Tiểu luận Tình hình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh Hà Nội

 MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

A: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HÀ NỘI 4

I.Thực trạng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu chi nhánh Hà Nội 4

1. Quy trình thẩm định 4

2. Phương pháp thẩm định 5

3. Nội dung thẩm định 6

4. Minh họa một dự án cụ thể về thực trạng thẩm định dự án đầu tư 6

II Một số hạn chế trong thẩm định dự án tại Ngân Hàng TMCP dầu khí toàn cầu chi nhánh Hà Nội 17

B: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HÀ NỘI 20

1. Giải pháp về thông tin 20

2. Giải pháp về con người 21

3. Về cơ sở vật chất: 22

4. Tăng cường quan hệ hợp với các ngân hàng bạn trong nước và quốc tế để trao đổi kiến thức, kinh nghiệm quản lý và thẩm định dự án, trao đổi những thông tin về khách hàng. 22

5. Thực hiện chọn lọc và phân loại những khách hàng có lịch sử vay nợ tốt, khả tài chính lành mạnh. 23

6. Tổng kết, đánh giá kết quả tài trợ dự án. 23

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2763 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hánh, cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến của mình. sau đó báo cáo sẽ được chuyển sang cho phòng thẩm định. B3: Sau khi nhận được những báo cáo thẩm định và ý kiến của cán bộ tín dụng về món vay cùng những hồ sơ khách hàng do phòng tín dụng chuyển sang, trưởng phòng thẩm định phải thực hiện rà soát, kiểm tra các hồ sơ xem đã đầy đủ hồ sơ và ký nhận chưa, nếu chưa đầy đủ sẽ đề nghị bổ sung thêm, nếu đã đầy đủ thì chuyển sang bước 4. B4: Trưởng phòng thẩm định sau khi xem xét hồ sơ và xác định là đầy đủ các thông tin theo quy định thì vào sổ theo giõi và giao trách nhiệm cho cán bộ thẩm định. B5: Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết về khoản vay theo quy định, lập báo cáo thẩm định, đưa ra ý kiến cụ thể của mình trong báo cáo và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về ý kiến đó. Trong trường hợp khoản vay được đánh giá là có thể cho vay thì cán bộ thẩm định phải đề xuất mức cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay, các điều kiện về tài sản đảm bảo, phương án trả nợ và các điều kiện khác có liên quan.Trong trường hợp không cho vay thì phải nêu rõ lý do vì sao không cho vay. B6: Trưởng phòng thẩm định kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính chính xác của báo cáo thẩm định, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, có ý kiến cụ thể trong báo cáo thẩm định và chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về ý kiến của mình. B7: Sau khi báo cáo thẩm định được Giám Đốc hoặc Phó giám đốc của chi nhánh phê duyệt, phòng thẩm định chuyển một bản báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng để hoàn tất các thủ tục còn lại, trình lãnh đạo nơi trực tiếp cho vay quyết định, hoặc chi nhánh ngân hàng cấp 1 chuyển hồ sơ món vay kèm theo báo cáo thẩm định lên ngân hàng cấp trên nếu món vay vượt quá quyền phán quyết cho vay của chi nhánh. B8: Lưu hồ sơ, vào sổ theo dõi. 2. Phương pháp thẩm định Hiện nay để thẩm định dụ án đầu tư vay vốn ngân hàng TMCP dầu khí toan cầu thường sử dụng một số phương pháp đó là các phương pháp so sánh các chỉ tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy của dụ án, phương pháp thẩm định theo trình tự 3. Nội dung thẩm định a.Thẩm định năng lực khách hàng: Đối với khách hàng doanh nghiệp, cán bộ thẩm định cần kiểm tra: - Tư cách pháp nhân - Tình hình sản xuất kinh doanh - Cách thức, khả năng, kinh nghiệm tổ chức kinh doanh, quản lý điều hành - Uy tín, lợi thế kinh doanh và các thông tin phi tài chính khác - Thực trạng tài chính Đối với khách hàng cá nhân và tổ hợp tác: Thẩm định tình hình kinh doanh , thu nhập hiện tại, nhu cầu tiêu dùng thực tế và tài sản. b.Thẩm định dự án đầu tư: - Cơ sở pháp lý của dự án - Thẩm định về phương diện kỹ thuật -.Thẩm định dự án về phương diện tổ chức. - Thẩm định khía cạnh tài chính + Xác định mức vốn đầu tư cho dự án. + Xác định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án. + Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án. + Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính 4. Minh họa một dự án cụ thể về thực trạng thẩm định dự án đầu tư a. Giới thiệu về dự án: 1. Tên dự án: Đầu tư mua 01 tàu biển hàng khô cấp hạn chế III trọng tải 1.500 tấn. 2. Loại hình dự án: Vừa. 3. Chủ đầu tư: Công ty TNHH vận tải Đông Long. 4. Địa điểm đầu tư: Mua lại của công ty TNHH vạn tải thuỷ bộ Rạng Đông 5. Sảm phẩm dự án: Vận tải hàng hoá. 6. Tổng số vốn đầu tư: 9.190.000.000 đồng (bao gồm cả VAT). Trong đó: - Vốn vay ngân hàng: 6.500.000.000 đồng Vốn tự có: 2.690.000.000 đồng 7. Hình thức đầu tư: Mua tàu đã qua sử dụng 3 năm. b. Thẩm định về chủ đầu tư: 1. Tên doanh nghiệp vay vốn: Công ty TNHH vận tải Đông Long. Do bà Trần thị Trương - Chức vụ giám đốc làm đại diện 2. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2702001710 do sở kế hoạch và đầu tư Nam Định cấp ngày 08/08/1997; chứng nhận đăng kí mã số thuế số 2900808724 ngày 14/8/1997 do chi cục thuế Nam Định cấp. 3. địa chỉ: Xóm 3 - Lạc Đạo - Huyện Giao Thuỷ- Nam Định. 4. Điện thoại – Fax: 0383.217344. 5. Vốn điều lệ: 5.000.000.000 6. Ngành nghề kinh doanh: Vận tải hàng hoá, hành khách bằng đường thuỷ; vận tải hàng hoá hành khách bằng đường bộ. 7. Số tài khoản thanh toán: 614-10-00-003536-2 tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Tỉnh Nam Định c. Thẩm định về dự án đầu tư c1. Cơ sở pháp lý của dự án. - Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14/06/2005 và nghị định 115/27/NĐ-CP ngày 5/7/2007 của Chính Phủ về qui định điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển. - Căn cứ nghị định 49/2006/NĐ-CP ngày 18/05/2006 của Chính phủ quy định về đăng kí mua bán tàu biển. - Căn cứ điều lệ Công ty TNHH vận tải Đông Long. c2. Thẩm định hiệu quả đầu tư */Quy mô của dự án: Tổng mức vốn đầu tư của dự án là 9.190.000.000 đồng. Nội dung đầu tư: TT TÊN THIẾT BỊ HÔ HIỆU SỐ LƯỢNG THÀNG TIỀN Tổng cộng 9.910.000.000 1 Tàu biểt vỏ thép chở hàng không cấp hạn chế III trọng tải 2000 tấn Đông Long 01 cái 9.910.000.000 Trong đó : - Vốn tự có là 2.690.000.000 đồng - Vốn Vay Ngân hàng là 6.500.000.000 đồng. Vốn vay ngân hàng được sử dung để đầu tư mua một tàu vận tải biển vỏ thép chở hàng khô cấp hạn chế III đã qua sử dụng 3 năm, có trọng tải là 2000 tấn. Đầu ra của dự án Hiện tại Công ty TNHH vận tải Đông Long đang cùng ký kết hợp đồng vận chuyển với một số công ty sản xuất hàng hoá trên địa bàn. Công ty cũng tham gia với công ty TNHH vận tải thuỷ bộ Rạng Đông ký hợp đồng vận tải hàng hoá với công ty CP VT và TM Phuơng Hà, Công ty vận tải biển Thanh Hải, Công ty TNHH DV- TM Hải Chính vận chuyển xi măng, phụ gia, sắt thép với lộ trình từ cảng Hải Phòng đến cảng Sài Gòn và ngược lại. Các hợp đồng này sẽ vẫn tiếp tục được thực hiện khi tàu chuyển quyền sở hưu sang cho Công ty TNHH vận tải Đông Long. Ngoài ra, Công