Tiểu luận Thuế thu nhập doanh nghiệp tại một số nước

Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đăng ký với Ban đầu tư theo đạo luật đầu tư theo nhiều hạng mục có thể được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn thuế đối với một số loại thuế và thuế quan nhất định. Các doanh nghiệp đóng tại các khu vực kinh tế đặc biệt đã đăng ký với cơ quan quản lý vùng kinh tế Philippines hoặc các vùng kinh tế đặc biệt có thể được hưởng ưu đãi thuế thu nhập hoặc áp dụng theo một cơ chế thuế đặc biệt, theo đó chỉ phải chịu mức thuế suất 5% tính trên thu nhập gộp thay cho tất cả các loại thuế trung ương và địa phương.

Lợi nhuận chuyển từ một chi nhánh về trụ sở chính chịu thuế suất 15%. Loại thuế này tính trên toàn bộ lợi nhuận chuyển hoặc được ghi nhận để chuyển mà không được trừ thuế. Thuế này không áp dụng cho các lợi nhuận thu được từ các hoạt động đã đăng ký với Cơ quan quản lý vùng kinh tế Philippines (PEZA). Lãi cổ phần, lãi từ tiền vay, tiền bản quyền, tiền cho thuê và các khoản thu nhập tương tự của một doanh nghiệp nước ngoài có nguồn từ Philippines không được coi là lợi nhuận của chi nhánh, trừ khi thực tế có liên quan đến việc tiến hành thương mại hoặc kinh doanh tại Philippines.

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2241 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thuế thu nhập doanh nghiệp tại một số nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trừ toàn bộ chi phí tiếp khách trong một số trường hợp cụ thể. Hàng tồn kho. Hàng tồn kho thương mại được định giá theo chi phí hoặc giá trị thực hiện ròng (net realizable value) 1 tuỳ theo chi phí nào thấp hơn. Chi phí được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO); không chấp nhận phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Các khoản dự phòng. Các khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoặc các nghĩa vụ khác không được trừ. Các khoản được trừ về vốn. Nhà xưởng và máy móc. Chi phí khấu hao được trừ áp dụng đối với chi phí vốn phát sinh khi mua nhà xưởng và máy móc được sử dụng cho mục đích thương mại và kinh doanh. Mức được trừ ban đầu là 20% và mức được trừ hàng năm từ 10% đến 20% được áp dụng cho chi phí có đủ điều kiện. Khu nhà công nghiệp. Mức được trừ ban đầu là 10% và mức được trừ hàng năm là 3% được áp dụng cho chi phí xây dựng hoặc mua các khu nhà công nghiệp có đủ điều kiện. Do áp dụng các khoản khấu trừ này, chi phí có đủ điều kiện được trừ toàn bộ trong năm thứ 30 sau năm xây dựng hoặc mua. Việc áp dụng trừ chi phí khấu hao đối với khu nhà công nghiệp bao gồm cả khách sạn. Trung tâm chăm sóc trẻ em. Mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối với các chi phí phát sinh cho việc xây dựng hoặc mua các khu nhà được sử dụng làm cơ sở vật chất chăm sóc trẻ em cho người làm công. Nhà cho cán bộ/nhân viên. Mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối với chi phí phát sinh của các nhà sản xuất hoặc một số công ty dịch vụ được phê duyệt để mua hoặc xây dựng các khu nhà làm nhà ở cho cán bộ/nhân viên. Các khu nhà do cán bộ quản lý hoặc quản trị sử dụng không được áp dụng chế độ trừ chi phí này. Tổ chức giáo dục. Mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối với chi phí phát sinh cho việc xây dựng hoặc mua nhà được sử dụng là trường học hoặc trung tâm đào tạo hoặc cho việc đầo tạo công nghiệp, kỹ thuật hoặc dạy nghề. Phương tiện có động cơ. Chi phí vốn phát