MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
PHẦN I: NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA LỢI NHUẬN
1. Quan điểm của các nhà kinh tế trước Mác
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương
1.2. Quan điểm của trường phái cổ điển Anh
2. Quan điểm của Mác về lợi nhuận
2.1. Khái quát về giá trị thặng dư
2.1.1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
2.1.2. Giá trị thặng dư tuyệt đối, tương đối và siêu ngạch
2.2. Lý luận về lợi nhuận
2.2.1. Sự chuyển hoá từ giá trị thặng dư thành lợi nhuận
2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận
2.2.3. Lợi nhuận bình quân
2.3. Các hình thức biểu hiện của lợi nhuận
2.3.1. Lợi nhuận công nghiệp
2.3.2. Lợi nhuận thương nghiệp
2.3.3. Lợi nhuận ngân hàng
2.3.4. Lợi tức cho vay
2.3.5. Lợi tức cổ phần
2.3.6. Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp
2.3.7. Lợi nhuận độc quyền
3. Quan điểm của các nhà kinh tế sau Mac
3.1. Alfredl Marshall
3.2. Fonh May rard keynes.
3.3. Samuellson
PHẦN II: VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Quan điểm của các nhà kinh tế học về vai trò của lợi nhuận
2. Kinh tế thị trường và ảnh hưởng của cơ chế thị trường đến thu lợi nhuận
2.1. Khái niệm kinh tế thị trường và cơ chế thị trường
2.2. Tác dụng của cơ chế thị trường trong việc thu lợi nhuận
3. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế ttt
3.1. Lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
3.2. Mặt tích cực và tiêu cực của lợi nhuận
PHẦN III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ LỢI NHUẬN Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam
2. Giải pháp cho vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam
PHẦN KẾT
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11488 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về lợi nhuận và thực trạng, giải pháp về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời mở đầu
Nội dung
Phần I: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
1. Quan điểm của các nhà kinh tế trước Mác
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương
1.2. Quan điểm của trường phái cổ điển Anh
2. Quan điểm của Mác về lợi nhuận
2.1. Khái quát về giá trị thặng dư
2.1.1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
2.1.2. Giá trị thặng dư tuyệt đối, tương đối và siêu ngạch
2.2. Lý luận về lợi nhuận
2.2.1. Sự chuyển hoá từ giá trị thặng dư thành lợi nhuận
2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận
2.2.3. Lợi nhuận bình quân
2.3. Các hình thức biểu hiện của lợi nhuận
2.3.1. Lợi nhuận công nghiệp
2.3.2. Lợi nhuận thương nghiệp
2.3.3. Lợi nhuận ngân hàng
2.3.4. Lợi tức cho vay
2.3.5. Lợi tức cổ phần
2.3.6. Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp
2.3.7. Lợi nhuận độc quyền
3. Quan điểm của các nhà kinh tế sau Mac
3.1. Alfredl Marshall
3.2. Fonh May rard keynes.
3.3. Samuellson
Phần II: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
1. Quan điểm của các nhà kinh tế học về vai trò của lợi nhuận
2. Kinh tế thị trường và ảnh hưởng của cơ chế thị trường đến thu lợi nhuận
2.1. Khái niệm kinh tế thị trường và cơ chế thị trường
2.2. Tác dụng của cơ chế thị trường trong việc thu lợi nhuận
3. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế ttt
3.1. Lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
3.2. Mặt tích cực và tiêu cực của lợi nhuận
Phần III: Thực trạng và giải pháp về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam
1. Thực trạng về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam
2. Giải pháp cho vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam
Phần kết
Lời mở đầu
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, do đó thị trường của mỗi nước cần và có thể có nhiều mối quan hệ với thị trường thế giới. Thị trường thế giới là lĩnh vực trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên phạm vi thế giới. Nó có tác dụng thúc đẩy thị trường trong nước của các nước tham gia thị trường thế giới gắn bó chặt chẽ với nhau. Ngày nay không một quốc gia nào tránh khỏi thị trường thế giới mà có thể phát triển nền kinh tế của mình.
Nề kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tuy nhiên đã là nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, gia nhập thị trường thế giới là một tất yếu kinh tế khách quan. Do đó để có chính sách kinh tế đúng đắn, xây dựng được nền kinh tế thị trường phát triển đúng hướng chúng ta cần phải hiểu rõ bản chất, nguồn gốc của những yếu tố bên trong nền kinh tế thị trường.
