Tiểu luận Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2010

Chương 1:Khái Quát Chung Về Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài 1

1.2. Đặc điểm: 2

2. Môi trường đầu tư: 3

2.1. Tình hình chính trị: 3

2.2. Chính sách pháp luật: 3

2.3. Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên: 3

2.4. Trình độ phát triển kinh tế: 4

2.5. Đặc điểm phát triển văn hóa xã hội: 4

Chương 2: Thực Trạng Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài 5

Tại Vĩnh Phúc Giai Đoạn 2005 – 2010 5

1. Môi trường đầu tư của tỉnh vĩnh phúc: 5

1.1. Chính sách pháp luật: 5

1.2. Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên: 7

1.2.2. Điều kiện tự nhiên: 9

2. Tình hình thu hút FDI tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 – 2010: 9

2.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư: 10

`2.2. Công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp: 11

2.3. Thủ tục hành chính: 14

2.3. Thực trạng nguồn lao động: 14

2.4 Thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2005- 2010 16

2.5. Những đóng góp của các dự án vào nền kinh tế Vĩnh Phúc 18

Chương 3: Một Số Giải Pháp Nhằm Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Vĩnh Phúc 19

1. Định hướng thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phú: 19

1.1. Mục tiêu phát triển tổng quát đến năm 2010: 19

1.3 Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020: 20

2. Một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh vĩnh phúc: 20

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3218 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển được đảm bảo tính nhất quán nó giúp cho đồng vốn đầu tư của nhà đầu tư được an toàn trước những biến động về chính trị, từ đó tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư hoạch định chiến lược đầu tư lâu dài của họ. 2.2. Chính sách pháp luật: Hoạt động đầu tư của các tổ chức, cá nhân được tiến hành trong một khoản thời gian dài với lượng tài sản lớn ở một nơi xa lạ nên các nhà đầu tư nước ngoài cần một môi trường pháp lý vững trắc, có hiệu lực thi hành để đảm bảo quyền lợi cho họ. Chính sách pháp luật đầy đủ, hợp lý, không chồng chéo, tạo ra môi trường đầu tư minh bạch, bình đẳng không phân biệt đối sử giữa các nhà đầu tư làm rút ngắn thời gian đăng ký hoạt động đầu tư, tiết kiệm chi phí... từ đó nhà đầu tư yên tâm làm ăn lâu dài ở nước nhận đầu tư. 2.3. Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoản cách, địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số... Đây là các yếu tố tác động đến tính sinh lời hay rủi ro của các hoạt động đầu tư. Nếu vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp nhà đầu tư giảm được chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ từ đó làm giảm giá thành sản phẩm và hạn chế những rủi ro trong quá trình vận chuyển. Điều kiện tự nhiên thuận lợi góp phần làm phong phú các yếu tố đầu vào tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... 2.4. Trình độ phát triển kinh tế: Trình độ phát triển của nền kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh... Trình độ phát triển của kinh tế vĩ mô góp phần ổn định nền kinh tế, tránh nạn quan liêu tham nhũng, chống lạm phát cao, nâng cao tốc độ tăng trưởng, giảm bớt thủ tục hành chính... góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng dịch giúp thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa qua đó giảm những chi phí phát sinh cho hoạt động đầu tư. 2.5. Đặc điểm phát triển văn hóa xã hội: Văn hóa xã hội bao gồm các yếu tố như: Ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ...có tác động to lớn đến công cuộc đầu tư của nhà đầu tư, nó sẽ có tác động tốt nếu trình độ văn hóa xã hội của nước nhận đầu tư có những nét tương động nhất định với đất nước của chủ đầu tư, đồng thời nó cũng sẽ là một rào cản cản trở kìm hãm hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Như tăng chi phí vì phải đào tạo nhân công đào tạo