sinh liên quan đến các phương tiện có động cơ được áp dụng mức được trừ hàng năm là 20%. Mức được trừ áp dụng đối với các phương tiện phi thương mại giới hạn ở mức 100.000 RM/xe nếu phương tiện đó chưa được sử dụng trước khi mua và nếu tổng chi phí của phương tiện không vượt quá 150.000 RM. Thiết bị văn phòng. Mức được trừ ban đầu là 20% và mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối với chi phí vốn liên quan đến thiết bị văn phòng. Thiết bị máy tính. Mức được trừ ban đầu là 20% và mức được trừ hàng năm là 40% được áp dụng đối với chi phí vốn liên quan đến phần cứng và phần mềm máy tính. Nông nghiệp. Mức được trừ hàng năm được áp dụng đối với chi phí vốn phát sinh liên quan đến trồng cây mới (50%), đường hoặc cầu (50%), các khu nhà nông trại (10%) và các khu nhà là nhà ở cho các nông trại viên (20%). Mức khấu hao nhanh có thể được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính. Lâm nghiệp. Mức được trừ hàng năm được áp dụng đối với chi phí vốn phát sinh nhằm khai thác gỗ trong rừng. Mức được trừ là 10% đối với đường hoặc khu nhà và 20% đối với khu nhà làm nhà ở cho công nhân. Các vấn đề khác. Nhìn chung, các khoản được trừ về vốn bị truy thu lại khi bán tài sản nếu thu nhập từ bán tài sản cao hơn giá trị thuế sau khi khấu hao. Nếu thu nhập từ bán từi sản thấp hợp giá trị được khấu hao, khi đó sẽ được áp dụng khoản trừ bổ sung. Miễn giảm trong trường hợp phát sinh các khoản lỗ kinh doanh. Các khoản lỗ kinh doanh có thể được bù trừ vào thu nhập chịu thuế khác trong cùng năm đó. Các khoản lỗ chưa sử dụng hết có thể được chuyển sang các năm tiếp (không giới hạn số năm) theo để bù trừ vào thu nhập chịu thuế từ nguồn kinh doanh. Các khoản trừ về vốn vượt quá có thể không được bù trừ vào thu nhập chịu thuế khác của cùng năm đó nhưng có thể được chuyển sang năm tiếp theo (không giới hạn số năm) để bù trừ vào thu nhập chịu thuế từ thương mại tại ra các khoản trừ về vốn đó. THÁI LAN A. Tóm lược Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (%) 30 (a) Thuế suất đối với lợi tức từ chuyển nhượng tài sản (%) 30 Thuế suất chi nhánh (%) 30 Thuế khấu trừ tại nguồn (%) Lãi cổ phần 10 Lãi tiền vay 15 (b) Tiền bản quyền từ bằng sáng chế, bí quyết sản xuất 15 Thuế đối với lợi nhuận chuyển của chi nhánh 10 Lỗ ròng từ hoạt động kinh doanh (năm) Chuyển sang năm sau 0 Chuyển về năm trước 5 Tỷ lệ giảm trừ áp dụng trong các hoàn cảnh cụ thể (xem phần B) Các loại lãi từ tiền cho vay cụ thể được miễn thuế [xem chú thích ở cuối trang (a) phần F] B. Thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi tức Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các công ty là đối tượng cư trs của Thái Lan thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhapạ toàn cầu của mình. Các công ty cư trú của Thái Lan là các công ty đăng ký thành lập ở Thái Lan. Các chi nhánh của các công ty nước ngoài chỉ chịu thuế tịa Thái Lan đối với thu nhập có nguồn tại Thái Lan. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Các công ty là đối tượng cư trú của Thái Lan và các chi nhánh của các công ty nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp với một mức thuế suất toàn phần là 30% lợi tức chịu thuế. Mức thuế suất giảm áp dụng trong các trường hợp cụ thể. Dưới đây là các mức thuế suất ưu đãi: - 20% áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các công ty mới được niêm yết trên thị trường dành cho nhà đầu tư khác; - 25% áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các công ty mới được niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan; - 25% áp dụng trong một thời gian nhất định đối với 300 triệu Baht đầu tiên của lợi tức hàng năm đối với các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan; và - Các mức thuế suất luỹ tiến từ 20% đến 30% đối với các công ty đăng ký thành lập tại địa phương cùng với vốn đã huy động không quá 5 triệu Baht. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản được xem như thu nhập từ hoạt động kinh doanh thông thường thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập. Lợi tức cổ phần. Nhìn chung, một nửa lợi tức cổ phần do các công ty cư trú nhận được từ các công ty cư trú khác có thể được trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, toàn bộ số lợi tức cổ phần có thể được loại trừ nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau: - Đối tượng nhận tiền lãi cổ phần là một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan; hoặc - Đối tượng sở hữu ít nhất 25% cổ phần tại công ty chia lãi cổ phần với điều kiện công ty chia lãi này không sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp cổ phần trong công ty nhận lãi cổ phần. Qui định này áp dụng nếu các cổ phiếu liên quan nhận được không dưới 3 tháng trước khi nhận tiền lãi cổ phần và không chuyển nhượng trong thời gian 3 tháng sau khi nhận lãi cổ phần. C. Xác định thu nhập từ hoạt động kinh doanh Tổng quát. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, có những sự điều chỉnh nhất định. Nói chung, các chi phí có thể được trừ vì mục đích thuế nếu các khoản này phát sinh toàn bộ và duy nhất cho mục đích tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, các chi phí được tạo ra theo nghĩa dự phòng hoặc giảm trừ, như các khoản nợ khó đòi hoặc hàng tồn kho bị lỗi thời, không được trừ vào chi phí vì mục đích thuế chừng nào các khoản này chưa thực sự được sử dụng. Hàng hoá tồn kho. Các hàng hoá tồn kho phải được xác định giá thấp hơn giá thành hoặc giá trị thị trường. Giá thành có thể được xác định bằng việc sử dụng bất kỳ phương pháp kế toán nào được thừa nhận chung. Sau khi đã chọn một phương pháp để áp dụng, việc thay đổi sang phương pháp khác phải được sự phê chuẩn của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Các khoản khấu hao và hao mòn được trừ. Một công ty có thể khấu hao tài sản cố định của mình theo bất kỳ phương pháp kế toán được thừa nhận chung, với điều kiện số năm khấu hao theo phương pháp được lựa chọn không thấp hơn khoảng thời gian tối thiểu quy định. Tuy nhiên, khi đã chọn một phương pháp để áp dụng, việc thay đổi sang phương pháp khác phải được sự chấp nhận của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Dưới đây là vòng đời tối thiểu có thể áp dụng đối với một vài tài sản cố định chủ yếu: Tài sản Thời gian Toà nhà 20 năm Đồ đạc, vật cố đinh, máy móc, thiết bị và xe môtô 5 năm Nhãn hiệu thương mại, uy tín, giấy phép, bằng sáng chế và bản quyền tác giả (bao gồm phần mềm) Theo thời gian sử dụng (hoặc 10 năm nếu không có thời gian sử dụng) Phần cứng máy tính 3 năm Chuyển lỗ. Các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh có thể được chuyển sang năm sau trong giai đoạn 5 năm. Các khoản lỗ không được chuyển về năm trước. Các Công ty trong tập đoàn. Luật thuế Thái Lan không quy định bất kỳ điều khoản nào về việc xử lý hợp nhất theo đó các công ty trong một tập đoàn