Đó chính là lợi nhuận. Vậy thế nào là lợi nhuận? nguồn gốc, bản chất lợi nhuận là gì? và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong nền kinh tế thị trường mà ta lại có thể xem nó là yếu tố chính yếu….Đây chính là vấn đề đáp ứng được yêu cầp phát triển kinh tế hiện nay.
Tìm hiểu về lợi nhuận là một vấn đề có tầm quan trọng lớn. Quá trình nghiên cứu nó sẽ giúp giải đáp được các câu hỏi luôn đặt ra trong lý luận cũng như trong thực tiễn về sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, những biến đổi xã hội….để thấy được quá trình phát triển của Việt Nam. Em nhận thấy đây là một vấn đề hết sức quan trọng và mang tính thời sự rất cần cho những sinh viên kinh tế của Việt Nam.
Nội dung
Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
1. Quan điểm của các nhà kinh tế trước Mác về lợi nhuận.
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương.
- Các nhà kinh tế học của chủ nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt, như chiến tranh. Họ cho rằng, không một người nào thu được lợi mà không làm thiệt hại kẻ khác. Dân tộc này làm giàu bằng cách hy sinh lợi ích của dân tộc khác. Trong giai đoạn này các nhà kinh tế học chưa hiểu quan hệ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ. Do đó họ đã đưa ra những chính sách làm tăng của cải tiền tệ mà chủ yếu là con đường ngoại thương.
Họ đã thấy được vai trò của lợi nhuận nhưng lại có cách nhìn tiến diện, chỉ dừng lại ở lĩnh vực lưu thông, chưa nghiên cứu lĩnh vực sản xuất nên chưa thấy được phải trải qua sản xuất mới có được lợi nhuận. Do vậy mà những chính sách họ đưa ra chỉ mang tính chất bề mặt nông cạn, chứng tỏ quan điểm về lợi nhuận cũng như kinh tế chưa có chiều sâu thực chất.
1.2. Quan điểm của trường phái cổ điển Anh.
Học thuyết kinh tế cổ điển Anh cho rằng lợi nhuận phát sinh từ sản xuất do người công nhân lao động tạo ra. Các nhà kinh tế học cổ điển Anh đã xây dựng lên những lý luận về lợi nhuận, địa tô, lợi tức….
Tiêu biểu là các đại biểu:
W.petty; A.Đ. Smith, D.Ricacđô, Mallthus, J.Say; Sismondi, William Petty (1623 - 1687)
Ông cho rằng lợi nhuận là khoản dôi ra hay chênh lệch giữa thu nhập bán hàng và chi phí sản xuất, nó phụ thuộc vào nhà tư bản và được coi là công lao mạo hiểm của nhà tư bản ứng tiền ra sản xuất.
Phải trọng thương đã bỏ qua vấn đề địa tô, Wpetty đã tìm thấy nguồn gốc của địa tô ở trong lĩnh vực sản xuất (bao gồm chi phí tiền lương, chi phí giống má). Thực ra ông không rút ra được lợi nhuận của kinh doanh ruộng đất, không trực tiếp đề cập đến vấn đề bóc lột. Nhưng trong quan niệm của ông là sự thừa nhận có bóc lột.
Về lợi tức ông coi lợi tức là địa tô của tiền và cho rằng nó lệ thuộc và mức địa tô. Trong cuốn "bàn về tiền tệ" ông coi lợi tức là số tiền thưởng, trả cho sự nhịn ăn tiêu, coi lợi tức cũng như tiền thuê ruộng.
Adam Smith (1723 - 1790).
Theo A.D Smith lợi nhuận là "khoản khấu trừ thứ hai" vào sản phẩm của lao động. Ông cho rằng lợi nhuận, địa tô và lợi tức chỉ là những hình thái khác nhau của giá trị thặng dư. Theo ông lợi nhuận tăng hay giảm tuỳ thuộc vào sự giàu có tăng hay giảm của xã hội. Ông thừa nhận sự đối lập giữa tiền công và lợi nhuận. Ông đã tìm thấy "khuynh hướn thường xuyên đi đến chỗ ngang nhau" của tỉ suất lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh giữa các ngành và khuynh hướng tỉ suất lợi nhuận giảm sút. Theo ông, tư bản đầu tư càng nhiều thì tỉ suất lợi nhuận càng thấp.
