Không những người Nhật kí kết hợp đồng trong những nơi giải trí vui chơi, người Nhật còn có nghệ thuật chiêu đãi khách qua các bữa ăn. Ăn uống là thông lệ chung của các doanh nhân, sự tương tác của hai phía trong bữa tiệc còn quan trọng hơn thức ăn. Không nên mang vợ đến những buổi tiệc này, chủ tiệc người Nhật thường là đàn ông và họ không bao giờ mang phu nhân theo. Người Nhật vẫn còn trọng nam hơn nữ, nên chúng ta ít gặp những đối tác kinh doanh là nữ. Các buổi tiệc chiêu đãi thường vào buổi tối và có rất nhiều thức ăn, rượu uống thoải mái; đây là lúc họ nói lên cảm xúc thât của mình. Việc đổ nước tương trực tiếp lên cơm bị xem là bất thường. Người ta ít khi tự rót rượu cho mình trong các cuộc giao tế. Thông thường, một người sẽ rót rượu cho người đi cùng và ngược lại người bạn sẽ rót rượu cho người đó. Tuy nhiên nếu một trong hai người đang uống rượu từ trong chai và người kia chỉ uống từ ly thì bạn có thể tự rót rượu, nếu không sẽ phải chờ rất lâu.
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4405 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa đàm phán của người Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời Nhật rất thích tặng quà vào các dịp Lễ-Tết, các dịp có tin vui, thăng quan tiến chức…., như: dịp Ô Bôn (tháng 7) nên gửi đồ ăn, dịp cuối năm dương lịch nên tặng đồ uống. Với họ, việc tặng tiền bị xem là thô lỗ; tiền mặt là loại quà cáp quy chuẩn trong đám cưới hay cho trẻ em trong năm mới. Người Nhật rất chú trọng đến nghệ thuật gói quà bởi người Nhật rất thích những gì có hình thức đẹp, trông sạch sẽ và thể hiện được sự tôn trọng của người tặng. Sống trong môi trường có thu nhập cao nên người Nhật Bản có thói quen đòi hòi cao về chất lượng một món đồ ngay từ vẻ ngoài bắt mắt của nó. Một số vấn đề nên lưu ý khi tặng quà:
Những người có quan hệ làm ăn chặt chẽ với Nhật, chắc hẳn phải biết ở Nhật Bản các loại quà tặng được bán chạy nhất nhì thế giới. Người Nhật thích tặng quà nhưng không thích người được tặng mở quà đó ngay trước mặt mình. Vì họ xem đó là việc mất lịch sự và thiếu tôn trọng. Nếu người Nhật được tặng quà thì họ cũng sẽ không làm thế.
Việc gói quà đối với người Nhật là cả một nghệ thuật, một món quà được gói bọc cẩn thận sẽ tạo được thiện cảm với người Nhật. Khi tặng quà, bạn không nên tặng quà có số lượng là 4,9. Bạn không nên tặng những vật nhọn, trà uống, những tặng vật có màu tím hoặc xanh lá cây; vì đối với họ những thứ này tượng trưng cho sự đau buồn và không may mắn.
Đặc biệt, một món quà tặng có ý nghĩa nhất đối với người Nhật là một bức ảnh chụp về họ. Khác với người Châu Âu, khi đi du lịch, chỉ thích xách máy ảnh chụp phong cảnh, còn người Nhật chỉ thích chụp ảnh có hình mình trong đó. Bởi vậy khi đi tham quan một nơi nào đó mà lúc về, họ được tặng một bức ảnh chụp của họ trong tư thế tự nhiên thì không còn gì bằng. Các thương nhân Nhật thích chụp hình trong các buổi hội đàm, nhất là dưới hình Quốc huy, Quốc kỳ và lãnh tụ các nước sở tại.
] Sau đây, chúng ta có thể thấy rõ tính cách giao tiếp hàng ngày của người Nhật đối với các quốc gia khác qua bảng so sánh sau:
Ngôn ngữ cử chỉ ở một số nền văn hóa khác nhau
Ý nghĩa
Gật đầu
- “Tôi đồng ý” ở hầu hết các quốc gia.
- “Tôi không đồng ý” ở một số nơi tại Hy Lạp, Yugoslavia, Bungari, và Thổ Nhĩ Kỳ.
Hất đầu ra sau
“Đồng ý” ở Thái Lan, Philippines, Ấn Độ và Lào.
Nhướng lông mày
- “Đồng ý” ở Thái Lan và một số nước khác ở châu Á.
