I.MỞ ĐẦU 4
II. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 5
2.1 Đặc điểm tự nhiên 5
Vị trí địa lý 5
Diện tích tự nhiên 7
Địa hình thổ nhưỡng 7
Đặc điểm Khí hậu 7
Đặc tính thủy văn 8
2.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội- văn hóa 8
Dân số 8
Kinh tế 9
Văn hóa xã hội 9
2.3 Cấu trúc của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ 10
CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1 Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu 11
3.2 Phương pháp đánh giá nhanh 11
3.3 Phương pháp so sánh 11
CHƯƠNG IV: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 11
4.1 Đối với hiện trạng khai thác và sử dụng 11
4.2 Đối với công tác quản lý 11
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 12
5.1.Hiện trạng khai thác và sử dụng 12
5.2. Công tác quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ 15
5.2.1. Ban quản lý 15
5.2.2. Mục đích 15
5.2.3. Chức năng, nhiệm vụ 15
5.2.4 Cơ cấu tổ chức, nội dung và công tác quản lý 16
CHƯƠNG VI KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/02/2022 | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình khai thác, quản lý và sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trí địa lý
Rừng ngập mặn Cần Giờ thuộc huyện Cần Giờ, thành phố HCM. Nằm ở cửa sông lớn, thuộc hệ thống sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ.
+Vị trí tương đối
Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu.
Phía Tây giáp với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Long An.
Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè TPHCM.
Phía Nam giáp với biển Đông.
+Tọa độ địa lý: từ 10° 22’14’’ - 10° 37’39’’ vĩ độ Bắc, từ 106° 46’12’’- 107° 00’50’’ kinh độ Đông
Diện tích tự nhiên
Diện tích đất rừng 38.600 ha chiếm 54% diện tích huyện Cần Giờ
Địa hình thổ nhưỡng
Đất phù sa, mặt đất không thật bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Có các lòng chảo cao từ -0.5 m đến 0.5 m. Các gò đất cao 1 đến 2m
Có 5 dạng đất chính:
STT
Dạng đất
Cao độ
1
Dạng không ngập
2,0 – 10m
2
Dạng ngập theo chu kỳ nhiều năm
1,6 – 2m
3
Dạng ngập theo chu kỳ năm
1,1 – 1,5m
4
Dạng ngập theo chu kỳ tháng
0,6 – 1m
5
Dạng ngập theo chu kỳ ngày
0,0 – 0,5m
(Nguồn: BQL Rừng phòng hộ Cần Giờ)
Đặc điểm Khí hậu
+Đặc tính khí hậu nóng ẩm mang tính chất gió mùa cận xích đạo có 2 mùa nắng mưa rõ rệt.
Mùa mưa: Tháng 5 đến tháng 10
Mùa nắng: Tháng 11 đến tháng 4 năm sau
+Lượng mưa trung bình 130mm/ tháng
+Chế độ gió: 2 hướng gió chính trong năm là
Tây và Tây Nam tháng 5 đến tháng 10 dương lịch
Bắc Đông Bắc tháng 11 đến tháng 4 âm lịch
+Độ ẩm và bốc hơi: Ẩm độ trung bình 80-85% lượng bốc hơi trung bình 1204mm/tháng
+Chế độ nhiệt và bức xạ: nhiệt độ trung bình năm 27oC lượng bức xạ trung bình ngày trên 300 Calo/cm2
- Nhiệt độ cao tuyệt đối: 33,3oC
-Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 22,7oC
-Biên độ dao động trong ngày: 3 – 70C
- Biên độ nhiệt trong tháng: 4oC
+Số giờ nắng 7-9 giờ/ngày
Đặc tính thủy văn
Hệ thống sông ngòi chằng chịt. Nguồn nước từ biển đưa vào qua hai cửa chính hình phễu là vịnh Động tranh và Gành rai;nguồn nước từ sông đổ ra là nơi hội lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng hai tuyến chính là sông Long Tàu và Soài Rạp; ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các sông phụ lưu.
+Diện tích sông rạch là 22.161 ha chiếm 21,27% diện tích toàn huyện.