ngôn ngữ cho công nhân viên, hay có thể gây ra những hiểu nhần trong kinh doanh... Chương 2: Thực Trạng Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Vĩnh Phúc Giai Đoạn 2005 – 2010 1. Môi trường đầu tư của tỉnh vĩnh phúc: 1.1. Chính sách pháp luật: Các chính sách ưu đãi dành cho FDI tại Vĩnh Phúc: Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách pháp luật thông thoáng đóng một vai trò quan trọng tác động đến quyết định của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư xẽ tìm cho mình khu vực, địa phương nào mà họ có thể tận dụng triệt để tối đa chính sách ưu đãi trong đầu tư để ra quyết định đầu tư. Nắm bắt được tâm lý đó, những năm qua Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích đầu tư khác nhau: - Ưu đãi giá thuê đất: Giá thuê đất đối với các dự án có vốn FDI là mức giá thấp nhất theo khung giá quy định hiện hành của nhà nước. Còn giá thuê đất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước là mức giá theo tỷ lệ phần trăm quy định cho sản xuất và dịch vụ áp dụng giá thuê đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. - Hỗ trợ đền bù, san lấp giải phóng mặt bằng: Dự án thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền đền bù (không tính giá trị các công trình kiến trúc như nhà cửa, cầu cống, đường điện, đường nước...) theo chính sách hiện hành của nhà nước được các cấp có thẩm quyền phê duyệt: + Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN, CCN được hỗ trợ 8%. + Sử dụng công nghệ cao và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 10%. + Có vốn đầu tư từ 10 tỷ VND trở lên và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 10%. + Chế biến nông sản thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu tại Vĩnh Phúc và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 15%. + Đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng (từ 3 tầng trở lên) cho thuê ở đô thị, phục vụ KCN, CCN ở thành phố Vĩnh Yên, các huyện Bình xuyên, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch và các công trình văn hóa, thể thao vui chơi giải trí, y tế, giáo dục được hỗ trợ từ 50% - 100%. + Đầu tư sản xuất ở huyện Lập Thạch, các xã miền núi của các huyện Tam Dương, Bình Xuyên và các CCN ở thành phố Vĩnh Yên được hỗ trợ 100% (không tính đất trồng lúa). Mức hỗ trợ nêu ở các mục trên không vượt quá 2 tỷ VNĐ. Trường hợp dự án đáp ứng được nhiều điều kiện thì chỉ được hưởng ưu đãi của điều kiện có mức ưu đãi cao nhất... - Ư đãi đầu tư, tài chính tín dụng: Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư cho các đối tượng là chủ các doanh nghệp ở tỉnh ngoài hoặc các nghệ nhân, thợ giỏi đến lập nghiệp ở Vĩnh Phúc có đóng góp tích cực cho phát triển CN – TTCN được khuyến khích giao đất làm nhà ở như công dân tỉnh. - Hỗ trợ lãi xuất tiền vay: Dự án đầu tư xây dựng chung cư cao tầng (từ 3 tầng chở lên), nhà cho thuê ở đô thị, KCN, CCN và các công trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh có thể được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ lãi xuất tiền vay của các tổ chức tín dụng cho từng dự án cụ thể. - Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động của tỉnh: + Dự án được hưởng ưu đãi theo quy định này là dự án đầu tư mới, sử dụng lao động chưa qua đào tạo là người của tỉnh Vĩnh Phúc được ngân sách của tỉnh hỗ trợ kinh phí một lần để đào tạo nghề là 500.000 VND/người. Trường hợp tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức đào tạo nghề ở mức cơ bản thì doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ 200.000 VND/người. + Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề nêu trên được thanh toán cho doanh nghiệp vào thời điểm sau 12 tháng kể từ khi dự án đi vào sản xuất trên cơ sở số lao động thực tế mà chủ đầu tư cam kết (bằng văn bản) sử dụng ổn định ít nhất 36 tháng kêt từ ngày ký hợp đồng lao động. - Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng: + Tỉnh đảm bảo xây dựng hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến hàng rào của KCN, CCN, khu sử lý chất thải, rắn công nghiệp tập trung khi quy hoạch chi tiết của KCN, CCN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Dự án đầu tư vào địa bàn ngoài KCN, CCN theo yêu cầu của tỉnh để gắn với vùng nguyên liệu được hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng đường giao thông, đường cấp nước ngoài hàng ròa khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Thủ tục hành chính: Thời gian tối đa để được cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư: + 5 ngày đối với dự án thuộc diện đăng kí cấp phép đầu tư. + 10 ngày đối với dự án thuộc diện cấp ưu đãi đầu tư. + 20 ngày đối với dự án thuộc diện phải thẩm định cấp phép đầu tư. - Triển khai dự án: sau khi được cấp phép đầu tư, thời gian tối đa (không kể ngày nghỉ), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi hoàn thành các công việc sau đây cho doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của các cơ quan chức năng của tỉnh được quy định: + 50 ngày hoàn thiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng đối với dự án ngoài KCN, CCN hoặc trong KCN, CCN nhưng chưa giải phóng mặt bằng. + 10 ngày hoàn thanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể cả khâu đo đạc, lập bản đồ địa chính tại các điểm giải phóng xong mặt bằng. + 8 ngày hoàn thành việc cấp mã số thuế, mã số hải quan, xác nhận kế hoạch xuất nhập khẩu. + 5 ngày hoàn thành việc khắc con dấu. + 10 ngày đối với việc giải quyết xong thủ tục xây dựng. 1.2. Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên: 1.2.1. Vị trí địa lý Vĩnh Phúc là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, phía đông và phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, Phía bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên. Vĩnh Phúc nằm trong vùng đồng bằng thuộc châu thổ sông hồng, là một trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ. Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, 7 huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Bình xuyên, Vĩnh Tường, Yên lạc và Sông Lô. Trong đó thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa của tỉnh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50Km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 25Km, cách cảng biển: cái lân – tỉnh Quảng Ninh, cảng Hải Phòng. Vĩnh Phúc có hệ thống giao thông thuận lợi: đường bộ có các tuyến quốc lộ chạy qua như quốc lộ 2A (Hà Nội – Hà Giang) , quốc lộ 2B, quốc lộ 2C, quốc lộ 23... đường cao tốc xuyên á: cảng Cái Lân – Nội Bài – Nam Ninh (Trung Quốc) đã triển khai xây dựng năm 2009, đi qua tỉnh Vĩnh Phúc trên 40Km; đường sắt Hà Nội – Lào Cai đi tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt là cầu nối giữa tỉnh Vân Nam Trung Quốc và các tỉnh trung du miền núi phía bắc với thủ đô Hà Nội; đường thủy phát triển mạnh trên các tuyế Sông Hồng, Sông Lô và Sông Phó Đáy. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong các năm qua đã tạo cho Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý kinh tế, tỉnh đã trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía bắc. Đồng thời, sự phát triển các tuyế hành lang giao thông quốc tế và quốc gia liên quan, đã đưa tỉnh Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn của quốc gia và quốc tế thuộc hành lang kinh tế Côn Minh – Hà Nội – Hải Phòng, QL2 Việt Trì – Hà Giang – Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành đai IV thành phố Hà Nội. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ, đặc biệt đối vơi thủ đô Hà Nội: kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ góp phần cùng thủ đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà Nội. Do đặc điểm vị trí địa lý nên điều kiện tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc hình thành 3 vùng sinh thái rõ rệt: + Vùng núi có diện tích tự nhiên 65.300 ha (đất nông nghiệp: 17.400 ha, đất lâm nghiệp: 20.300 ha). Vùng này chiếm phần lớn diện tích huyện Lập Thạch và huyện Sông Lô (25 xã), huyện Tam Đảo 7 xã thuộc huyện Bình Xuyên, 1 xã thuộc thị xã Phúc Yên. Trong vùng có dãy núi Tam Đảo là tài nguyên du lịch quý giá của tỉnh và của cả nước. + Vùng trung du kế tiếp vùng núi, chạy dài từ Tây Bắc xuống Đông – Nam. Vùng có diện tích tự nhiên khoảng 24.900 ha (đất NN 14.000 ha), chiếm phần lớn diện tích huyện Tam Dương và Bình Xuyên (15 xã), một phần huyện Lập Thạch (11 xã), thị xã Phúc Yên. Quỹ đất đồi của vùng có thể xây dựng công nghiệp và đô thị, phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp kết hợp chăn nuôi gia súc. Trong vùng còn có nhiều hồ lớn như Đại Lải, Xạ Hương, Vân trục, Liễn Sơn, Đầm Vạc là nguồn cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, cải tạo môi trường và phát triển du lịch. + Vùng đồng bằng có diện tích 32.800 ha, gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và một phần thị xã Phúc Yên, đất đai bằng phẳng, thuận tiện cho phát triển cơ sở hạ tầng, các điểm dân cư đô thị và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. 1.2.2. Điều kiện tự nhiên: Khí hậu: Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình năm 23,2 – 25oc, riêng vùng núi tam đảo có khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung bình 18oc) cùng vớ cảnh rừng núi xanh tươi, thuận lợi cho phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí. Tài nguyên nước: Vĩnh Phúc có nguồn nước mặt phong phú nhờ Sông Hồng và Sông Lô cùng hệ thống các sông suối nhỏ khác và hang loạt hồ chứa dự trữ khối lượng nước lớn đủ phục vụ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tài nguyên đất: đất phù sa, đất đồi núi, đất feralitic... Tài nguyên khoán sản: than antraxit, than nâu, than bùn, khoán sản kinh loại, khoán sản phi kim, vật liệu xây dựng. 1.3. Trình độ phát triển kinh tế: 1.4. Đặc điểm phát triển văn hóa xã hội: 2. Tình hình thu hút FDI tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 – 2010: Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc: phát huy, khai thác cao độ tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tận dụng mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của trung ương, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, chuyển nền kinh tế theo cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ, thực hiện phân công lại lao động xã hội ...Các đơn vị lãnh đạo của tỉnh đã đề ra các biện pháp và chính sách cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư, phát huy lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên... tích cực thu hút mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Vì vậy trong những năm qua tỉnh đã có những thành tựu, tiến bộ vượt bậc. 2.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư: Công tác vận động xúc tiến đầu tư được ban quản lý các khu công nghiệp xác định là nhiêm vụ cần thiết, vì thế ban quản lý đ ã tham mưu cho giúp UBND tỉnh tổ chức các cuộc hội thảo, xúc tiến đầu tư, gặp mặt các đối tác trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư. Thời gian qua, Vĩnh Phúc đã tiếp và làm việc với nhiều nhà đầu tư nước ngoài từ nhiều vùng lãnh thổ khác nhau đến khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư như: Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan... và một số tập đoàn lớn khác. Những hoạt động thu hút đầu tư như: hội thảo, diễn đàn trong nước và quốc tế về đầu tư, biên tập tài liệu giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư tai vĩnh phúc, xây dựng trang web cung cấp thông tin cập nhật về tình hình thu hút đầu tư của tỉnh và cả nước, giới thiệu các khu công nghiệp trên địa bàn, các văn bản pháp luật mới về cơ chế chính sách thu hút đầu tư... Do có những chính sách thu hút đầu tư tích cực, kết quả là trong năm 2007 thu hút được thêm 31 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đầu tư là 799,6 triệu USD. Các dự án chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực như sản xuất