Ông đã mắc phải sai lầm là: cho rằng lợi nhuận do tư bản sinh ra và lưu thông cũng sinh ra lợi nhuận.
David Ricardo (1772 - 1823)
Cho tằng lợi nhuận là phần dư thừa ra ngoài tiền lương vì giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn lớn hơn tiền lương.
Ông đã thấy được mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận: tiền lương tang thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Nhưng ông không phân biệt được lợi nhuận và giá trị thặng dư.
Thomas Robert Malthus
Ông phủ nhận vai trò của lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị và coi lợi nhuận là yếu tố cấu thành khác của giá trị. Từ đó ông giải thích lợi nhuận là khoản thặng dư ngoài số lao động hao phí để sản xuất hàng hoá. Theo cách giải thích này. Lưu thông là lĩnh vực trong đó lợi nhuận xuất hiện, nhờ bán hàng hoá đắt hơn khi mua.
Như vậy lợi nhuận là khoản cộng thêm vào giá cả, xuất hiện là do chuyển nhượng, là người trả khoản đó. Theo Malthus, lợi nhuận không thể xuất hiện trong việc trao đổi giữa các nhà tư bản. Ông nhận định trong phạm vi khả năng những người đảm nhiệm sản xuất không thể tìm ra lượng cầu có khả năng thanh toán phần lượng cung đó lợi nhuận đại biểu. Do đó xuất hiện tình trạng thừa hàng hoá.
Jean Baptiste say (1766 - 1832).
Ông biện hộ cho CNTB không bóc lột, coi lợi nhuận là thứ tiền công cao của nhà tư bản. Trong quá trình sản xuất nhà tư bản sẽ làm công tác lãnh đạo, còn công nhân chỉ làm những việc theo lệnh nên lợi nhuận là thứ tiền công cao của nhà tư bản.
Nhà tư bản đóng vai trò nhạc trưởng điều hoà hoạt động của lao động tập thể do đó nhà tư bản có thể có tiền công cao hơn công nhân nhưng không phải toàn bộ lợi nhuận là tiền lương của nhà tư bản.
2. Quan điểm của K.Marx (1818 - 1883) về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
Nếu các nhà kinh tế học trước Mác chỉ thấy các biểu hiện của giá trị thặng dư thì Mac lại đi từ nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư và sau đó Mac mới phân tích các hình thái chuyển hoá của nó.
2.1. Khái quát về giá trị thặng dư.
2.1.1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Qua thực tế xã hội tư bản lúc bất giờ Mác thấy rằng giai đoạn tư sản thì ngày càng giàu thêm còn giai cấp vô sản thì ngày càng nghèo khổ và ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại có hiện tượng này. Cuối cùng ông đã phát hiện ra rằng nếu tư bản đưa ra một lượng tiền là phát triển dưa vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra. Ta gọi là T' (T' > T) hay T' = T + DT).
Mac gọi DT là giá trị thặng dư. Ông cũng cho rằng mục đích của lưu thông tiền tệ với tư cách là tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị. Mục đích của lưu thông T - H - T' là sự lớn lên của giá trị thặng dư nên sự vận động T - H - T' là không có giới hạn. Công thức này gọi là công thức của tư bản.
Qua nghiên cứu Mac đã đi đến kết luận: "Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở người lưu thông nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông". Đây chính là mâu thuẫn chung của công thức tư bản. Để giải quyết mâu thuẫn này Mac đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hoá - sức lao động. Quá trình sản xuất ra hàng hoá và tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân - giá trị sức lao động. Vậy quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư, phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, nó được tính bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng dư.
Vậy giá trị thặng dư (m) là phần giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Qua đó chúng ta thấy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
2.1.2. Giá trị thặng dư tuyệt đối, tương đối và siêu ngạch.
Giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian, lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
Giá trị thặng dư siêu ngạch: là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Thực ra giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (một bên là lao động cá biệt, một bên là lao động xã hội).
Như vậy giá trị thặng dư là phần sức lao động của công nhân bị nhà tư bản chiếm đoạt và sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
2.2. Lý luận về lợi nhuận.
2.2.1. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận.