+Chế độ thủy triều : Nằm trong vùng chế độ bán nhật triều, hai lần nước lớn và hai lần nước ròng không đều trong ngày, hai đỉnh triều thường bằng nhau nhưng chân triều lệch rất xa.
+Độ mặn : Nước mặn theo dòng triều ngược lên thượng lưu trong thời kỳ triều lên hòa lẫn với nước ngọt từ nguồn đổ về thành nước lợ, sau đó tiêu đi trong thời gian triều hết.Càng vào sâu trong đất liền độ mặn càng giảm.
2.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội- văn hóa
Dân số
Dân số trên toàn huyện Cần Giờ là 68.403 người với 15.922 hộ (thống kê 06/2007,huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và Thị trấn Cần Thạnh.
40% người dân thuộc diện xóa đói giảm nghèo, sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng
Kinh tế
Bảng các thành phần kinh tế huyện Cần Giờ năm 2006
Tổng giá trị sản xuất toàn Huyện đạt trên 4.150 tỷ đồng tăng 29% so với 2007 trong đó
-Thủy sản tăng 4%,
-Công nghiệp- tiểu thủ công nhiệp tăng 21%
-Nông lâm nghiệp giảm 47%
-Giao thông bưu điện tăng 18%
-Đầu tư xây dựng tăng 87%
-Thương nghiệp dịch vụ giảm 8%
Văn hóa xã hội
UNESCO đã công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động thực vật đa dạng độc đáo điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây được công nhận là một khu du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam
Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh Quyển - MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
2.3 Cấu trúc của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
Cấu trúc của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần giờ chia làm 3 vùng chính
Vùng lõi: nhằm bảo tồn lâu dài đa dạng loài, các cảnh quan, hệ sinh thái.
Vùng đệm: nằm bao quanh hoặc tiếp giáp vùng lõi. Ở đây, có thể tiến hành các hoạt động kinh tế, nghiên cứu, giáo dục và giải trí nhưng không ảnh hưởng đến vùng lõi.
Vùng chuyển tiếp: nằm ở ngoài cùng. Tại đây, các hoạt động kinh tế vẫn duy trì bình thường trên cơ sở phát triển bền vững nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên mà khu dự trữ sinh quyển đem lại.
CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
Từ những tài liệu đã có, thông qua việc phân tích tổng hợp để có cái nhìn tổng quát về khu vực nghiên cứu,làm cơ sở cho việc đánh giá
3.2 Phương pháp đánh giá nhanh
Thông qua các số liệu thu được và tình hình thực tế nhận diện thực trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
3.3 Phương pháp so sánh
Dựa vào điều kiện và phương thức quản lý của các đối tượng tương tự rừng ngập mặn Cần Giờ như vườn quốc gia Cúc Phương, Cát Tiên để từ đó đưa ra nhận xét về tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên tại khu vực nghiên cứu
CHƯƠNG IV: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.1 Đối với hiện trạng khai thác và sử dụng
-Nghiên cứu các số liệu thực tiễn thống kế của cơ quan kiểm kê rừng về diện tích.
-Nghiên cứu sự đa dạng cũng như số lượng của chủng loại hệ động thực vật thuộc rừng ngập mặn Cần giờ.
4.2 Đối với công tác quản lý
-Nghiên cứu về cơ cấu ban quản lý hiện tại ở rừng ngập mặn Cần Giờ
-Nghiên cứu phương thức hoạt động, cách thức quản lý rừng, các nguyên tắc quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ.
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1.Hiện trạng khai thác và sử dụng
Rừng Cần Giờ với loài cây chính là đước, chiếm đến 75% diện tích, thường ở tuổi 22, nên nguy cơ rừng “già yếu” là chuyện xảy ra trong tương lai gần. Ngoài ra còn có sâu bệnh, xói mòn, và việc mở đường, xây dựng các khu du lịch, nuôi tôm, làm diện tích ngày càng thu hẹp. Theo báo cáo của Tiến sĩ Viên Ngọc Nam thuộc Chi cục phát triển lâm nghiệp năm 2004 diện tích rừng bị mất 25 ha. Cũng theo Tiến sĩ, mật độ cây ngày càng dày, trong khi thành phố cấm tỉa thưa từ 1999, khiến chiều cao và đường kính cây không cân xứng, tán cây nhỏ không đủ quang hợp, ánh sáng mặt trời không lọt xuống bên dưới nên cây tăng trưởng chậm.