ty còn tìm kiếm thêm nhiều hợp đồng mới khác có giá trị lớn. Do vậy đầu ra của dự án rất ổn định. */. Thẩm định chi phí của dự án. Bảng số 1 Tt Khoản mục đầu tư Năm Khai thác - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Hệ số điều chỉnh giá 1,000 1,020 1,040 1,061 1,082 1,104 1,104 1,104 1,104 1,104 1,104 2 Tiền ăn của sỹ quan, thuyền viên 130 133 135 138 141 144 144 144 144 144 144 3 Lương cho sỹ quan, thuyền viên 2.640 2.693 2.747 2.802 2.858 2.915 2.915 2.915 2.915 2.915 2.915 4 Bảo hiểm xã hội 512 522 532 543 554 554 554 554 554 554 5 Chi phí nhiên liệu, dầu nhớt các loại 320 326 333 340 346 353 353 353 353 353 353 6 Chi phí quản lý 188 144 147 150 153 153 153 153 153 153 7 Chi phí bảo hiểm hàng năm 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 8 Lệ phí cảng biển 45 46 47 48 49 50 50 50 50 50 50 9 Chi phí vật dụng sinh hoạt 120 94 98 102 106 106 106 106 106 106 10 Chi sửa chữa lớn 254 259 264 270 275 280 280 280 280 280 280 11 Chi phí đăng kiểm 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 12 Chi phí sửa chữa thường xuyên 281 216 221 225 230 230 230 230 230 230 13 Phí hoa hồng 47 36 37 38 38 38 38 38 38 38 14 Tổng phí hoạt động 4.686 4.620 4.713 4.808 4.904 4.904 4.904 4.904 4.904 4.904 Thuế VAT 384 287 293 298 304 304 304 304 304 304 Thuế VAT đầu vào 62 57 58 59 60 60 60 60 60 60 15 Thuế VAT đầu ra 446 344 350 357 365 365 365 365 365 365 16 Tổng chi phí hoạt động sau thuế 5.070 4.907 5.006 5.106 5.208 5.208 5.208 5.208 5.208 5.208 */ Phân tích hiệu quả kinh tế của Dự án: - Cơ cấu nguồn vốn của dự án : 9.190.000.000 đồng. + Vốn tự có (29%) : 2.690.000.000 đồng. + Vay ngân hàng(71%): 6.500.000.000 đồng. - Dòng tiền của dự án và các chỉ tiêu tài chính: TT Năm Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Ngân lưu vào 8438 7430 7343 7490 7640 7655 7655 7655 7655 7655 Tổng doanh Thu 9375 7214 7358 7505 7655 7655 7655 7655 7655 7655 Thay đổi khoản phải thu -938 216 -14,4 -14,7 -15 0 0 0 0 0 Thanh lý tài sản cố định 2 Ngân lưu ra 9190 5961 5178 5420 5555 5860 5894 5894 5894 5894 5805 Chi đầu tư 9190 Chi phí hoạt động sau thuế 5070 4907 5006 5106 5208 5208 5208 5208 5208 5208 Thay đổi các Khoản phải trả -253 8,13 -4,92 -5,02 -5,12 0 0 0 0 0 Thay đổi tồn quỹ tiền mặt 760,5 -24,4 14,75 15,06 15,4 0 0 0 0 0 Thuế VAT phải nộp 384,2 287 292,6 298,4 304 304,3 304,3 304 304 304,3 Thuế TNDN 111,9 140,1 337 381,5 381,5 381 381 291,9 3 Ngân lưu ròng [1 - 2] -9190 2477 2252 1923 1936 1780 1761 1761 1761 1761 1850 4 NPV 1095 5 IRR 17,7% TT Năm Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Ngân lưu vào 6500 8438 7430 7343 7490 7640 7655 7655 7655 7655 7655 Tổng doanh thu 9375 7214 7358 7505 7655 7655 7655 7655 7655 7655 Thay đổi khoản phải thu -938 216 -14,4 -14,7 -15 0 0 0 0 0 Giá trị phần vốn vay NHTM 6500 Thanh lý tài sản cố định 2 Ngân lưu ra 8950 8139 7180 7247 7206 7336 5894 5894 5894 5894 5805 Chi đầu tư 8950 Chi phí hoạt động sau thuế 5070 4907 5006 5106 5208 5208 5208 5208 5208 5208 Thay đổi các Khoản phải trả -253 8,13 -4,92 -5,02 -5,12 0 0 0 0 0 Thay đổi tồn quỹ tiền mặt 760,5 -24,4 14,75 15,06 15,4 0 0 0 0 0 Trả nợ vốn vay ngân hàng 2178 2002 1827 1651 1476 0 0 0 0 0 Thuế VAT phải nộp 384,2 287 292,6 298,4 304 304,3 304,3 304 304 304,3 Thuế TNDN 0 0 111,9 140,1 337 381,5 381,5 381 381 291,9 3 Ngân lưu ròng [1 - 2] -250 299,3 250 96,88 284,7 304 1761 1761 1761 1761 1850 4 NPV 1369 Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng TMCP dầu