- “Xin chào” ở Phillipines.
Nháy mắt
- “Tôi có bí mật muốn chia sẻ với anh nè!” ở Mỹ và các nước châu Âu.
- Là dấu hiệu tán tỉnh người khác giới ở một số quốc gia khác.
Mắt lim dim
- “Chán quá!” hay “Buồn ngủ quá!” ở Mỹ.
- “Tôi đang lắng nghe đây.” ở Nhật, Thái Lan và Trung Quốc.
Vỗ nhẹ (bằng ngón trỏ) lên mũi
- “Bí mật đó nha!” ở Anh
- “Coi chừng!” hay “Cẩn thận đó!” ở Ý
Khua tay
- Người Ý thường xuyên khua tay khi trò chuyện.
- Ở Nhật, khua tay khi nói chuyện bị xem là rất bất lịch sự.
Khoanh tay
- Ở một số quốc gia, khoanh tay có nghĩa là “Tôi đang phòng thủ!” hoặc “Tôi không đồng ý với anh đâu.”
Dấu hiệu “O.K.” (ngón cái và ngón trỏ tạo thành chữ O)
- “Tốt đẹp” hay “Ổn cả” ở hầu hết các nước.
- “Số 0” hoặc “Vô dụng!” tại một số nơi ở châu Âu.
- “Tiền” ở Nhật Bản.
- Là sự sỉ nhục người khác ở Hy Lạp, Braxin, Ý, Thổ Nhĩ Kỹ, Liên bang Nga và một số quốc gia khác.
Chỉ trỏ
- Ở Bắc Mỹ hay châu Âu, dùng ngón trỏ để chỉ là chuyện bình thường.
- Ở Nhật Bản, Trung Quốc chỉ người khác bằng ngón trỏ bị xem là bất kính và vô cùng bất lịch sự. Người ta thường dùng cả bàn tay để chỉ ai đó hay vấn đề gì đó
Phần 2
TÍNH CÁCH -TÁC PHONG TRONG CÔNG VIỆC
VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI THỜI GIAN CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN
2.1. Những tính cách đối với công việc của người Nhật:
Trong cuộc sống hằng ngày, người Nhật cực kỳ cẩn thận. Họ nghiêm túc và cẩn trọng trong từng việc nhỏ nhất. Làm việc gì thì bao giờ cũng kiểm tra trước khi làm, kiểm tra trong khi làm và kiểm tra sau khi làm xong.
Ví dụ: Trước khi mang đồ đi giặt, họ kiểm tra túi quần, túi áo xem có quên gì không? Khi cho đồ vào máy giặt, họ kiểm tra lại từng cái một lần nữa. Và cuối cùng, sau khi giặt xong, họ lại lục túi quần, túi áo để kiểm tra.
Chính vì cẩn thận một cách cực đoan như vậy mà chất lượng hàng Nhật luôn đứng đầu thế giới. Tính cách cẩn thận đó cũng được người Nhật áp dụng vào trong công việc của mình. Ngoại trừ những dịp vui chơi làm cho người Nhật cười thả sức, những nhân viên Nhật thường không diễn tả cảm xúc vui đùa trên khuôn mặt, thay vào đó là một khuôn mặt nghiêm khắc. Đặc biệt trong các cuộc họp, họ nói nhỏ, giọng nói rất thận trọng, và thường nhăm mắt khi chú ý gần tới người nói. Thói quen này với người nước ngoài thể hiện dấu hiệu của sự khó chịu.
Trong công việc, trước khi thực hiện làm một việc gì, người Nhật chuẩn bị rất kỹ lưỡng và chu đáo. Công tác chuẩn bị đó được thực hiện sớm, kỹ lưỡng và chu đáo đến mức đáng kinh ngạc.
Ví dụ: Một đợt Việt Nam đến thăm công ty phần mềm OMRON Software, có tổng cộng 10 người đó tiếp và làm việc với đội Việt Nam. Vì phải đi 1 đoạn đường khá xa (1 tiếng rưỡi), nên việc đầu tiên là họ mời đội Việt Nam vào rest room (nhà vệ sinh). Khi tới phòng họp, họ bố trí đúng 22 chỗ ngồi cho khách, không thừa, không thiếu. Đồng thời trên bàn đặt sẵn 22 món quà kỉ niệm. Họ chuẩn bị trình chiếu rất cẩn thận, không có chuyện lỗi phông chữ hay trục tr85c máy chiếu như ở nước ta. Lúc ra về họ mời đi rest room một lần nữa. Xe đi một đoạn khá xa, nhưng họ vẫn đứng dàn hàng vẫy tay chào tạm biệt.