Một vấn đề cũng đáng lưu ý là rừng ngập mặn đang đứng trƣớc nguy cơ bị khai thác quá mức để phát triển kinh tế xã hội, dẫn tới bị tàn phá nặng nề. Hiện nay, tình trạng khai thác quá mức nguồn nguyên thiên nhiên đang là những nguy cơ đe dọa hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ
Trước đây rừng ngập mặn Cần Giờ rộng mênh mông, còn có tên là rừng Sác (do người Nam Bộ gọi cây mắm là cây sác). Đây là loài cây ngập mặn sống cùng với các loại cây khác, như sú, vẹt, đước, ô rô, chà là tạo thành một tập đoàn cây ngập mặn. Tập đoàn cây tiên phong lấn biển này thích hợp với những vùng bùn lỏng chưa ổn định ở các bãi bồi cửa sông ven biển. Cây mắm, cây đước đi trước. Khi đất bùn được cố định, nước nhạt dần, cây dừa nước phát triển sau cùng trong đoàn quân lấn biển.
Vào thế kỷ 17, khi những cư dân Việt đầu tiên vào khai khẩn vùng đất mới Nam Bộ, Cần Giờ có đến 42 ngàn ha rừng nguyên sinh mọc trên hàng trăm gò đất nửa chìm nửa nổi, hoặc chỉ cao hơn mức nước biển một vài mét và hơn 1/4 diện tích vùng Rừng Sác là sông rạch. Thế giới động vật rừng Sác thời đó thật khó kiểm đếm hết. Cho đến những năm kháng chiến chống Pháp, ngoài hàng trăm loài chim nước và động vật thủy sinh như tôm, cua, cá, lưỡng cư, nơi đây còn có các loài hổ, khỉ độc, rái nước. Những lúc triều lên, hàng trăm rái nước tập trung trên gò nhỏ. Nhiều người đã chứng kiến những cuộc giao tranh quyết liệt giữa heo rừng và trăn nước. Loài cá sấu có nhiều vô kể và vẫn được dân địa phương gọi là chúa nước.
Những năm 1962-1971, Mỹ tàn phá rừng Sác bằng cách rải chất diệt cỏ. Cộng với nạn phá rừng bừa bãi nên các cánh rừng bị hủy diệt hoàn toàn biến nhiều vùng thành các bãi hoang, trảng trống, cây lùm bụi. Các loại động vật rừng ngập mặn như chim, tôm, cá cũng biến mất. Năm 1985, nhân dân Cần Giờ và bộ đội quyết tâm trồng lại rừng. Hàng chục ha rừng Sác hồi sinh. Có đến 60 loài thực vật xuất hiện trở lại, nhiều nhất là cây đước. Hàng chục loài chim nước bay về trú chân, trong đó có bồ nông, cò quắm, sếu, diệc, hồng hộc, le le.
Sau 30 năm khôi phục, rừng Sác giờ đây được gọi là rừng ngập mặn Cần Giờ đã phục hồi được trên 30.491 ha rừng, biến khu đất hoang hóa trơ trọi năm xưa thành cánh rừng bạt ngàn xanh tốt, tạo nên cảnh quan tươi đẹp và môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài động vật phát triển. rừng ngập mặn Cần Giờ được các chuyên gia nước ngoài đánh giá cao về công tác trồng , chăm sóc và bảo vệ rừng ở Việt Nam và trên thế giới. Các nhà khoa học lâm nghiệp khôi phục hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ trở về trạng thái tự nhiên đã được trao Giải thưởng Hồ Chí Minh vào năm 2005.
Hiện nay, theo kết quả mới nhất.