Để sản xuất hàng hoá nhà Tư bản cần bỏ ra các khoản chi phí sau:
Chi phí mua tư liệu sản xuất: C
Chi phí mua sức lao động: V
k = C + V là chi phí sản xuất TBCN
Thực tế công sức lao động của công nhân đã tạo ra hàng hoá có giá trị là C + V + m
Đó là do nhà TB đã vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để tạo ra được phần chênh lệch: m.
Do có sự chênh lệch đó nên khi bán hàng theo giá thị trường (bằng giá trị hàng hoá) nhà tư bản thu về khoản tiền lời gọi là lợi nhuận: P.
Vậy m và P có gì khác nhau?
Nếu cung bằng cầu: hàng hoá được bán theo đúng giá trị của nó thì P = m.
Nếu cung không bằng cầu thì P> m hoặc P < m nhưng xét trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị nên tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.
Chính sự không nhất trí này đã che giấu bản chất bóc lột của CNTB.
Thực chất P và m là một, P chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của m.
Tóm lại, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư do lao động sống làm ra, được quan niệm là do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra.
2.2.2. Tỉ suất lợi nhuận.
Tỉ suất lợi nhuận (P') là tỉ lệ phần trăm giữa tổng số lợi nhuận với toàn bộ tư bản ứng ra để sản xuất - kinh doanh.
P' = . 100% = . 100%
Tỉ suất lợi nhuận nói lên mức lãi của việc đầu tư thu lợi nhuận, theo đuổi tỉ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.
2.2.3. Lợi nhuận bình quân.
Lợi nhuận bình quân (`P) được xác định theo công thức:
`P = P'. k
Lợi nhuận mà một tư bản có một lượng nhất định thu được theo tỉ suất lợi nhuận chung đó, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào goi là lợi nhuận trung bình hay lợi nhuận bình quân.
Lợi nhuận bình quân một mặt phản ánh mâu thuẫn giữa các nhà tư bản trong việc đấu tranh phân chia giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra, mặt khác, nó vạch ra toàn bộ sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân.
2.3. Các hình thức biểu hiện của lợi nhuận.
2.3.1. Lợi nhuận công nghiệp.
Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu từ lượng hàng cung cấp và tổng chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất của các nhà sản xuất.
2.3.2. Lợi nhuận thương nghiệp.
Tư bản thương nghiệp là bộ phận có chức năng hạn chế ở lĩnh vực mua và bán, nó không sáng tạo ra gí trị và giá trị thặng dư.
Do đó lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán hàng hoá mà tư bản thương nghiệp bán được vá giá mua hàng hoá mà tư bản công nghiệp bán cho tư bản thương nghiệp.
2.3.3. Lợi nhuận ngân hàng.
Nghiệp vụ của ngân hàng là thu nhận tiền gửi, cho vay. Sự chênh lệch giữa lợi tức cho vay của ngân hàng cao hơn lợi tức tiền gửi là nguồn gốc của lợi nhuận ngân hàng.
Như vậy lợi nhuận ngân hàng thu được sau khi bù vào chi phí nghiệp vụ.
2.3.4. Lợi tức cho vay.
Các nhà tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp dùng số tư bản tiền tệ tạm thời nhãn rỗi cho người khác vay để lấy lãi, đây là hình thức làm cho tiền sinh ra tiền, số lãi thu được đó gọi là lợi tức cho vay.
2.3.5. Lợi tức cổ phần
Công ty cổ phần là Công ty có vốn do nhiều cổ đông đóng góp nhiều dưới hình thức mua cổ phiếu. Căn cứ vào số tiền ghi trên cổ phiếu hàng năm cổ đông sẽ được nhận một phần thu nhập của doanh nghiệp gọi là lợi tức cổ phần.
2.3.6. Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp.
Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch do công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra (tức bộ phận giá trị thặng dư sau khi trừ đi lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư vào nông nghiệp) và do nhà tư bản thuê đất nộp cho người sở hữu ruộng đất.
2.3.7. Lợi nhuận độc quyền.
Đây là khoản lợi nhuận khổng lồ sinh ra từ sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà tư bản lớn hay các tập đoàn tư bản độc quyền.