Người Nhật còn có tính chủ động trong công việc, đây là một trong những khẩu quyết mà người Nhật luôn ghi nhớ. Tính chủ động này có tên gọi là HoRenSo, viết tắt của 3 chữ: Hokoku-nghĩa là báo cáo, Renraku-nghĩa là trao đổi, Sodan-là hỏi ý kiến. Thực hiện công việc, phải báo cáo định kỳ cho cấp trên. Thường xuyên trao đổi và bàn bạc với đồng nghiệp và cấp dưới. Cuối cùng là hỏi ý kiến cấp trên trước khi quyết định làm gì đó.
Một khẩu quyết nữa mà người Nhật áp dụng rất thành công là 3S. Để có môi trường làm việc ngăn nắp, khoa học và chuyên nghiệp, người Nhật làm 3 việc đơn giản sau: Seiri-sàng lọc, chỉ giữ thứ mình cần, vứt bỏ vật dụng dư thừa, không cần thiết; Seiton-sắp xếp, sắp xếp mọi thứ sao cho khi cần là có ngay để dùng, không mất thời gian tìm kiếm; Seiso-lau chùi, dọn dẹp, kiểm tra hỏng hóc thường xuyên. Đối với họ bàn ghế, máy móc, vật dụng phải gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp mới làm tăng hiệu suất làm việc.
Người Nhật luôn luôn tìm tòi, sáng tạo và liên tục cải tiến, đó là chìa khóa đem lại thành công cho nền kinh tế Nhật Bản. Liên tục cải tiến, liên tục sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng và giảm thiểu chi phí. Họ có tư tưởng chống lại những cách nghĩ và cách làm theo lối mòn, trì trệ, kìm hãm sự phát triển.
Vì những tính cách nghiêm túc, làm việc có quy tắc trên nên người Nhật rất trọng chữ “Tín”, các phép xã giao và giữ lời hứa dù là những việc nhỏ nhất. họ coi trọng ấn tượng trong buổi gặp mặt đầu tiên. Nếu vô tình không thực hiện lời đã hứa thì bạn cần xin lỗi ngay dù với lý do gì. Việc giải thích lý do nên được đặt sau và thực hiện hết sức khéo léo vào những thời điểm phù hợp.
2.2. Tác phong Công nghiệp của người Nhật:
Yêu cầu về đúng giờ cũng là một vấn đề trong giao tiếp với người Nhật mà người Việt hay mắc phải, bởi đúng giờ hẹn là bạn đã thực hiện lời hứa. Người Nhật rất đúng giờ, họ đến trước giờ hẹn tối thiểu 5 phút. Họ sẽ cảm thấy khó chịu khi phải đợi và rất mất cảm tình với người sai hẹn. Nếu là người đi tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh thì sẽ khó có cơ hội thứ hai gặp lại. Vì thế, trong mọi cuộc hẹn, hãy sắp xếp để luôn đúng giờ và cần nhớ rằng không một lý do nào là thỏa đáng cho việc trễ hẹn.
Người Nhật còn quan trọng việc đúng hạn đã định trong kinh doanh. Hạn đã định là không thay đổi với bất cứ lý do gì. Sở dĩ thời hạn không thể thay đổi là vì người Nhật đã lập kế hoạch và chuẩn bị mọi việc để thực hiện sau mốc thời gian đó
Ví dụ: thời hạn ra mắt sản phẩm là 21/05/2010 thì địa điểm ra mắt đã được thuê, khách đã được mời, hợp đồng bán sản phẩm đã ký kết,…
Do vậy công tác lập kế hoạch và ước lượng thời gian, nhân lực là quan trọng nhất. Với người Nhật, không có khái niệm trễ hạn, vì hạn đã định, phải bằng mọi giá hoàn thành công việc đúng tiến độ. Trễ hạn đồng nghĩa với việc không thể hợp tác với nhau được nữa.
Giao thiệp rất quan trọng với người Nhật, nó thường đề cập đến những mối quan hệ mới. đặc điểm chung của những nhà kinh doanh Nhật là khả năng thích ứng cao trong các cuộc đàm phán. Và đặc biệt khả năng diễn thuyết của họ rất tốt nên dễ chiếm thiện cảm của đối tác, thành công dành được hợp đồng cũng chiếm tỉ lệ cao. Làm quen, giao tiếp với những người có thanh thế, địa vị là khía cạnh mà người Nhật rất quan tâm để có thêm nhiều cơ hội làm ăn mới. Do đó mối quan hệ được người Nhật đặt lên hàng đầu.