có thể được coi như một thực thể chịu thuế. Mỗi công ty phải kê khai thu nhập chịu thuế và nộp thuế của mình. PHILIPPINES A. Tổng quát Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (%) 32 Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản (%) Bất động sản 6 Cổ phần 5/10 Thuế suất đối với chi nhánh 32 Thuế suất thuế khấu trừ tại nguồn Lãi cổ phần 0 Lãi từ tiền gửi bằng đồng Peso 20 Tiền bản quyền từ bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật 20 Thuế đối với lợi nhuận chuyển về trụ sở của chi nhánh 15 Lỗ ròng từ hoạt động kinh doanh Chuyển lỗ Chuyển lỗ về năm trước 0 Chuyển lỗ sang năm sau 3 B. Thuế đánh trên thu nhapạ doanh nghiệp và thu nhập từ chuyển nhượng tài sản. Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nước bị đánh thuế trên thu nhập chịu thuế ròng toàn cầu. Các doanh nghiệp trong nước là các doanh nghiệp hoạt động theo luật của Philippines. Các doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú bị đánh thuế trên thu nhập chịu thuế ròng phát sinh từ Philippines và các doanh nghiệp nước ngoài không cư trú bị đánh thuế trên thu nhập gộp phát sinh từ Philippines. Một doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú (chi nhánh) là doanh nghiệp được thành lập theo các luật của nước ngoài và tham gia vào các hoạt động thương mại và kinh doanh tại Philippines. Tất cả các loại doanh nghiệp nước ngoài khác đều được coi là đối tượng không cư trú. Thuế suất thuế thu nhapạ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đều chịu thuế suất 32%. Đối với một số trường hợp miễn thuế đặc biệt, từ năm tính thuế thứ tư sau khi doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú bắt đầu hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp này phải nộp một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu nếu số thuế này vượt quá số thuế tính theo cách tính thuế thông thường. Số thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu này là 2% của lãi gộp. Thu nhập có nguồn từ Philippines của các doanh nghiệp nước ngoài được hưởng thuế suất ưu đãi bao gồm: Loại thu nhập Thuế suất (%) Thu nhập từ lãi vay của các ngân hàng nước ngoài (OBUS) từ các khoản vay bằng ngoại tệ cho các đối tượng cư trú vay 10 Thu nhập của các OBUs do ngân hàng Trung ương Philippin (BSP) uỷ thác phát sinh từ các giao dịch ngoại tệ với các đối tượng không phải là đối tượng cư trú, với các OBUs khác và các ngân hàng thương mại địa phương, bao gồm cả các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài do BSP uỷ quyền thực hiện giao dịch với OBUs. 0 Thu nhập từ lãi tiền vay của các doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú từ các khoản tiền gửi ngân hàng bằng tiền peso và tiền lợi tức hoặc các khoản lợi ích tiền tệ từ các khoản thế chấo và từ các quỹ tín thác hoặc các thoả thuận tương tự. 20 Thu nhập từ lãi tiền gửi của các doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú từ các ngân hàng cho vay theo hệ thống mở rộng tiền gửi ngoại tệ 7,5 Thu nhập của các đối tượng không cư trú từ các giao dịch với các OBU và các ngân hàng cho vay theo hệ thống mở rộng tiền gửi ngoại tệ. 0 Tiền bản quyền của doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú phát sinh từ Philippines 20 Tổng số tiền thu theo vận đơn của các công ty vận tải nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Philippines 2,5 Thu nhập chịu thuế của các trụ sở chính hoạt động tại địa phương của các công ty đa