Pđq = Pbình quân + P siêu ngạch
3. Quan điểm của các nhà kinh tế học sau Mac.
3.1. Trường phái Cambridge đứng đầu là Alfred Marshall (1842 - 1924) Marshall đã đưa ra và phân tích lý thuyết về nhu cầu về sản xuất và về giá cả. Qua sự phân tích của ông ta thấy lợi nhuận được sinh ra cả trong sản xuất và lưu thông. Trong sản xuất nó chịu tác động trực tiếp của các nhân tố của sản xuất (đất đai, lao động, tư bản). Trong lưu thông, để có lợi nhuận cao các nhà độc quyền thường giảm sản lượng để nâng giá bán.
3.2. Trường phái Keynes, đại diện là:Honh Mayneres (1883 - 1946) Keynes đã phân tích lý thuyết về hiệu quả đầu tư tư bản.
Việc gia tăng đầu tư tư bản là tăng cầu sản xuất có thể bù đắp sự thiếu hụt cho cầu tiêu dùng. Nhưng tăng đầu tư lại phụ thuộc vào hiệu quả của đầu tư ư bản biểu hiện ở lợi nhuận giảm.
Theo Keynes của cải dưới hình thức tiền tệ là tiện lợi và linh hoạt nhất nên người có tiền không muốn xa rời nó do đó việc biến tiền thành tư bản cho vay là do sở thích chi tiêu của tâm lý xã hội. Lãi suất là phần thưởng cho sở thích chi tiêu. Nếu lãi suất cao thì sẽ hạn chế đầu tư tư bản.
3.3. Quan điểm của trường phái Samnellson.
Theo Samnellson, lợi nhuận kinh doanh là lợi tức, lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro cho sự đổi mới, lợi nhuận là lợi tức độc quyền.
Bởi ông cho rằng lợi nhuận kinh doanh là tổng hợp của nhiều khoản khác nhau. Phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh được báo cáo chỉ là phần lợi tức của các chủ sở hữu Công ty có được do lao động của họ hay do vốn đầu tư của họ mang lại. Nghĩa là tiền trả cho yếu tố sản xuất do họ cung cấp.
Tóm lại quan điểm của Samnellson cho rằng lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí. Lợi nhuận kinh doanh được báo cáo là thu nhập Công ty.
Vai trò của lợi nhuận trong nền
kinh tế thị trường.
1. Quan điểm của các nhà kinh tế học về vai trò của lợi nhuận.
Chủ nghĩa trọng thương coi lợi nhuận là động lực của các thương nhân.
Mác coi lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận là động lực trực tiếp của các nhà tư bản.
2. Kinh tế thị trường và ảnh hưởng của cơ chế thị trường đến thu lợi nhuận.
2.1. Khái niệm kinh tế thị trường và cơ chế thị trường.
Thị trường là chỗ gặp nhau của cả người mua và người bán các hàng hoá dịch vụ.
Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoá do sự tác động của các quy luật kinh tế vốn có của nó, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là gì, như thế nào và cho ai. Cơ chế thị trường bao gồm các nhân tố cơ bản là cung, cầu vá giá cả thị trường.
2.2. Tác dụng của cơ chế thị trường trong việc thu lợi nhuận.
Nhờ cơ chế thị trường giải quyết những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế cần sản xuất loại hàng hoá gì với khối lượng bao nhiêu do người tiêu dùng quyết định khi họ quyết định mua hàng hoá này mà không cần mua hàng hoá kia.
Lợi nhuận lôi kéo các doanh nghiệp vào sản xuất mặt hàng có mức lợi nhuận cao. Do đó mà đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
3. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
3.1. Lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
Nền kinh tế thị trường mở ra lôi kéo nhiều thành phần kinh tế của nhiều nước tham gia.
Trong sự cạnh tranh bình đẳng thì chất lượng là chỉ tiêu được đánh giá rất cao. Do đó nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề ngày càng được quan tâm đầu tư đúng mức.
Để kinh doanh có lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải biết kết hợp hài hoà giữa mẫu mã và chất lượng của sản phẩm.
3.2. Mặt tích cực và tiêu cực của lợi nhuận.
3.2.1. Mặt tích cực.
- Lợi nhuận là động lực, mục tiêu trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận luôn được các nhà kinh tế các tổ chức kinh tế coi là động lực, mục tiêu của mình. Làm thế nào để chi phí ít nhất mà thu về lợi nhuận lớn nhất điều này đòi hỏi tính chuyên môn cao, sự sắp xếp alị cách tổ chức quản lý. Cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ nhân viên.