Người Nhật coi trọng các mối quan hệ làm ăn lâu dài, vì vậy khi làm việc chung với người Nhật, bạn cần biết cách duy trì liên lạc qua lại, gián tiếp hoặc trực tiếp. Gọi điện và hẹn gặp trực tiếp được đánh giá cao hơn rất nhiều so với gửi thư, fax hay email. Người Nhật đưa việc làm quen và tạo dựng mối quan hệ lên một tầm mới bởi họ hiểu được giá trị của chúng. Nhiều người trong chúng ta cảm thấy khó chịu hoặc tiếc thời gian khi giữ liên lạc với người khác. Chúng ta thường hạn chế việc giữ liên lạc nhưng điều đó thể hiện sự thiếu bền chặt của các mối quan hệ. Hãy noi gương người Nhật bằng cách quan tâm hơn tới việc luôn “giữ ấm” cho mọi mối quan hệ công việc của bạn.
Người Nhật còn nâng cao tinh thần bằng các khẩu hiệu. Rất nhiều doanh nghiệp của Nhật bắt đầu ngày làm việc của họ với một buổi sáng tập hợp tăng cao tinh thần hăng hái làm việc, những công nhân thường xuyên xếp hàng và đồng hô to khẩu hiệu của công ty. Đó là một cách gây cảm hứng hăng hái, tạo động lực và tạo lòng trung thành trong công việc. Và điều này cũng giúp cho mục tiêu của công ty luôn được giữ vững trong tâm trí của mỗi người.
Nhìn chung, tuy vẻ ngoài có phần nghiêm khắc nhưng người Nhật rất thân thiện và nhanh chóng kết bạn. Hãy thử tìm và kết bạn với họ, bạn sẽ không khỏi ngạc nhiên khi người bạn Nhật sẵn sàng chi trả tất cả trong ngày đi chơi mà họ rủ, tặng lại bạn một món quà khi bạn tặng họ, luôn tìm cách để bạn thoải mái và bắt chuyện rất nhanh với một người xa lạ trong đoàn, nhóm. Người Nhật thật sự rất lịch thiệp trong giao tiếp, họ làm việc chăm chỉ và có lẽ cũng bởi những đức tính đó nên mới có nước Nhật đứng thứ 2 thế giới về kinh tế cũng như tầm ảnh hưởng văn hóa rộng rãi.
2.3. Nhu cầu vui chơi, giải trí của người Nhật Bản:
Sau thời gian bận rộn, làm hết mình vì công việc, người Nhật bỏ qua những nguyên tắc cứng nhắc mà trở về với cuộc sống. Để giảm bớt sự căng thẳng và mệt mỏi trong công việc, họ tìm đến những hình thức giải trí, giải tỏa stress sau một ngày làm việc vất vả. Phương châm của người Nhật là: “Làm hết mình, chơi hết mình”
Những nhà kinh doanh của Nhật đều sẵn sàng “xả hơi” cho mình tới các quán bar sau những giờ làm việc. Nếu nơi làm việc của họ quá cứng nhắc và lễ nghi, thì những người kinh doanh Nhật sẽ ghé tới giải thoát tính cách hà khắc mang từ công ty về. Một sở thích được ưa chuộng là tới các quán bar, karaoke, nơi mọi người có thể thả sức hát tới tận nửa đêm, thậm chí tới lúc giọng không còn để mà hát. Bên cạnh các địa điểm vui chơi giải trí để cân bằng với công việc, các câu lạc bộ khiêu vũ, hộp đêm còn là nơi những người cộng sự, đồng nghiệp chia sẽ thông tin, kí kết giao kèo để tăng cường mối quan hệ gắn bó lẫn nhau.
Không những người Nhật kí kết hợp đồng trong những nơi giải trí vui chơi, người Nhật còn có nghệ thuật chiêu đãi khách qua các bữa ăn. Ăn uống là thông lệ chung của các doanh nhân, sự tương tác của hai phía trong bữa tiệc còn quan trọng hơn thức ăn. Không nên mang vợ đến những buổi tiệc này, chủ tiệc người Nhật thường là đàn ông và họ không bao giờ mang phu nhân theo. Người Nhật vẫn còn trọng nam hơn nữ, nên chúng ta ít gặp những đối tác kinh doanh là nữ. Các buổi tiệc chiêu đãi thường vào buổi tối và có rất nhiều thức ăn, rượu uống thoải mái; đây là lúc họ nói lên cảm xúc thât của mình. Việc đổ nước tương trực tiếp lên cơm bị xem là bất thường. Người ta ít khi tự rót rượu cho mình trong các cuộc giao tế. Thông thường, một người sẽ rót rượu cho người đi cùng và ngược lại người bạn sẽ rót rượu cho người đó. Tuy nhiên nếu một trong hai người đang uống rượu từ trong chai và người kia chỉ uống từ ly thì bạn có thể tự rót rượu, nếu không sẽ phải chờ rất lâu.