máy tính, linh kiện điện tử, chất bán dẫn, xe máy tay ga, phụ tùng ô tô…tính đến cuối năm 2007 có 15 quốc gia đầu tư vào tỉnh, chủ yếu là các nước vùng đông bắc á, đứng đầu là Đài loan với 35 dự án, tiếp theo là Hàn quốc 31 dự án và Nhật bản 28 dự án. với tổng số dự án đang hoạt động trong địa bàn tỉnh khoảng 246 dự án. `2.2. Công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp: Hiện nay đã có 4 khu công nghiệp hoàn thành và đang được sử dụng là: KCN Bình Xuyên 1 - Diện tích: 271 ha - Địa điểm: huyện Bình Xuyên - Vị trí: Nằm cạnh quốc lộ số 2, cách ga đường sắt tuyến Hà Nội – Lào Cai khoảng 2 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 2 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 45 km. - Thời hạn hoạt động: 50 năm - Tỷ lệ lấp đầy: 37,93% - Nhóm dự án kêu gọi đầu tư: Sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo, thiết bị hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, thực phẩm… - Phí hạ tầng: 32 – 35 USD/m2/50 năm - Phí quản lý: 0,3 USD/m2/ năm - Chủ đầu tư: Công ty TNHH đầu tư xây dựng An Thịnh Khu công nghiệp Khai Quang - Diện tích: 262 ha - Địa điểm: thành phố Vĩnh Yên - Vị trí: Cách sân bay quốc tế Nội Bài 25 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km, cách ga đường sắt tuyến Hà Nội – Lào Cai 2 km - Thời hạn hoạt động: 50 năm - Tỷ lệ lấp đầy: 62,66% - Dự án kêu gọi đầu tư:cơ khí chính xác, điện tử, điện lạnh, thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy, khuôn kim loại và phi kim… - Phí hạ tầng: 20 – 25 USD/m2/50 năm - Phí quản lý: 0,2 USD/m2/năm - Chủ đầu tư: Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc Khu công nghiệp Bá Thiện I - Diện tích: 327 ha - Địa điểm: huyện Bình Xuyên - Vị trí: cách trung tâm thành phố Vĩnh Yên 7km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 20 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 45 km, cách Khu nghỉ mát Tam Đảo 10 km và Khu du lịch Đại Lải 5 km. - Tỷ lệ lấp đầy: 13,25 % - Nhóm dự án kêu gọi đầu tư: sản xuất máy tính, thiết bị internet và điện tử viễn thông, các sản phẩm chính về công nghệ thông tin; nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng các công nghệ mới chưa được sử dụng ở Việt Nam. - Phí hạ tầng: 30 – 32USD/m2/50năm - Phí quản lý: 0,1 USD/m2/năm - Chủ đầu tư: Tập đoàn Compall – Đài Loan Khu công nghiệp Chấn Hưng - Diện tích: 131 ha - Địa điểm: huyện Vĩnh Tường - Vị trí: Nằm kề quốc lộ số 2, cách sân bay quốc tế Nội Bài 30 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 55 km, cách cảng sông khoảng 10 km. Có ga đường sắt tuyến Hà Nội – Lào Cai - Tỷ lệ lấp đầy: 0% - Nhóm dự án kêu gọi đầu tư: sản xuất, chế tạo linh kiện điện tử, màn hình tinh thể lỏng, thiết bị âm thanh điện tử, cassete cho ô tô, đầu DVD cho ô tô… - Phí hạ tầng: 17 – 20 USD/m2/50 năm - Phí quản lý: 0,1 USD/m2/ năm - Chủ đầu tư: Tổng công ty Viglacera Bảng 1: Định hướng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh vĩnh phúc Năm 2006 KCN khai quang và KCN Bình xuyên đã đc thủ tướng chính phủ cho phép thành lập. Ngày 11/9/2006, UBND tỉnh đã quyết định thành lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cơ sở kỹ thuật KCN Khai Quang. Các khu công nghiệp đang được quy hoạch bổ sung đến năm 2015 gồm có, KCN Hợp Thịnh, KCN Sơn Lôi, KCN Phúc Yên, KCN Bá Thiện II, KCN KCN Bình Xuyên II, KCN Tam Dương, KCN Yên Bình, KCN Hội Hợp, KCN Yên Lạc, KCN Nam Bình Xuyên, KCN Kim Long trong đó: Khu công nghiệp Hợp Thịnh: - Diện tích: 146 ha - Địa điểm: huyện Tam Dương - Tỷ lệ lấp đầy: 18,8% - Chủ đầu tư: Công ty cổ phần PrimeGroup Khu công nghiệp Sơn Lôi - Diện tích: 416 ha - Địa điểm: huyện Bình Xuyên - Chủ đầu tư: Công ty TNHH đầu tư xây dựng An Thịnh Khu công nghiệp Bá Thiện II: - Diện tích: 500 ha - Chủ đầu tư: Công ty CPK Vĩnh Phúc Bảng 2: Đầu tư nước ngoài tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 – 2008 phân theo huyện thị Nhìn vào bảng trên ta thấy các nhà đầu tư nước ngoài tập chung