quốc gia tham gia vào các lĩnh vực sau: dịch vụ quản lý chung và lập kế hoạch, lập kế hoạc và điều hành kinh doanh, tìm kiếm và thu mua nguyên liệu thô và bán thành phẩm, quản lý tài chính và dịch vụ tư vấn, quản trị mạng marketing và bán hàng, đào tạo và quản lý nhân lực, dịch vụ quản trị, dịch vụ nghiên cứu và phát triển sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật và bảo dưỡng, xử lý dữ liệu và truyền thông và phát triển kinh doanh 10 Tiền cho thuê, phí thuê tàu và các loại phí khác do chủ tàu, người cho thuê tàu là đối tượng không cư trú nhận được khi cho người Philippines thuê 4,5 Tiền cho thuê, phí thuê và các loại phí khác do người cho thuê là đối tượng không cư trú của máy bay, máy móc và các thiết bị khác nhận được 7,5 Thu nhập gộp của chủ sở hữu, người cho thuê hoặc người phân phối phim ảnh là đối tượng không cư trú 25 Lãi tiền vay từ các khoản vay từ nước ngoài 20 Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đăng ký với Ban đầu tư theo đạo luật đầu tư theo nhiều hạng mục có thể được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn thuế đối với một số loại thuế và thuế quan nhất định. Các doanh nghiệp đóng tại các khu vực kinh tế đặc biệt đã đăng ký với cơ quan quản lý vùng kinh tế Philippines hoặc các vùng kinh tế đặc biệt có thể được hưởng ưu đãi thuế thu nhập hoặc áp dụng theo một cơ chế thuế đặc biệt, theo đó chỉ phải chịu mức thuế suất 5% tính trên thu nhập gộp thay cho tất cả các loại thuế trung ương và địa phương. Lợi nhuận chuyển từ một chi nhánh về trụ sở chính chịu thuế suất 15%. Loại thuế này tính trên toàn bộ lợi nhuận chuyển hoặc được ghi nhận để chuyển mà không được trừ thuế. Thuế này không áp dụng cho các lợi nhuận thu được từ các hoạt động đã đăng ký với Cơ quan quản lý vùng kinh tế Philippines (PEZA). Lãi cổ phần, lãi từ tiền vay, tiền bản quyền, tiền cho thuê và các khoản thu nhập tương tự của một doanh nghiệp nước ngoài có nguồn từ Philippines không được coi là lợi nhuận của chi nhánh, trừ khi thực tế có liên quan đến việc tiến hành thương mại hoặc kinh doanh tại Philippines. C. Xác định thu nhập kinh doanh Nhìn chung: Việc xác định thu nhập để tính thuế phải phù hợp với hệ thống kế toán thường được sử dụng để ghi sổ kế toán của người nộp thuế, miễn là hệ thống kế toán này phản ánh thu nhập một cách rõ ràng. Các khoản chi phí được trừ khác bao gồm các chi phí kinh doanh thường xuyên, bình thường và cần thiết – lãi tiền vay, các loại thuế, lỗ, nợ xấu, tiền làm từ thiện và các khoản đóng góp khác, và đóng góp quỹ lương hưu - tất cả các khoản trên đều cần gắn trực tiếp với sự phát triển, quản lý, điều hành hoặc tiến hành hoạt động thương mại hoặc kinh doanh tại Philippines. Các chi phí lãi tiền vay được trừ một số tiền tương đương với 38% thu nhập từ lãi tiền vay phải chịu thuế. Các công ty có thể lựa chọn việc trừ ngay khi phát sinh lãi tiền vay dùng để mua tài sản dùng trong hoạt động thương mại hoặc có thể coi những khoản này như chi phí vốn. Các chi phí nghiên cứu và phát triển chi trả hoặc phát sinh trong năm tính thuế liên quan đến hoạt động thương mại hoặc kinh doanh và không bị tính vào tài khoản vốn hoặc không bị coi là chi phí bị trì hoãn có thể được coi là các chi phí được trừ. Hàng tồn kho. Việc đánh giá hàng tồn kho phải phù hợp với thưc tiễn kế toán trong hoạt động thương mại hoặc kinh doanh và phải phản ánh thu nhập một cách rõ ràng. Những phương pháp thường được sử