Phần 3
THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN
ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
3.1. Ý thức bảo vệ môi trường trong từng khía cạnh cuộc sống của người Nhật:
Qua một cuộc khảo sát của một người Trung Quốc, chúng ta thấy được những điều thú vị về người Nhật trong việc bảo vệ môi trường, và thái độ của họ đối với môi trường sống của mình. Và mọi người cho đó là “8 điều quái dị” của người Nhật trong việc xử lý rác.
1.Ra ngõ mang theo túi rác
Người Nhật Bản mỗi buổi sáng thức dậy, việc đầu tiên khi mở cửa là vứt rác. Trước khi đến cơ quan, một tay xách cặp một tay xách túi rác, nhiệm vụ củ người đàn ông trong nhà là vứt rác vào thùng rác cố định hoặc máy thu gom rác đặt ở tầng 1. Thế nên người Nhật Bản mới nói đùa với nhau rằng: “Ông xã chính là một cái máy vứt rác”.
Còn một đặc điểm cần lưu ý, những thùng rác được đặt trên đường phố hoàn toàn không nhiều. những người Nhật Bản mỗi khi ra khỏi nhà cũng đem rác bỏ vào trong chính túi rác mà họ mang theo bên mình. Vì vậy, nếu bạn đến các trung tâm mua sắm xa hoa của Nhật và bắt gặp những cô gái trẻ đẹp cầm những túi đựng rác đi shopping thì bạn cũng đừng kinh ngạc.
2. Đem nghệ thuật vào các nhà máy thiêu hủy rác
Mỗi một nhà máy thiêu hủy rác đều có thể gọi là một công trình kiến trúc tuyệt mỹ với phong cách độc đáo. Ở một thành phố khác của Nhật-Osaka-trước đây để nộp đơn đăng cai Olympic, đã đem rất nhiều ý tưởng sáng tạo nghệ thuật ứng dụng vào thiết kế của nhà máy thiêu hủy rác, khiến nó giống như là một khu vui chơi trẻ em hơn là một nhà máy thiêu hủy rác. Chẳng thế, nó còn có một tên gọi đầy thi vị là “Vườn Mộng Ảo”.
3. Bể bơi ngay bên cạnh nơi thiêu hủy rác
Nhiệt lượng tạo ra từ quá trình thiêu hủy rác có thể lợi dụng nên các hồ bơi nước nóng phục vụ cho những người dân xung quanh nghỉ ngơi hoặc rèn luyện sức khỏe.
Theo lời kể của một nữ phiên dịch viên người Trung Quốc, đã làm việc và sinh sống lâu năm ở Nhật, gần nhà cô có một nhà máy thiêu hủy rác, và hoạt động nghỉ ngơi cuối tuần thường xuyên của cô là mang hai đứa con của mình đi bơi ở bể bơi gần đó.
Ngay trong thành phố Tokyo, bên cạnh một nhà máy xử lý rác có một tấm biển hiệu rất bắt mắt của một khu nghĩ dưỡng suối nước nóng.
.
Một nhà máy thiêu hủy rác ở Nhật.
4. Bước vào nhà máy rác phải đổi giày
Khi tham quan cơ sở xử lý rác ở Nhật, bất kể là các nhà máy thiêu hủy rác, hay các trạm chuyển rác, cho đến các trung tâm thu hồi tài nguyên có khả năng tái sử dụng, thì việc đầu tiên khi bạn bước vào cửa là phải đổi giày. Bạn sẽ được đi một loại giày da rất thoải mái và tiện dụng.
Toàn bộ khu vực nhà máy rất sạch sẽ, yên ắng và lịch sự. Bạn sẽ không thấy bất cứ mùi lạ nào ở đây, bạn sẽ có cảm giác như đang ngồi ở một phòng làm việc cao cấp vậy.