- Về diện tích: đã trồng thành rừng 19.448,41 ha với các loài cây chủ yếu như: Đước (Rhizhophora apiculata), Dà vôi (Ceriops tagal), Dà quánh (Ceriops decandra), Gõ biển (Intsia bijuga), Tra(Thespesia polunea), Đưng (Rhizophora mucronata), Vẹt đen (Bruguiera sexangula)Song song việc trồng và chăm sóc rừng trồng, đã tiến hành khoanh nuôi 11.043,11 ha rừng tự nhiên thành rừng, tạo ra sự đa dạng về chủng loài thực vật theo diễn thế tự nhiên của hệ thực vật Rừng ngập mặn
- Về tài nguyên thiên nhiên: sau khi hệ sinh thái được phục hồi rừng ngập mặn Cần Giờ rất đa dạng và phong phú về thực vật cũng như động vật, cụ thể:
Hệ thực vật: Đã thống kê được 159 loài thực vật thuộc 76 Họ (theo Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn Thụy 1997), trong đó:
+ Loài cây thực sự ngập mặn: 36 loài thuộc 15 Họ.
+ Loài cây chịu mặn: 33 loài thuộc 19 Họ.
+ Loài cây trên đất cao: 90 loài thuộc 42 Họ.
Hệ động vật, thủy sinh vật rừng ngập mặn Cần Giờ:
Quá trình phục hồi thành công hệ thực vật Rừng ngập mặn đã góp phần tạo ra môi trường sống cho các loài động vật trên cạn, dưới nước phát triển về chủng loài lẫn số lượng. Theo các nhà khoa học Rừng ngập mặn Cần Giờ với hệ thống sông rạch chằng chịt, các bãi bồi, ao đầm, rừng - đầm nhận nước từ sông Sài Gòn, Đồng Nai – giàu chất dinh dưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài thủy sinh vật có nguồn gốc biển, nước lợ theo thủy triều vào rừng sinh sống. Thành phần các loài thủy sinh vật ở rừng Cần Giờ rất phong phú: có trên 130 loài Tảo thuộc 3 ngành: Tảo Khuê (Bacillariophita), tảo Giáp (Pyrrophyta) và tảo Lam (Cyanophyta), trong đó tảo Khuê chiếm ưu thế; trên 100 loài động vật không xương sống thuộc ngành chân khớp (Arthrophoda), Giun đất (Annelides), Giun tròn (Nemathalninthes), Thân mềm (Molusca); trên 120 loài cá nước lợ, nước mặn thuộc các bộ cá Nhám (Lamniformes), cá Đuối (Rajiiformes), cá Trích (Clupeiformes), cá Đối (Mugillifomes), cá Heo (Siluriiformes), cá Chình (Anguilliformes), cá Vược (Pereiiformes), cá Kìm (Beloniformes), cá Bơn (Pluroneetiformes), cá Nục (Tetraodontiformes), cá Mang Ếch (Batrachidiformes)... (theo Hoàng Đức Đạt – 1997).
Mặc dù môi trường rừng ngập mặn không thuận lợi cho các loài động vật sống trên cạn như các rừng nội địa, nhưng do có nhiều thức ăn nên khu hệ động vật có xương sống ở cạn trong rừng ngập mặn cũng đa dạng và phong phú. Có thể kể các loài thú như: Heo rừng, Khỉ đuôi dài, Rái cá, các loài Mèo, Chồn, Nhím, Tê tê.... ở đây còn có tập đoàn chim nước, Bồ nông, các loài Cú, Diệc, Nhan sen, Cốc, ... có số lượng lớn. Bò sát có : Cá Sấu hoa cà, Kỳ đà nước, Trăn, nhiều loài Rắn, Rùa biển ...(hiện nay, không còn thấy Cọp, Nai, cá Sấu hoa cà xuất hiện trong môi trường tự nhiên cũng như thông tin về 3 loài này).