đầu tư vào các địa điểm thuộc huyện Mê Linh, thị xã phúc yên, thành phố Vĩnh Yên, và huyện Bình Xuyên là những địa phương gần đường quốc lộ thuận lợi cho vận chuyển và giao lưu thương mại ngoài ra tỉnh còn có các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư hợp lý, do vậy số dự án tập trung vào các địa phương này ngày càng tăng, đây vừa là tín hiệu vui mà cũng là sự không hợp lý trong việc quy hoạch khu công nghiệp. Các địa điểm khác ít được quan tâm dẫn đến việc phát triển không đồng đều giữa các huyện trong tỉnh tạo khoảng cách thu nhập và khoảng cách giàu nghèo tăng cao. Từ đó ta có thể thấy những tồn tại trong công tác quy hoạch KCN, CCN của tỉnh còn nhiều bất cập: + Hệ thống hạ tần cơ sở kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN chưa đồng bộ. Hệ thống xử lý nước thải tại các KCN chưa được quan tâm hoàn thiện đúng mức dẫn đến ô nhiễm môi trường xung quanh ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe của người lao động và nhân dân xung quanh KCN. + Tiến độ triển khai xây dựng hạ tầng một số KCN còn chậm, do phụ thuộc vào năng lực tài chính và quản lý của doanh nghiêp xây dựng. + Cơ sở hạ tầng tại các KCN chưa được đầu tư đầy đủ và đồng bộ, nguyên nhân chủ yếu do công tác đền bù còn chưa được quan tâm thỏa đáng, các chủ đầu tư còn nhiều hạn chế về khẳ năng tài chính, năng lực xây dựng và quản lý. 2.3. Thủ tục hành chính: Sau hai năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU (18/5/2007) của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2007-2010, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện, kết quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tê - xã hội.  Ngay sau khi Nghị quyết số 04-NQ/TU ban hành, Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc đã xây dựng chương trình hành động đẩy mạnh cải cách hành chính. Các cơ quan, đơn vị đã ban hành kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo năm và giai đoạn 2006-2010 như: Tam Đảo, Bình Xuyên, Phúc Yên… các sở, ngành: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, GTVT… Một số cơ quan ngành dọc đã chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa như Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, Công an tỉnh, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc. Việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông đang được thực hiện tại UBND 9 huyện, thành, thị lĩnh vực đất đai (liên thông UBND cấp xã với UBND cấp huyện) và 2 sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư trong lĩnh vực cấp đăng ký kinh doanh (liên thông với Công an tỉnh và Cục Thuế tỉnh); Sở Tư pháp thực hiện trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp (liên thông với Công an tỉnh, Sở Lao động TBXH và Văn phòng UBND tỉnh). UBND tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo UBND thành phố Vĩnh Yên triển khai thực hiện đề án xây dựng Bộ phận một cửa hiện đại tại dự kiến đi vào hoạt động quý IV/2009. Với những hành động kịp thời trên đã giúp cho môi trường đầu tư trong tỉnh được thông thoáng hơn thu hút được lượng vốn đầu tư lớn. 2.3. Thực trạng nguồn lao động: Nguồn lao động của Vĩnh Phúc khá dồi dào, chiếm khoảng 67,8% tổng dân số, trong đó chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức văn hóa và tinh thần sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là công nghiệp, đã trở thành môi trường nâng cao tay nghề cho người lao động. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, việc sản xuất công nghiệp đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao để có thể vận hành các thiết bị máy móc do nhà đầu tư nước ngoài lắp đặt. Lực lượng của Việt Nam nói chung và Vĩnh Phúc nói chung tuy đông về số lượng và có độ tuổi lao động tương đối trẻ nhưng để đáp ứng ngay được những yêu cầu của các chủ đầu tư là còn hạn chế chưa đáp ứng được kịp thời. Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp FDI Vĩnh Phúc 2006-2008 Bảng 4: Dân số trung bình phân theo huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh. (Nguồn: Năm 2007 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh là 36,4% năm 2008 tỷ lệ này là 42,9%. Đối với các lao động quản lý và các kỹ sư bậc cao, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải tuyển từ các tỉnh xung quanh, đây là một hạn chế của lực lượng lao động trong tỉnh dẫn đến tình trạng thất nghiệp xảy ra. Bảng 5: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị và số lao động được tạo việc làm trong năm. 2.4 Thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2005- 2010 Tính đến hết năm 2008 Vĩnh Phúc có 11 KCN với tổng diện tích 2732 ha. Trong năm 2006: thu hút được 29 dự án FDI với tổng số vốn đăn ký là 126,2 triệu USD chiếm 112% về vốn đầu tư cấp mới so với năm 2005. Trong đó có 13 dự án FDI tăng vốn mở rộng sản xuất với tổng số vốn là 34,3 triệu USD so với cùng kỳ năm 2005. Tính đến hết năm 2006 trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc có 105 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn là 899,2 triệu USD. Các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu đến từ các nước đông nam á, Nhật bản (7 dự án, VĐT 72,46 triệu USD), Đài Loan (7 dự án, VĐT 23,4 triệu USD), Hàn Quốc (6 dự án, VĐT 145,59 triệu USD)…. Trong năm 2007 tỉnh có số dự án chuyển đổi thành doanh nghiệp nhà nước là 2 dự án với tổng số vốn đầu tư là 5,85 triệu USD. Đến cuối năm 2007 tỉnh có 136 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 1 856,7 triệu USD, số dự án đầu tư vào các KCN là 105 dự án với tổng số vốn đầu tư là 1251,5 triệu USD, số dự án đầu tư ngoài KCN là 31 dự án với tổng số vốn đầu tư là 605,2 triệu USD. Năm 2008 nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái, các nhà đầu tư thận trọng hơn trong việc lựa chọn các hình thức đầu tư cho riêng mình nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, tuy nhiên Vĩnh Phúc vẫn là điểm thu hút vốn đầu tư và có những đặc điểm thuận lợi cùng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kịp thời từ phía ban lãnh đạo tỉnh nên số dự án FDI thu hút tăng thêm 365 dự án với tổng số vốn đăng ký khoảng 1,1 tỷ USD. Đưa tổng số dự án FDI đến hết năm 2008 là 171 dự án với tổng số vốn đăng ký là 2,6 tỷ USD. Vốn thực hiện ước đạt 40% tổng số vốn đăng ký. 6 tháng đầu năm 2009, tỉnh đã có thêm 105 dự án FDI với tổng số vốn là 2065,78 triệu USD. Trong số đó có 94 dự án đầu tư vào công nghiệp chiếm 86% tổng số vốn đầu tư, 6 dự án đầu tư và du lịch dịch vụ chiếm 11,78 % tổng số vốn đầu tư, còn là là các dự án về nông nghiệp. Các dự án đầu tư chủ yếu vào các lĩnh vực công nghiệp, sản xuất các sản phẩm như: linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy, máy tính… và lĩnh vực du lịch dịch vụ như khu nghỉ mát, vui chơi, giải trí… Bảng 6: Cơ cấu đầu tư phân theo lĩnh vực hoạt động Từ bảng trên có thể thấy các nhà đầu tư chủ yếu tập chung vào các lĩnh vực công nghiệp, vì thế tỷ trọng vốn đầu tư vào các ngành này lớn, nó được coi là lĩnh vực chủ đạo của tỉnh số dự án và vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư huy động được. Những thành tựu đạt được của tỉnh thời gian qua: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ chiếm 82% còn lại là lĩnh vực nông nghiệp; giá trị sản xuất công nghipệ đứng thứ 7 trong cả nước; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 3 cả nước sau Đà nẵng, Bình Dương; sau hơn 10 năm thu hut đầu tư, Vĩnh Phúc được xếp hạng trong tốp 10 tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư. 2.5. Những đóng góp của các dự án vào nền kinh tế Vĩnh Phúc Đơn vị: triệu đồng Bảng 7: Giá trị công nghiệp theo giá so sánh phân theo thành phần kinh tế Qua số liệu trên ta thấy khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển ổn định qua các năm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Thành công c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdtnn_of_quoc_binh_9182.doc
Tài liệu liên quan