác nhau. Mặc dù được tái lập tỉnh từ năm 1997 nhưng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Bắc Ninh những năm 1997 đến năm 2003 còn hạn chế, trung bình mỗi năm đó Bắc Ninh chỉ thu hút được 1 dự án FDI. Đây không phải là thực trạng của riêng tỉnh Bắc Ninh mà là tình trạng chung của cả nước, bởi giai đoạn đó tuy môi trường đầu tư của nước ta đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, thêm vào đó là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước Đông Nam Á. Trong những năm này, các tỉnh lân cận, có vị trí và điều kiện tương đương như Hải Dương, Hưng Yên cũng chỉ thu hút được trung bình mỗi năm khoảng 4 – 5 dự án. Mặt khác, xét về môi trường đầu tư của tỉnh thì cũng nhân thấy rõ, lúc này cơ sở hạ tầng và chính sách thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh còn yếu. Từ năm 2004 đến năm 2008, số dự án đầu tư vào Bắc Ninh tăng nhanh, nếu như năm 2004 tỉnh chỉ thu hút được 16 dự án thì trong năm 2006 tỉnh đã thu hút được 76 dự án FDI với số vốn đăng kí cao nhất trong cả giai đoạn 1997 – 2010 với hơn 1.4 tỷ USD (xem biểu đồ 1.2). Có thể nói đây cũng là xu hướng FDI chung của cả nước bởi năm 2005 luật đầu tư ra đời, hơn nữa trong giai đoạn này, Việt Nam cũng tham gia ký kết nhiều hiệp định song phương, đa phương, đặc biệt cuối năm 2006 đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới( WTO). Biểu đồ1.2: FDI trong ngành công nghiệp Bắc Ninh Nguồn: Số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh Thu hút đầu tư trực tiếp nước trong ngành công nghiệp tỉnh chỉ thực sự có sự thay đổi về mặt chất lượng vào năm 2005, khi tỉnh đã thu hút được những dự án có quy mô lớn,công nghệ hiện đại như Canon của Nhật Bản, Mitac của Đài loan, Misuwa của Nhật, Leadertek của Hoa Kỳ… Tính chung cả năm 2005 Bắc Ninh thu hút được 16 dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chiếm 94,1% về số dự án và chiếm 99,62% về vốn đầu tư đăng ký. Bước sang những năm tiếp theo đến nay, Bắc Ninh luôn duy trì được nhịp độ tăng trưởng cao trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp. Tính chung cả giai đoạn từ 2006-2008, toàn tỉnh đã thu hút được 104 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1735,174 triệu USD, đạt quy mô vốn bình quân là 16,68 triệu USD/ dự án và chiếm tới 80,62% về số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh. Kết thúc năm 2008, đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đạt con số 145 dự án với tổng vốn đăng ký 2.125,694 triệu USD, những dự án này khi đi vào hoạt động hứa hẹn sẽ góp phần lớn vào tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên dòng vốn FDI vào Bắc Ninh giảm mạnh, từ 76 dự án năm 2008 xuống còn 26 dự án, giảm 63,15% về số dự án và 86,75% về số vốn đăng kí so với năm 2008. Năm 2010, trái với xu hướng chung của cả nước, vốn đầu tư nước ngoài vào Bắc Ninh có xu hướng phục hồi trở lại, tăng mạnh cả về số dự án và số vốn đăng ký. Chỉ tính riêng 4 tháng đầu năm 2010, FDI tăng 288% so với cùng kỳ năm 2009. Toàn tỉnh Bắc Ninh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho 12 dự án FDI, tăng 5 dự án so với củng kỳ năm 2009, với số vốn đăng ký đạt 75,3 triệu USD. Các lĩnh vực thu hút đầu tư nhiều nhất tại Bắc Ninh lá các dự án liên quan đến công nghệ thông tin, điện tử, linh kiện điện tử và giải pháp phần mềm… với sự xuất hiện của hàng loạt các tập đoàn có tên tuổi trên thế giới như: Samsung Electronics, Canon… Sở dĩ nguồn vốn FDI 4 tháng đầu năm 2010 tăng mạnh ngoài nguyên nhân do tình hình kinh tế trong nước và thế giới đã dần ổn định trở lại còn do các chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước biết đến. Biểu đồ1.3: Số dự án và số vốn đăng ký FDI vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2000 - 2010 Nguồn: Số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh 2.1.2. Phân theo địa điểm đầu tư Nhằm thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, Ngay từ những ngày đầu tái lập tỉnh, Bắc Ninh đã chủ trương quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp nhằm thu hút đầu tư, tạo bàn đạp cho công nghiệp tỉnh phát triển. Chính từ chủ trương này trong thời gian vừa qua, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp Bắc Ninh chủ yếu tập trung tại các khu công nghiệp cả về số dự án và vốn đăng ký. Bảng 1.3: FDI trong ngành công nghiệp Bắc Ninh phân theo địa điểm đầu tư giai đoạn 2005 - 2010 Địa điểm Số dự án % VĐK (Triệu USD) % KCN tập trung 126 86,90 1749,4 82,30 Ngoài KCN 19 13,10 376,29 17,70 ( Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh) Tính đến tháng 12 năm 2010, các khu công nghiệp tập trung của Bắc Ninh đã thu hút được 126 dự án trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 86,9% về số dự án và 1749,4 triệu USD chiếm 82,3 % VĐK (xem bảng 1.3). Hiện nay Bắc Ninh đã có bốn khu công nghiệp hoàn thành song quá trình xây dựng hạ tầng và đi vào hoạt động đó là các KCN Từ Sơn, KCN Quế Võ, KCN Yên Phong, KCN Đại Đông-Hoàn Sơn., các khu công nghiệp này chiếm phần lớn về số dự án đầu tư, Trong khi các khu công nghiệp còn lại đang trong giai đoạn xây dựng hạ tầng nhưng cũng đã thu hút được nhiều nhà đầu tư đăng ký đầu tư. Trong khi bên ngoài các khu công nghiệp chỉ thu hút được 19 dự án chiếm 13,1% về số dự án và 17,7% về vốn đăng ký. Các dự án công nghiệp ngoài khu công nghiệp chủ yếu là các dự án trong ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, các ngành sản xuất lắp ráp xe máy. Hầu hết các dự án có vốn đầu tư nhỏ, công nghệ lạc hậu.duy chỉ có dự án công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh.doc
Tài liệu liên quan