Các công trình nghiên cứu đã xác định được 09 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát ; trên 150 loài chim thuộc 47 Họ, 17 Bộ (trong đó có 51 loài chim nước và 79 loài không phải là chim nước) sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau; Thú có 19 loài thuộc 13 Họ, 07 Bộ. Trong đó có các loài quý hiếm như: Rái cá thường (Lutra lutra), Rái cá vuốt bé (Aouyx cinerea), Mèo cá (Felis viverria), Mèo rừng (Felis bengalensi); Bồ nông chân xanh – Chàng bè (Peiecaunus philippensis), Cò lạo ấn Độ _ Nhan sen (Lepptopilos javanicus), Cò lạo xám (Myeteria cinerea), Choắt lớn móng vàng (Tringaguttifr), ác là (Pica pica)
5.2. Công tác quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ
5.2.1. Ban quản lý
Ban Quản lý Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được thành lập theo Quyết định số 5902/QĐ-UB-CNN ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Ban quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ trực thuộc ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp, thực hiện nhiệm vụ do UBND huyện Cần Giờ giao phó và chịu sự quản lý chuyên nghành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ban Quản lý Rừng phòng hộ gồm có 100 người trong đố có trên 70% làm nhiệm vụ bảo vệ rừng trực tiếp tại 24 tiểu khu phân bố khắp rừng ngập mặn. Ngoài lực lượng của Ban Quản lý còn có các đơn vị nhận khoán, đơn vị phối hợp trên địa bàn huyện: Các đồn biên phòng, UBND các xã, thị trấn, cơ quan, công an, Nông trường, Các công ty du lịch sinh thái, Đặc biệt có trên 160 hộ dân nhận khoán bảo vệ rừng. Trong những năm qua, những thiệt hại tài nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ đã được hạn chế thấp nhất.
5.2.2. Mục đích
Phát huy tốt 3 chức năng của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ:
- Chức năng bảo tồn: đóng góp vào việc bảo tồn đa dạng di truyền, loài, hệ sinh thái và cảnh quan.
- Chức năng phát triển: thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững về sinh thái cũng như các giá trị văn hóa truyền thống.
- Chức năng hỗ trợ: tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu, giám sát, giáo dục và trao đổi thông tin giữa các địa phương, trong nước và quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững.
5.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ quản lý 37.152,764(ha), trong đó có:
• Rừng trồng – 19.448,4(ha)
• Rừng tự nhiên – 11.043,06(ha)
• Đất khác – 6.661,304 (ha)
- Tham mưu cho UBND huyện và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thành phố trong việc xây dựng các chính sách, chủ trương, các quy trình kỹ thuật phù hợp với việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ Cần Giờ.
- Tổ chức hoàn chỉnh hệ thống quản lý bảo vệ rừng từ huyện đến cơ sở, thực hiện việc giao đất, giao rừng cho các hộ dân nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, nhằm tạo ra những vùng lâm nghiệp bền vững, ngày càng ổn định đời sống của nhân dân và cán bộ công nhân trực tiếp làm nghề rừng.
- Xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để quản lý bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ; trong đó bao gồm việc xây dựng và thực hiện các dự án lâm – ngư – dịch vụ du lịch sinh thái kết hợp, các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật cho rừng phòng hộ nhằm nâng cao chất lượng của rừng.
- Tăng cường công tác khuyến lâm và không ngừng tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao ý thức phát triển và bảo vệ rừng trong nhân dân.
- Tổ chức hoạt động sản xuất lâm ngư kết hợp, các dịch vụ khoa học kỹ thuật và dịch vụ phục vụ tham quan du lịch, làm tăng giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội của rừng phòng hộ; góp phần cải thiện đời sống cho các hộ dân giữ rừng và cán bộ công nhân trực tiếp làm nghề rừng.
5.2.4 Cơ cấu tổ chức, nội dung và công tác quản lý
a.Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ
TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
(TỔ CHỨC)
PHÓ TRƯỞNG BAN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
PHÒNG KỸ THUẬT PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG
TRUNG TÂM TTGDMT VÀ DL SINH THÁI
CÁC PHÂN KHU
TIỂU KHU
CÁC ĐƠN VỊ NHẬN KHÓA BẢO VỆ RỪNG
ĐỘI LƯU ĐỘNG
CÁC HỘ GIỮ RỪNG
CÁC HỘ GIỮ RỪNG
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ gián tiếp
b. Nội dung và công tác quản lý
Rừng ngập mặn Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Có 3 nội dung chính trong việc quản lý khu dự trữ sinh quyển:
- Bảo đảm sự cân bằng động của hệ sinh thái nhân văn Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Điều hòa các mối quan hệ giữa con người và môi trường trong phạm vi Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Phát triển kinh tế xã hội kết hợp với bảo vệ môi trường và hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ.
c. Công tác quản lý
Điều tra, đánh giá, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi Khu Dự trữ sinh quyển phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập kế hoạch sử dụng và xác định mức độ giới hạn cho phép khai thác ở từng vùng chức năng: vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp.
- Kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với sự cân bằng của hệ sinh thái nhân văn Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
Bảo vệ đa dạng sinh học trong phạm vi khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ - Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan.
- Thành lập các ngân hàng gen để bảo vệ và phát triển các nguồn gen bản địa quý hiếm. Giới hạn việc du nhập các giống loài không phải là bản địa nếu chưa được nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học.
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng; Áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc săn bắt, khai thác kinh doanh, sử dụng các loài này đồng thời thực hiện các chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo chế độ đặc biệt phù hợp với từng loài.
Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
- Khuyến khích việc sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được khai thác từ gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối trong phạm vi khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
-Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
+ Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Phải xây dựng hoàn chỉnh và vận hành thường xuyên các công trình xử lý ô nhiễm môi trường; xây dựng hệ thống thu gom tách riêng và xử lý triệt để toàn bộ lượng nước thải phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; vận hành thường xuyên các công trình xử lý ô nhiễm môi trường; đảm bảo các tiêu chuẩn, quy định về môi trường.
+ Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, bảo vệ khu Dự trữ sinh quyển cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
+ Đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom tập trung chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường và được vận hành thường xuyên.
Bảo vệ môi trường đối với các làng nghề Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với việc bảo vệ môi trường, có hệ thống thu gom tập trung các loại chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại. Phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường và được vận hành thường xuyên. Bảo vệ cảnh quan đối với các công trình xây dựng
Các công trình xây dựng trong phạm vi khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ phải bảo đảm các điều kiện như sau:
Trong vùng lõi: không cho phép xây dựng các công trình, trừ những công trình phục vụ cho mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và được cấp có thẩm quyền cho phép.
Trong vùng đệm: chỉ chấp nhận các công trình xây dựng có kết cấu và vật liệu xây dựng hài hòa với cảnh quan tự nhiên, không làm vỡ cân bằng sinh thái và được các cấp có thẩm quyền cho phép.
Trong vùng chuyển tiếp: các công trình xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng và quy hoạch của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
d. Nguyên tắc quản lý
Quản lý Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ phải bằng các biện pháp tổng hợp dựa trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng. Công tác quản lý khu dư trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ hiện nay thỏa mãn 12 nguyên tắc của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái theo công ước đa dạng sinh học:
Nguyên tắc 1: Các mục tiêu quản lý tài nguyên đất đai, nước và sự sống là sự lựa chọn mang tính xã hội: Khôi phục rừng ngập mặn Cần Giờ bị tàn phá bởi chất độc hoá học trong chiến tranh và bảo tồn để hệ sinh thái này phát triển bền vững là mục tiêu quản lý dựa trên sự lựa chọn của xã hội.
Nguyên tắc 2: Quản lý phải được phân quyền đến cấp thích hợp nhất: Việc quản lý Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được phân quyền đến cấp thích hợp nhất qua các nghị quyết giao khoán bảo vệ rừng đến các đơn vị quốc doanh, tập thể và hộ gia đình của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyên tắc 3: Các nhà quản lý hệ sinh thái phải xem xét các hiệu quả (thực tế hoặc tiềm ẩn) của các hoạt động của họ đối với các hệ sinh thái khác: Trong công tác quản lý, khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bao gồm 3 hệ sinh thái theo diễn thế: lúa nước – rừng ngập mặn – thảm cỏ biển. Mọi hoạt động bảo tồn và phát triển trong khu vực khu dự trữ sinh quyển đều được các nhà quản lý tính đến mối quan hệ với hệ sinh thái ven biển cùng vùng biển Đông.
Nguyên tắc 4: Công nhận các lợi ích tiềm năng từ sự quản lý, thuờng có một nhu cầu để hiểu biết và quản lý hệ sinh thái trong phạm vi kinh tế. Bất cứ chương trình quản lý hệ sinh thái nào như thế phải: Giảm bớt các bóp méo do thị trường có ảnh hưởng bất lợi đến sự đa dạng sinh học. Nhắm đến các động cơ để đẩy mạnh việc bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững. Chủ quan hoá các chi phí và các lợi ích trong hệ sinh thái đã quy định vào phạm vi khả thi. Các nhà quản lý ngành Lâm nghiệp TP. HCM đang có kế hoạch đánh giá tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ nhằm mục đích biết rõ nội dung kinh tế cùng giá trị của các loại sản phẩm và dịch vụ môi trường do hệ sinh thái này cung cấp. Từ đó sẽ cải tiến công tác quản lý theo xu hướng bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần giờ, phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững.