5. Vứt rác cũng phải theo lịch
Ở Nhật Bản, mỗi ngày thu loại rác nào cũng không giống nhau. Vào đầu mỗi năm, các trạm trung chuyển rác sẽ phát cho mỗi gia đình mà họ phụ trách vệ sinh một tờ lịch treo tường. Trong tờ lịch này ghi rõ, mỗi ngày gom và vận chuyển loại rác nào, tuần nào chỉ thu giấy, tuần nào thu rác có thể đốt,... Các hộ dân trong khu vực quản lý chỉ cần theo đúng tờ lịch này để vứt rác. Như vậy việc thu hồi và phân loại rác thải một cách khoa học được thực hiện rất dễ dàng.
Các nhân viên tại một nhà máy xử lý rác ở Nhật.
Một ngày thứ tư, ngày thu gom giấy ở Kyoto - Nhật Bản.
6. Bình và nắp bình phải vứt ở hai nơi khác nhau
Chúng ta uống hết một bình nước thường đem vỏ chai vứt vào thùng rác. Nhưng ở Nhật, để vứt được một chiếc vỏ bình nước không phải là một việc đơn giản. Thùng rác cũng có sự khác biệt dựa trên chức năng của các khu vực trong thành phố và đều có hình ảnh chỉ dẫn rất rõ ràng để nhắc nhở du khách. Thùng rác này chuyên dùng để gom bình không. Những bình chưa uống hết hoặc vẫn còn chất lỏng lưu lại thì vứt vào thùng kia. Có nhiều nơi còn có yêu cầu vứt bình và nắp bình ở hai nơi khác nhau để tiện cho việc thu gom các chất khác nhau.
Vì vậy, ở các thùng rác trên đường phố Nhật, bạn có thể nhìn thấy rất nhiều giỏ đựng đầy các nắp chai. Có thể thấy sự phân loại rác ở đây đã đạt đến mức độ tỉ mỉ như thế nào?
7. Tuyên truyền thông qua trẻ em
Các cơ sở xử lý rác ở Nhật luôn mở cửa với công chúng, tuyên truyền giáo dục cho người dân. Ở đây có những khu chuyên dùng cho việc đón tiếp người đến tham quan.
Học sinh các trường, cư dân thành phố là những vị khách thường xuyên ở nơi đây. Đối với học sinh, việc tham quan các cơ sở xử lý rác thải là môn học bắt buộc, sau khi tham quan các em còn phải viết bài thu hoạch, viết các báo tường tuyên truyền, chụp và vẽ tranh ảnh tuyên truyền, làm những sản phẩm thủ công từ các vật phế thải…
Những tác phẩm này còn được dùng cho các nhà máy xử lý rác dùng để trưng bày ngay tại các khu tiếp đãi của mình trở thành những tác phẩm tuyên truyền sinh động. Thông qua quá trình như vậy, ý niệm về bảo vệ môi trường dần dần hình thành trong mọi người. Từ đó, trẻ em ở Nhật trở thành những người tuyên truyền tích cực cho công tác bảo vệ môi trường.
8. Tranh nhau mua hàng tái chế
Trung tâm thu mua các tài nguyên có thể tái sử dụng ở Nhật giống như một cửa hàng trưng bày vật dụng gia đình. Vì đời sống được nâng cao nên có rất nhiều gia đình muốn mua mới vật dụng, các vật dụng cũ từ khắp mọi nơi vì thế tập trung về đây.
Ở đây, sau khi trải qua quá trình tẩy rửa chuyên nghiệp, sửa sang, các vật dụng “tái sinh” như mới và tiếp tục bán ra cho những người có nhu cầu sử dụng. Theo đó, những vật dụng gia đình “secondhand” sẽ có giá rẻ hơn, hấp dẫn nhiều khách hàng hơn. Và vì cung không đủ cầu, nhiều người đã tranh giành nhau mua, nhiều lúc phải dùng hình thức rút thăm để quyết định ai sẽ được quyền mua một món đồ “secondhand”.
Trên các sản phẩm tiêu dùng ở Nhật đều ghi rất rõ loại nào có thể tái sử dụng loại nào không.
Rác thải ở Nhật được phân loại rất cẩn thận và kỹ lưỡng.
3.2. Tổ chức các Hiệp hội bảo vệ môi trường và các chương trình giáo dục ý thức của người dân Nhật Bản:
Là một quốc gia thịnh vượng nhất nhì thế giới, với nền Công nghiệp nặng phát triển đỉnh cao, nhưng Nhật Bản luôn đặt vấn đề môi trường lên hàng đầu. Điều này xuất phát từ việc người Nhật đã sớm ý thức được những gì sẽ đến với mình nếu không biết bảo vệ môi trường. Vì thế, cả cộng đồng người Nhật luôn bảo vệ môi trường trong từng khía cạnh cuộc sống.