Tóm lại lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động của nền kinh tế hàng hoá.
Lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống xã hội.
Phân phối lao động và phân phối theo tài sản đều là tất yếu khách quan trong quá độ hiện nay vì các hình thức đó đều nhằm mục đích thúc đẩy nền sản xuất phát triển cao và tạo lập sự công bằng xã hội giữa các thành viên trong xã hội. Nó đảm bảo cho tất cả mọi thành viên xã hội đều có mức sống tối thiểu mà còn có tác dụng kích thích lao động sản xuất kích thích sự phát triển của mọi thành viên trong xã hội.
Vậy thực chất phân phối đó là cái gì, đó chính là phân phối lợi nhuận. Vì khi có lợi nhuận thì Nhà nước có chú ý về tiền lương trợ cấp thất nghiệp, phúc lợi xã hội, quy định mức lương tối thiểu cùng với đó là tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giáo dục…cùng với sự phát triển như vũ bão của KH - KT hiện nay. Chính vì vậy, để có được lợi nhuận cao thì yêu cầu đặt ra là chúng ta cần phải nắm bắt được khoa học kỹ thuật và phải có sự đầu tư để nhập các thiết bị cho sử dụng nghiên cứu trong quân sự và giáo dục. Khi có lợi nhuận cao chúng ta sẽ có điều kiện đầu tư để phát triển xã hội trong đó có con người.
Lợi nhuận tạo điều kiện cho tái sản xuất xã hội.
Muốn tái sản xuất mở rộng và ngày càng hiện đại hoá thì phải có nhiều vốn. Muốn có nhiều vốn thì phải tích luỹ vốn. Do vậy tích luỹ vốn gắn liền với tái sản xuất mở rộng và trở thành quy luật kinh tế chung của các hình thái kinh tế xã hội, có tái sản xuất mở rộng.
Tích luỹ vốn nói chung xét về thực chất là sự chuyển hoá một phần giá trị của sản phẩm thặng dư do lao động tạo ra thành vốn phụ thêm vào quá trình tái sản xuất hay để mở rộng sản xuất. Do vậy, nguồn tích luỹ vốn là giá trị sản phẩm thặng dư do lao động thặng dư tạo ra trong quá trình sản xuất, và thực hiện được trong quá trình lưu thông sự tích luỹ này có các chủ thể sở hữu về tư liệu sản xuất Nhà nước hay tư nhân thực hiện giá trị thặng dư tạo thành.
3.2.2. Mặt tiêu cực.
Chạy theo lợi nhuận là nguyên nhân dẫn tới cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế.
Nguyên nhân mở ra thế chiến thứ nhất chính là do sự cạnh tranh, giành giật thị trường giữa các nước tư bản phát triển. Lợi nhuận làm nảy sinh hiện tượng "cá lớn nuốt cá bé".
Các nước phát triển có thế lực kinh tế đồng thời cả quân sự luôn gây sức ép để chi phối áp đặt nền kinh tế các nước yếu hơn bằng các hình thức: cấm vận, thôn tính làm thuộc địa…
Lợi nhuận sinh ra các tập đoàn độc quyền trên các lĩnh vực
Ví dụ: thế kỷ XX các Công ty cổ phần phát triển thành các tổ chức độc quyền:
Cartel: về giá cả
Syndicate: về tiêu thụ
Trust: về sản xuất về tiêu thụ
Consortium: về sản xuất, tiêu thụ và tài chính.
Các tập đoàn này phát triển sẽ dẫn tới lạm phát, thất nghiệp khủng hoảng đối với giai cấp lao động.
Không những thế lợi nhuận còn làm mất dần các nghề truyền thống, làm ô nhiễm môi trường tự nhiên.
Và nghiêm trọng nữa là làm phát sinh các vấn đề tiêu cực của xã hội: cờ bạc, hàng giả, buôn bán hàng phi pháp thâm chí cả buôn bán người…
Thực trạng và giải pháp về vấn đề
lợi nhuận ở nước ta.