Nguyên tắc 5: Việc bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, nhằm mục đích duy trì các dịch vụ của hệ sinh thái, phải là mục tiêu ưu tiên của phương thức tiếp cận hệ sinh thái: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần giờ được phân thành 3 vùng chức năng: vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp theo kế hoạch quản lý. Sự phân vùng này nhằm bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ.
Nguyên tắc 6: Các hệ sinh thái phải được quản lý trong các giới hạn về chức năng của chúng: Hiện nay hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ được quản lý trong phạm vi giới hạn của các chức năng. Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần giờ kiểm soát được cường độ khai thác tài nguyên thiên nhiên từ khu vực này như gỗ củi, thuỷ sản, muối v.v
Nguyên tắc 7: Việc tiếp cận hệ sinh thái phải được thực hiện ở các quy mô thích hợp về mặt không gian và thời gian: Theo thời gian, quy mô quản lý và phương thức quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ cũng đã chuyển đổi với phương thức quản lý ngày càng chặt chẽ hơn và quy mô ngày càng lớn hơn về mặt không gian.
Nguyên tắc 8: Công nhận sự thay đổi các quy mô theo thời gian và các kết quả diễn ra từ từ được đặc trưng bởi các quá trình sinh thái, các mục tiêu đối với việc quản lý hệ sinh thái phải được thiết lập mang tính dài hạn: Kết quả quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ luôn luôn là kế hoạch dài hạn. Từ 1978 – 1983 trồng phủ xanh bằng cây đước (rhizophora apiculata). Từ 1984 – 1999 trồng đa dạng loài để đạt đa dạng sinh học. Từ 2000 - 2010, quan sát động lực phát triển và mối quan hệ với các hệ sinh thái tiếp giáp, theo dõi độ tăng đa dạng sinh học. Từ 2011 – 2020, hạn chế gia tăng cộng đồng dân cư tại Cần Giờ. Xây dựng hệ thống các quần xã sinh vật đặc trưng của rừng ngập mặn Cần Giờ, mở rộng và phát triển quy mô vùng lõi, vùng đệm. Tại vùng chuyển tiếp, cải thiện môi trường, trồng thêm hệ thực vật, phát triển du lịch sinh thái. Chuẩn bị cơ sở để chuyển khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ thành khu bảo tồn thiên nhiên. Từ 2020 – về sau, tái định cư cộng đồng tại Cần Giờ. Phát triển rừng ngập mặn Cần Giờ thành khu bảo tồn thiên nhiên, duy trì và phát triển hệ sinh thái ổn định.
Nguyên tắc 9: Việc quản lý công nhận sự thay đổi là điều không thể tránh khỏi: Quản lý theo quy chế khu dự trữ sinh quyển đồng nghĩa với vai trò con người là trung tâm, do đó sự thay đổi là điều không tránh khỏi khi cần phát triển. Ngoài ra, về mặt tự nhiên cũng có sự thay đổi về thời tiết, về lực tương tác sông biển và lực tương tác giữa các loài với nhau v.v..
Nguyên tắc 10: Tiếp cận hệ sinh thái phải tìm kiếm sự cân bằng thích hợp và sự hợp thành một hệ thống thống nhất của việc bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học: Trong công tác quản lý, mọi kế hoạch dài hạn của ngành lâm nghiệp TP. HCM luôn theo dõi sự cân bằng giữa việc bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học từ năm 1990 đến nay.
Nguyên tắc 11: Tiếp cận hệ sinh thái phải xem xét tất cả các dạng thông tin tương ứng, bao gồm kiến thức, các đổi mới và các thực tiễn của khoa học của cư dân bản địa và cư dân đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_tinh_hinh_khai_thac_quan_ly_va_su_dung_tai_nguyen.docx