Ngay từ năm 1990, luật về bảo vệ môi trường của Nhật Bản được xem là nghiêm khắc nhất thế giới. Trước đó, sự ra đời của Hiệp hội Môi trường Nhật Bản (JEA) vào năm 1977 cho thấy nỗ lực của đất nước mặt trời mọc để bảo vệ môi trường khi bước vào công nghiệp hóa.
Từ khi thành lập đến nay, JEA đã có nhiều hoạt động tích cực góp phần bảo vệ môi trường. Trong đó có các chương trình giáo dục môi trường đặc biệt dành riêng cho trẻ em, những người chủ tương lai của đất nước. Junior Eco-Club là một câu lạc bộ (CLB) giáo dục ý thức môi trường cho tất cả trẻ em Nhật Bản. Năm 2006, có 137.532 trẻ em từ 4.819 CLB đã tham gia các hoạt động của Junior Eco-Club.
Bên cạnh đó, chương trình “Bộ trưởng Môi trường tại gia” lại nhắm đến các gia đình muốn tạo lập lối sống thân thiện với môi trường. Những gia đình muốn tham gia chương trình này có thể đăng ký trực tiếp ngay trên trang web của JEA. Đã có khoảng 1.330.000 gia đình tham gia chương trình. Điều này cho thấy người Nhật đã ý thức như thế nào trong việc bảo vệ môi trường sống của mình.
Ngoài ra, một văn phòng tư vấn môi trường với tên gọi Junior Eco-Counsel cũng được thành lập với nhiệm vụ trả lời các câu hỏi liên quan đến môi trường cũng như hỗ trợ trẻ em học và hiểu biết về môi trường. Trẻ em có thể hỏi văn phòng tư vấn bằng thư tay, thư điện tử hoặc điện thoại. Thậm chí, văn phòng tư vấn còn tổ chức nhiều chuyến đi đến các trường hoặc các chuyến đi theo yêu cầu cá nhân để trả lời các thắc mắc về vấn đề môi trường. JEA cũng tổ chức Mạng lưới Ngắm sao (SWN) trên khắp Nhật Bản để tác động vào ý thức gìn giữ môi trường của mọi người. Việc để cho người dân có cơ hội ngắm tinh tú trên bầu trời không nằm ngoài mục đích để họ hiểu rõ về tầm quan trọng của một bầu không khí trong sạch. SWN còn nhận được sự hỗ trợ từ Bộ Môi trường và chính quyền địa phương trong việc tổ chức nhiều lễ hội ngắm sao trên toàn quốc.
Ngoài các chương trình giáo dục kể trên, JEA còn có chương trình Eco-Mark giúp định hướng người dân mua các sản phẩm hàng hóa thân thiện với môi trường. Mạng lưới Mua Bán Xanh (GPN) cũng do JEA xây dựng giúp xúc tiến việc ưu tiên mua sản phẩm xanh tại các cơ quan chính phủ, các công ty. GPN còn cung cấp cho các khách hàng của mình tài liệu hướng dẫn cũng như danh mục các sản phẩm xanh.
Hơn nữa, không có cách gì tốt hơn để giáo dục ý thức của người dân bằng cách cho họ thấy những lợi ích thiết thực của việc bảo vệ môi trường trong từng khía cạnh của cuộc sống. Và người Nhật đã làm được điều đó.
Phần 4
NÉT VĂN HÓA ĐÀM PHÁN CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN
Là nền kinh tế lớn nhất Châu Á và thứ hai trên thế giới, Nhật Bản đang là thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, việc nắm rõ đặc điểm và tính cách kinh doanh của người Nhật sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam giao tiếp và kinh doanh thành công với họ.
4.1. Đặc điểm trong phong cách đàm phán của người Nhật:
Qua tìm hiểu, chúng ta có thể thấy được phong cách đàm phán của người Nhật mang những đặc tính cơ bản sau đây:
1. Tôn trọng lễ nghi và trật tự thứ bậc
Xã hội Nhật Bản được biết đến là xã hội chính thống, ý thức đẳng cấp rất cao, buộc mọi người phải có lễ nghi và trật tự thứ bậc không chỉ trong quan hệ gia đình mà còn trong cả các mối quan hệ xã hội. điều này cũng thể hiện trong đàm phán giao dịch ngoại thương.