dụng để đánh giá hàng tồn kho là giá thành và giá thành hoặc giá trị thị trường tuỳ theo mức nào thấp hơn. Khấu hao. Người nộp thuế có thể được trừ một khoản hợp lý cho hao mòn (kể cả chi phí lỗi thời) của tài sản sử dụng trong hoạt động thương mại và kinh doanh. Cơ quan thuế không quy định cụ thể các phương pháp tính khấu hao cũng như tỷ lệ khấu hao cho phép. Yêu cầu duy nhất là phương pháp áp dụng phải được chấp nhận trong ngành đó. Các phương pháp khấu hao hay được chấp nhận bao gồm khấu hao theo đường thẳng, khấu hao giảm dần hoặc các phương pháp khác do bộ tài chính phê duyệt. Các doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú có thể tính kháu hao đối với các tài sản tại Philippines. Chuyển lỗ. Lỗ kinh doanh ròng có thể được chuyển sang 3 năm sau để bù trừ các khoản thu nhập tương lai trong các năm đó. Lỗ kinh doanh ròng được định nghĩa là số chênh lệch của các khoản được trừ so với lãi gộp của cả năm tính thuế. Lỗ ròng có thể được chuyển sang các năm sau nếu lỗ phát sinh trong năm mà doanh nghiệp được miễn hoặc nếu có sự thay đổi về chủ sở hữu. NHẬT BẢN A. Tóm lược: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp (%) 30 (a) Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản (%) 30 (a) Thuế suất thuế chi nhánh (%) 30 (a) Thuế khấu trừ tại nguồn (%) (b) Tiền lãi cổ phần 20 (c) Lãi từ tiền cho vay 15/20 (d) Tiền bản quyền từ bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật... 20 Thuế đối với lợi nhuận chuyển về trự sở của chi nhánh 0 Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh (Các năm) Chuyển lỗ về năm trước 1 (e) Chuyển lỗ sang năm tiếp theo 7 (f) Các loại thuế thu nhập địa phương cũng bị đánh thuế. Thuế suất thu nhập doanh nghiệp thực tế khoảng 41% (42% nếu trụ sở đóng tại Tokyo). Ngoài thuế khấu trừ tại nguồn đối với tiền bản quyền, các loại thuế khấu trừ tại nguồn được áp dụng đối với cả đối tượng cư trú và không cư trú. Với những đối tượng không cư trú, có những loại thuế cuối cùng, trừ khi thu nhập thực sự liên quan đến cơ sở thường trú tại Nhật Bản. Tiền bản quyền được trả cho đối tượng cư trú không chịu thuế khấu trừ tại nguồn. Tiền lãi cổ phần được trả cho cổ phiếu niêm yết từ 1/4/2003 đến 31/3/2008 chịu 10% thuế suất khấu trừ tại nguồn (bao gồm thuế địa phương) nếu đáp ứng một số yêu cầu. Lãi từ tiền cho vay trả cho các đối tượng cư trú và không cư trú thường chịu 20% thuế khấu trừ tại nguồn. Tuy nhiên, lãi từ tiền cho vay trả cho các đối tượng không cư trú đối với các trái phiếu, giấy nợ hoặc các tài khoản ngân hàng chịu 15% thuế khấu trừ tại nguồn. Lãi từ tiền cho vay trả cho các đối tượng không cư trú đối với các trái phiếu chính phủ theo hệ thống ghi chép sổ sách kế toán của Ngân hàng Nhật Bản được miễn thuế khấu trừ tại nguồn đối với giai đoạn tính lãi từ tiền vay bắt đầu từ hoặc sau ngày 1/9/1999, nếu đáp ứng một số yêu cầu. Đối với các đối tượng cư trú, thuế bao gồm 15% thuế trung ương và 5% thuế địa phương. Việc chuyển lỗ về năm trước được tạm hoãn (xem Phần C) Xem Phần C. B. Thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ chuyển nhượng tài sản Thuế doanh nghiệp: Các công ty trong nước của Nhật Bản chịu thuế trên thu nhập toàn cầu, nhưng các công ty không cư trú thì chỉ nộp thuế với các khoản thu nhập có nguồn tại Nhật Bản. Một công ty trong nước là công ty được thành lập hoặc có trụ sở tại Nhật Bản không sử dụng tiêu thức “kiểm soát và quản lý trung ương” để xác định tính cư trú của một công ty. Các thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Đối với năm tính thuế bắt đầu từ và sau 1/4/1999, mức thuế suất cơ bản áp dụng với thuế công ty quốc gia là 30%. Đối với các doanh nghiệp đã vốn hoá với mức 100 triệu Yên hoặc thấp hơn, áp dụng mức thuế suất 22% áp dụng đối với 8 triệu Yên thu nhập chịu thuế đầu tiên. Các loại thuế thu nhập địa phương gồm thuế đối với cư dân địa phương và thuế doanh nghiệp, cũng được tính là thu nhập doanh nghiệp. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế đối với các công ty áp dụng mức thuế suất 30% là xấp xỉ 41% (42% nếu trụ sở đóng tại Tokyo). Trong hệ thống thuế các doanh nghiệp (Gaikei Hyojun Kazei), đối với một số doanh nghiệp, mức thuế suất thực tế giảm xuống còn xấp xỉ 40%, có hiệu lực từ năm tính thuế bắt đầu từ và sau 1/4/2004. C. Xác định thu nhập kinh doanh: Quy định chung: Luật thuế quy định cần thực hiện những điều chỉnh nào đối với thu nhập theo kế toán để tính thu nhập chịu thuế. Các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện kinh doanh trừ những ngoại lệ theo quy định của pháp luật được coi là chi phí được trừ khỏi tổng thu nhập. Các khoản tiền thưởng trả cho giám đốc được coi là khoản chia thu nhập và không được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp. Việc trừ các chi phí tiếp khách phát sinh của doanh nghiệp bị hạn chế theo quy mô (vốn hoá) của doanh nghiệp. Việc trừ các khoản từ thiện cũng bị giới hạn, trừ trường hợp từ thiện cho chính phủ quốc gia, chính quyền địa phương hoặc các tổ chức tương tự. Hàng tồn kho: Công ty có thể định giá hàng tồn kho theo chi phí bằng các phương pháp sau: chi phí thực tế; nhập trước xuất trước (FIFO); nhập sau xuất trước (LIFO); bình quân gia quyền; trung bình động; bình quân đơn giản; giá mua vào gần đây nhất; và giá bán lẻ. Hoặc, hàng tồn kho có thể được định giá theo chi phí hoặc theo giá thị trường nếu giá trị nào thấp hơn. Nếu doanh nghiệp không khai báo phương pháp định giá cho cơ quan thuế thì sẽ được ấn định giá theo phương pháp giá mua vào gần đây nhất. Khấu hao: Chi phí tài sản cố định hữu hình trừ đất đai có thể được thu hồi bằng cách áp dụng các phương pháp khấu hao theo quy định như phương pháp khấu hao đường thẳng hoặc khấu hao theo số dư giảm dần. Tỷ lệ khấu hao được quy định trong luật thuế của Nhật, trong đó quy định biên độ tỷ lệ khấu hao cho từng loại tài sản theo vòng đời/ thời gian sử dụng. Chi phí khấu hao cho mục đích tính thuế không vượt chi phí khấu hao được xác định theo chế độ kế toán. Dưới đây là tỷ lệ khấu hao theo cả 2 phương pháp khấu hao theo đường thẳng và khấu hao theo số dư giảm dần đối với các loại tài sản. Loại tài sản KH theo đường thẳng KH theo số dư giảm dần Từ Đến Từ Đến Nhà 0,142 0,020 0,280 0,045 Nâng cấp nhà 0,333 0,055 0,536 0,120 Các cấu kiện khác 0,333 0,013 0,536 0,028 Phương tiện có động cơ 0,500 0,050 0,684 0,109 Máy móc và thiết bị 0,500 0,040 0,684 0,088 Trong năm mua máy móc hay thiết bị, công ty có thể được khấu hao bổ sung. Công ty được lựa chọn khấu hao bổ sung hoặc đề nghị khấu trừ thuế đầu tư (xem dưới đây). Các nguyên tắc khấu hao đối với tài sản vô hình khác với tài sản hữu hình ở giác độ giá trị còn lại (tại thời điểm kết thúc thời gian sử dụng) theo quy định và giới hạn khấu hao. Danh tiếng được khấu hao áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng trong thời gian năm (5) năm. Khấu trừ đầu tư: Doanh nghiệp vừa hoặc nhỏ mua hoặc sản xuất máy móc hoặc thiết bị có đủ điều kiện (được sử dụng trong quá trình kinh doanh trong vòng một năm từ khi mua) có thể được hưởng khấu trừ thuế vào nghĩa vụ thuế của Công ty mình. Mức khấu trừ tương đương 7% chi phí hoặc 20% thuế công ty, tuỳ theo mức nào thấp hơn và được áp dụng thay cho khấu hao bổ sung. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp mua các tài sản nhất định liên quan đến công nghệ thông tin (ví dụ: máy tính, máy phôtô kỹ thuật số, máy fax, thiết bị điện thoại internet và phần mềm) từ ngày 1/1/2003 đến 31/3/2007, doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc được khấu trừ thuế 10% (nhưng không vượt quá 20% thuế công ty trong một năm) hoặc được giảm trừ đặc biệt là mức khấu hao nhanh 50% chi phí mua nếu đáp ứng các điều kiện nhất định. Đối với chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), doanh nghiệp có thể đề nghị mức khấu trừ tương đương với 15% chi phí R & D phát sinh hoặc 12% thuế công ty trước khi khấu trừ thuế, thuỳ theo mức nào thấp hơn. Thay vì đề nghị khấu trừ thuế đối với chi phí R&D, công ty có thể lựa chọn áp dụng các nguyên tắc mới ban hành vào năm 2003. Theo nguyên tắc mới này, doanh nghiệp có thể được khấu trừ tương ứng 10% đến 12% (đối với năm tính tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1/1/2006 là 8% đến 10%) tổng chi phí R&D trong năm nhưng không vượt quá 20% thuế công ty năm đó. Nếu mức khấu trừ cao hơn 20% thuế công ty trong năm thì phần vượt có thể được chuyển sang năm tiếp theo để được khấu trừ tiếp. Các khoản lỗ ròng trước thuế và lãi tiền vay: Theo quy định sửa đổi gần đây của luật, các khoản lỗ ròng của một số doanh nghiệp có thể được chuyển sang các năm tiếp theo trong vòng 7 năm. Theo quy định của luật trước đây, thời gian chuyển lỗ là 5 năm. Thời gian chuyển lỗ 7 năm được áp dụng hồi tố đối với các khoản lỗ ròng trước thuế và lãi tiền vay phát sinh trong năm tính thuế bắt đầu vào hoặc sau ngày 1/4/2001. Theo luật thuế, các khoản lỗ ròng trước thuế và lãi tiền vay có thể được chuyển về 1 năm trước đó. Tuy nhiên, việc chuyển lỗ về năm trước được hoãn áp dụng cho các năm tính thuế kết thúc từ ngày 1/4/2001 đến 31/3/2006. TRUNG QUỐC A. Tóm lược Thuế suất thuế thu nhập Công ty Quốc gia (%) 30 (a) Thuế suất thuế thu nhập công ty địa phương (%) 3 (a) Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản (%) 33 (b) Thuế suất thuế chi nhánh (%) 33 Thuế khấu trừ tại nguồn (%) Lợi tức cổ phần 20 (c) Lãi tiền vay 10 Tiền bản quyền bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật 10 (d) Thuế đối với lợi nhuận chuyển của chi nhánh 0 Lỗ ròng từ hoạt động kinh doanh (năm) Chuyển về năm trước 0 Chuyển sang năm sau 5 (a) Các mức thuế suất thấp hơn có thể được áp dụng cho các cơ sở hoạt động tại các địa điểm cụ thể tại Trung Quốc (Xem phần B) (b) Thu nhập do nàh đầu tư nước ngoài thu được từ chuyển nhượng các lợi ích tại doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chịu 10% thuế khấu trừ tại nguồn (c) Các khoản lợi tức cổ phần được doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài chuyển ra nước ngoài được miễn thuế khấu trừ tại nguồn (d) Mức thuế suất giảm có thể được áp dụng cho các khoản tiền bản quyền nhất định có thời gian chuyển giao ưu đãi B. Thuế đối với thu nhập và thu nhập từ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTai lieu thue TNDN cac nuoc.doc
Tài liệu liên quan