1. Thực trạng về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam.
Trước năm 1986 nền kinh tế Việt Nam nền kinh tế chỉ huy, ở đó Nhà nước kiểm soát hầu hết các phương tiện sản xuất, để đảm bảo cho điều đó thực hiện được Nhà nước cần phải kiểm soát giá cả, tiền lương và sự phân phối hàng hoá và dịch vụ sao cho doanh nghiệp Nhà nước có thể chiếm đoạt lợi nhuận độc quyền mà phần lớn nguồn lợi nhuận độc quyền đó được chuyển vào ngân sách Nhà nước qua doanh thu như là một thứ thuế ngầm. Về phía mình, các doanh nghiệp là người lao động phỉ cống hiến sức lao động của họ vào việc tạo ra lợi nhuận mà họ chỉ được hưởng một phần, thông qua hàng hoá và dịch vụ do Nhà nước cấp. Trong hệ thống phân phối này thu nhập về lợi nhuận của Nhà nước không dựa trên các nhân tố kích thích được xác định thông qua thị trường mà dựa trên hệ thống định mức, đánh giá sự cống hiến của mỗi tập thể và cá nhân tương ứng với vị trí quyền lực của nó trong hệ thống này. Do đó nền kinh tế gặp phải khó khăn lớn.
Chính vì vậy cuộc cải cách kinh tế Việt Nam năm 1986 đã đem lại một số thành tựu đáng khích lệ. Nâng cao đời sống nhân dân, tăng tính năng động của nền kinh tế thị trường, xoá bỏ tính bao cấp, trì trệ của cơ chế cũ, bước đầu phát huy được nộ lực, kiềm chế đẩy lùi lạm phát.
Tóm lại lợi nhuận là mục đích của kinh tế thị trường, kinh tế thị trường ở nước ta cũng nhằm mục đích lợi nhuận không theo đuổi lợi nhuận một cách đơn thuần. Mà xuất phát từ đặc điểm nước ta là nước xã hội chủ nghĩa. Ngay từ đầu chúng ta đã khẳng định định hướng xã hội củ nghĩa là không thay đổi. Vì vậy chúng ta theo đuổi lợi nhuận nhưng phải đảm bảo nhiệm vụ:
- Bảo đảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh nghĩa là sản xuất phải có lãi.
- Kết hợp giải quyết những vấn đề về kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân…
2. Giải pháp cho vấn đề lợi nhuận.
Chúngta phải tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh (giữa các thành phần kinh tế) và hội nhập tích cực vào thị trường thế giới để tư bản và các yếu tố sản xuất khác được sử dụng một cách có hiệu quả.
Phải có kế hoạch dài hạn trong việc xây dựng nguồn nhân lực đồng thời tạo cơ chế để nhân tài được sử dụng đúng chỗ tạo môi trường thuận lợi và đầu tư đúng mức để khoa học kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi.
Cần cải cách nhanh, gọn bộ máy hành chính.
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ kém hiệu quả.
Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, giảm bớt hàng rào thuế quan để thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
Thiết lập mối quan hệ kinh tế với nhiều nước để xác lập thị trường xuất khẩu và đầu tư hiệu quả.
Ngăn ngừa khủng hoảng và chuẩn bị khả năng phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng.
Phần kết
Lợi nhuận sẽ và vẫn luôn là mục tiêu theo đuổi của các nhà kinh tế, là động lực, mục tiêu phát triển kinh tế của các nước nói chung, Việt Nam nói riêng.
Đứng trước triển vọng và thách thức nền kinh tế Việt Nam theo đuổi lợi nhuận vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Trong giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế lúc này đòi hỏi các nhà kinh tế đang trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh các nhà kinh tế đang tương lai còn đang trong quá trình học tập nghiên cứu cần hiểu, nắm rõ những nhân tố của nền kinh tế thị trường trong đó giữ vai trò chủ đạo là lợi nhuận.
Từ đó có thể phát huy tối đa mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, của lợi nhuận và hạn chế tới mức thấp nhất mặt tiêu cực của chúng nhanh chóng đưa kinh tế Việt Nam phát triển vượt bậc theo kịp các nước phát triển.
Trên đây là phần trình bày đề án về vấn đề: nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
Do nguồn kiến thức của em còn nhiều hạn chế trong phạm vi đề tài cho phép em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy để đề án được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.doc