2. Coi đàm phán như một cuộc đấu tranh thắng-bại
Người nhật luôn tỏ ra lịch lãm, ôn hòa, không làm mất lòng đối phương; nhưng sau biểu hiện đó ẩn chứa phong cách đàm phán đúng nghĩa: “Tôi thắng, anh bại”-điển hình của người Nhật. Trong đàm phán, khi đối mặt hoặc công khai đấu tranh với đối phương, họ không tỏ ra phản ứng ngay, họ biết cách sử dụng khéo léo những tài liệu có sẵn trong tay để giải quyết vấn đề sao cho có lợi nhất về phía họ.
3. Tránh xung đột bằng cách thỏa hiệp
Người Nhật luôn coi đàm phán như một cuộc đấu tranh, nhưng đồng thời lại không thích tranh luận chính diện với đối thủ. Khi họ cho rằng mình đúng, mà đối phương tiếp tục tranh luận, họ sẽ không phát biểu thêm.Họ tránh xung đột bằng cách thỏa hiệp, co cụm và không áp dụng hành động khi họ cho rằng họ chưa suy nghĩ được thấu đáo mọi vấn đề.
4. Tìm hiểu rõ đối tác trước đàm phán
Trước khi bước vào đàm phán, người Nhật luôn có thói quen tìm hiểu mọi tình hình của đối phương. Họ quan niệm: “Trước hết tìm hiểu rõ đối tác là ai, mới ngồi lại đàm phán”,chứ không phải: “Ngồi vào bàn đàm phán trước, rồi mới làm rọ đó là ai?”. Họ không chỉ tìm đầy đủ thông tin về công ty họ sẽ tiến hành đàm phán, mà còn điều tra về cả các bạn hàng của công ty này.Đối với doanh nghiệp Nhật việc tìn hiểu đối tác kinh doanh là điều rất quan trọng, nó quyết định phần trăm thắng lợi trong cuộc đàm phán.
5. Thao túng nhật trình của đối tác
Đối với các doanh nghiệp nước ngoài khi sang Nhật đàm phán, thì doanh nghiệp Nhật luôn tìm cách thao túng nhật trình của họ, để kéo dài thời gian đàm phán, lợi dụng tâm lý “Không muốn về tay không” của các doanh nghiệp nước ngoài mà buộc họ vào tình trạng bất lợi.
6. Lợi dụng điểm yếu của đối thủ
Người nhật luôn lợi dụng điểm yếu của đối thủ trong đàm phán. Ngoài mặt, họ tỏ ra khiêm nhường, kính trọng nhưng trên thực tế thì lại rất nhiều mưu kế bên trong, rất khó đối phó. Họ luôn mong đợi đối phương đưa ra vấn đề trước. Thái độ họ rất lịch sự, hiếu khách, đợi cho đối tác nói ra hết đầy đủ vấn đề thì họ bắt đầu hỏi liên tiếp.Trong quá trình đàm phán có khi họ im lặng trong khoảng thời gian dài, họ cảm thấy cần thời gian để suy nghĩ. Nếu không biết những đặc điểm này của các doanh nghiệp Nhật mà đối tác cảm thấy bực mình khó chịu, cần thì cắt đứt đàm phán, hoặc nói lại lập trường của mình, đối tác sẽ rất dễ bị đẩy vào tình thế bị động và bất lợi về phía mình.
4.2. Các phương pháp tạo sự thành công trong công cuộc đàm phán với người Nhật:
Người Nhật rất nghiêm khắc, tính toán cẩn thận và khó chịu trong kinh doanh như thế; cho nên khi làm ăn hợp tác với người Nhật, thì việc hiểu rõ về họ lá bước quyết định sự thành công của chúng ta trong các cuộc đàm phán.
4.2.1. Phương pháp sử dụng danh thiếp:
Trước tiên khi gặp gỡ một đối tác người Nhật thì việc sử dụng danh thiếp đúng cách và đúng lúc cũng là điều quan trọng. Ngày nay, tấm danh thiếp đã trở nên quen thuộc đối với các doanh nhân, danh thiếp luôn mở đầu các cuộc giao dịch kinh doanh. Và có lẽ không nơi nào tấm danh thiếp lại được coi trọng như ở nước Nhật. Hình thức danh thiếp phải như thế nào? Cách đưa cho đối tác ra sao để tỏ thiện ý? Và khi nhận danh thiếp ngược lại từ đối tác thì phải làm thế nào? Sau đây là những kiến thứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dam_phan_voi_nguoi_nhat_9408.doc