khí chi nhánh Hà Nội + Giá trị hiện tại (NPV): 1.095.000.000 đồng. + Hệ số hoàn vốn (IRR): 17,7% cao hơn lãi suất vay ngân hàng tại cùng thời điểm là 13,5%. + Thời gian hoàn vốn: 4,7 năm (58 tháng) Với các giả định: + Số năm tầu sử dụng : 10 năm.. + Lãi suất chiết khấu: 13,20%/năm. + Lãi suất vay ngân hàng: 13,20%/năm. + Doanh thu hoạt động bình quân: 7.738.241.154 đồng. + Chi phí hoạt động bình quân: 5.113.966.924 đồng. -Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến đầu vào của dụ án. Nhân tố tăng giá đầu vào Các chỉ tiêu khảo sát Phương án ban đầu Đầu vào tăng do giá dầu tăng, trượt giá 0% 1% 2% 4% NPV 1.095 1.095 1.083 1.071 1.046 IRR 17,66% 17,66% 17,62% 17,58% 17,50% Với biến động chi phí tăng đến 4% với mức tăng chung bình 2% thì NPV có xu hướng giảm từ 1.071 đến 1.046>0 và IRR có xu hướng giảm từ 17,58% đến 17,50% tuy nhiên TRR min =17,50%>13,20% lãi suất ngân hàng thì vẫn dụ án vẫn hiệu quả. Nhân tố tăng vốn đầu tư: Phân tích độ ổn định hiệu quả đầu tư Các chỉ tiêu khảo sát Phương án ban đầu Mức tăng vốn đầu tư 0 1% 1.5% 2% NPV 1095 1095 1021 984 947 IRR 17,66% 17,66% 17,38% 17,25% 17,11% Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng TMCP dầu khí chi nhánh Hà Nội Với biến động tăng vốn đầu tư từ 1% đến 2% thì NPV giảm từ 1021 đến 974 >0, IRR cũng giảm từ 17,7% đến 17,11%. Tuy nhiên, IRRmin= 17,7%>13,50% lãi suất vay ngân hàng. Dự án vẫn đản bảo hiệu quả. Nếu cả hai nhân tố vốn đầu tư và giá đều tăng: Các chỉ tiêu khảo sát Phương án ban đầu Đầu vào Mức tăng 0% 1% 2,0% 4% Vốn đầu tư 0% 1% 1,5% 2% NPV 1.095 1.096 1.009 960 898 IRR 17,66% 117,66% 0,17 0,17 0,17 NPV 1.369 1.370 1.364 1.356 1.335 IRR 23,06% 123,06% 0,23 0,23 0,23 Hệ số khả năng trả nợ trung bình 1,37 2,37 1,35 1,35 1,34 Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng TMCP dầu khí chi nhánh Hà Nội Cước phí vận chuyển Các chỉ tiêu khảo sát Cước phí vận tải Phương án ban đầu -5% -2% 2,0% 3% NPV 1.095 (140) 601 1.598 1.836 IRR 17,66% 13,52% 16,02% 19,28% 20,08% NPV 1.369 134 875 2 2.110 IRR 23,06% 14,85% 19,69% 26,25% 28,35% Hệ số khả năng trả nợ trung bình 1,37 1,20 1,30 1,43 1,47 Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng TMCP dầu khí chi nhánh Hà Nội Dự án sẽ không có hiệu quả nếu cước phí đầu vào giảm 5%. Tuy nhiên khả năng này là không thể xảy ra vì nhu cầu chở hàng bằng đường biển hiện nay là rất lớn. Các hệ số về khả năng trả nợ trung bình cũng đủ tiêu chuẩn. Chỉ số doanh lợi của dự án Chỉ số doanh lợi của dự án PI = 1,34 > 1. Chỉ số này khá cao chứng tỏ khả năng sinh lời của dự án cụng rất cao. Một đồng vốn ban đầu bỏ ra ban đầu thu về 1,34 đồng. */. Thẩm định thu nhập dự tính của dự án. Biểu số 7 TT Khoản mục đầu Tư Năm khai thác - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Tổng doanh thu 0 9.375 7.214 7.358 7.505 7.655 7.655 7.655 7.655 7.655 7.655 2 Tổng chi phí hoạt động 6.966 6.616 6.558 6.504 6.451 6.293 6.293 6.293 6.293 6.612 Chi phí sản suất 5.070 4.907 5.006 5.106 5.208 5.208 5.208 5.208 5.208 5.208 Khấu hao 919 919 919 919 919 919 919 919 919 919 Chi phí trả lãi vốn vay 792 634 475 317 158 Lãi vay vốn lưu động 185 156 159 162 165 165 165 165 165 485 3 Thu nhập trước thuế 2.409 598 799 1.001 1.204 1.362 1.362 1.362 1.362 1.043 4 Thuế thu nhập (28%) 112 140 337 381 381 381 381 292 5 Lợi nhuận dòng 2.409 598 688 861 867 981 981 981 981 751 6 Lợi nhuận tích luỹ 2.409 3.007 3.694 4.555 5.422 6.403 7.384 8.365 9.346 10.096 Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng TMCP dầu khí chi nhánh Hà Nội Nếu dự án được thực hiện sẽ tạo ra thu nhập bình quân mỗi năm là 1.096.903.103 đồng. Nguồn lợi nhuận này khá lớn so với quy mô của dự án. Thẩm định về thời gian hoàn vốn bình quân Với là năm có dòng tiền suất hiện, , là tổng giá trị vốn đầu tư ban đầu. 5,9 năm tương đương với 5 năm 11 tháng. Kết quả này phù hợp với thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn chuẩn của dự án ( 6 năm). */. Thẩm định nguồn trả nợ của dự án TT Khoản Mục Đầu Tư Năm khai thác 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Giá trị tài sản đầu kỳ 9.190 8.271 7.352 6.433 5.514 4.595 3.676 2.757 1.838 919 2 Đầu tư mới trong kỳ 9.190 3 Mức trích khấu hao trong kỳ 919 919 919 919 919 919 919 919 919 919 4 Khấu hao tích luỹ 919 1.838 2.757 3.676 4.595 5.514 6.433 7.352 8.271 9.190 5 Giá trị tài sản cuối kỳ 9.190 8.271 7.352 6.433 5.514 4.595 3.676 2.757 1.838 919 - Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng tmcp dầu khí chi nhánh Hà Nội Nguồn trả nợ Ngân hàng của công ty được lấy từ khấu hao và lợi nhận sau thuế. Cụ thể như sau: -Trích 70% khấu hao cơ bản : 70% x 919.000.000 = 643.000.000 đồng - Trích 68% lợi nhuận sau thuế bình quân: 68% x 1.096.903.103 = 686.589.411 đồng - Tổng cộng mức trích là 1.329.889.411 đồng. - Thời hạn cho vay là 60 tháng. - Thời hạn trả nợ là 60 tháng. -Mức trả nợ hàng quý là: 332.472.352 đồng. - Thời gian bắt đầu vay: Tháng 7 năm 2007. - Thời gian bắt đầu trả nợ : Tháng 12 năm 2007 - Trả nợ gốc và lãi theo quý. - Lãi suất cho vay : Áp dụng lãi suất 13,5%/ năm tương đương với lãi suất 1,25%/ tháng, trong đó cứ 6 tháng lại điều chỉnh 1 lần. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. */.Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay Bên vay đang sở hữu một lô đất có giá trị 660.000.000 đồng. bên vay cam kết dùng quyền sử dụng đất của mình và chính con tàu mua để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tổng giá trị tài sản đảm bảo trị giá 9.850.000.000 đồng. Kết luận Qua kết quả thẩm định dụ án mua tàu biển chở hàng khô, cấp hạn chế III của công ty TNHH vận tải thuỷ bộ Đông Long tổ thẩm định có những nhận xét sau: Điều kiện của khách hàng về tính pháp lý của công ty, của dự án đều đầy đủ và đúng. Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, doanh số hoạt động dự kiến khi thực hiện dự án tương đối cao. Chủ đầu tư có đầy đủ khả năng thực hiện dự án Nếu dự án được thực hiện và đi vào hoạt động sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường vận tải hàng hoá bằng đường biển, tạo việc làm cho nhiều người lao động, tạo thu nhập cho công ty, tạo thêm thu nhập cho Ngân Hàng TMCP dầu khí toàn cầu chi nhánh Hà Nội, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và tăng cường giao lưu, trao đổi hàng hoá giữa các vùng miền trong nước. Thời gian hoàn vốn của dự án là 5 năm 11 tháng phù hợp với quy mô của dự án. Dự án có nguồn trả nợ chắc chắn từ khoản trích khấu hao và lợi nhuận sau thuế hàng năm.Các tài sản bảo đảm do bên vay cung cấp chính xác và hầu như không có khả năng trượt giá trong thời hạn cho vay. Kiến nghị của tổ thẩm định: Qua kết quả thẩm định dự án mua tàu vỏ thép chở hàng khô của Công ty TNHH vận tải thuỷ bộ Đông Long, tổ thẩm định đề nghị ban lãnh đạo Ngân Hàng TMCP dầu khí toàn cầu chi nhánh Hà Nội phê duyệt cho Công ty TNHH vận tải thuỷ bộ Đông Long vay để thực hiện dự án trên với số tiền là 6.500.000.000 đồng với lãi suất cho vay là 13.5% / năm ( tương đương với 1.25% tháng) 6 tháng điều chỉnh lãi suất một lần, kỳ hạn 5 năm, trả lãi định kỳ theo quý.khoản nợ được đảm bảo bằng toàn bộ giá trị của tài sản đảm bảo bao gồn tài sản của chủ dự án và tài sản của món vay. II Một số hạn chế trong thẩm định dự án tại Ngân Hàng TMCP dầu khí toàn cầu chi nhánh Hà Nội - Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, PP… chỉ mới được đề cập và mang tính hình thức, không được coi là những chỉ tiêu trọng yếu. Giá trị thời gian của tiền không được đề cập trong nhiều dự án, điều này ít nhiều cũng gây ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. - Thẩm định tài chính chưa được đảm bảo trong cả ba giai đoạn; Trước, trong và sau khi cho vay. Quá trình thẩm định được Ngân hàng quy định bao gồm cả 3 giai đoạn song cán bộ ngân hàng dường như mới chỉ đề cập đến việc thẩm định ban đầu còn việc thường xuyên đánh giá, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn chưa được quan tâm nhiều. - Một số tài sản tuy thời gian khấu hao đã hết nhưng khi kết thúc dự án vẫn còn giá trị sử dụng. Việc hoàn trả hay định giá tài sản cũng như hoàn trả vốn lưu động khi kết thúc dự án cũng chưa có quy định cụ thể. - Theo quy định của Ngân Hàng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng trong giai đoạn quản lý là thường xuyên đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, việc trả nợ đúng hạn, đánh giá lại tài sản thế chấp nhưng việc định kỳ đánh giá tài sản thế chấp chưa được thực hiện. Ngoài ra, ngân hàng chưa có quy định đảm bảo việc tuân thủ các thủ tục tín dụng, ngăn ngừa rủi ro và chấm dứt các hợp đồng có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng. - Số nhân viên thực sự có năng lực không đủ để đáp ứng cho yêu cầu công việc. Đội ngũ nhân viên của ngân hàng hoạt động chưa đồng đều, số nhân viên thực sự có năng lực vẫn thiếu dẫn đến tình trạng những người có khả năng phải làm việc quá nhiều. Số còn lại để hoàn thành tốt công việc phải cần đến sự trợ giúp của nhiều người. - Thông tin còn thiếu hụt. Trong thực tế, các thông tin về doanh nghiệp và dự án thường thiếu hụt hoặc không đầy đủ, cán bộ tín dụng chỉ có một nguồn duy nhất là báo cáo tài chính của doanh nghiệp và hồ sơ dự án do chủ đầu tư cung cấp. Những công việc còn lại phần lớn lại dựa vào kinh nghiệm, khả năng và trình độ của họ. - Việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay chưa được chặt chẽ, một số trường hợp cho khách hàng rút tiền mặt hoặc chuyển tiền vay vào tài khoản tiền gửi. Đã xảy ra trường hợp khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, gây thất thoát vốn, khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng. - Việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) và TSĐB nhiều khi chỉ là hình thức, đối phó cho đúng qui định của Ngân hàng, các phiếu kiểm tra được lập thường xuyên và được bổ sung vào hồ sơ lưu trữ, nhưng nhìn chung đều thiếu những đánh giá, phân tích một cách chính xác khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp xử lý thích hợp trước khi rủi ro có khả năng xảy ra. - Không chú trọng kiểm tra khách hàng truyền thống, kiểm tra nghiêng về các báo cáo từ phía người vay chứ không chú trọng phân tích, đánh giá tình hình thực tế. Thông thường CBTD chỉ có những biện pháp xử lý sau khi đã phát sinh nợ quá hạn, có một số trường hợp gia hạn trước cho khách hàng rồi bổ sung “đơn xin gia hạn sau” để hoàn thiện thủ tục. Việc đánh giá, phân tích đơn xin gia hạn của khách hàng không được thực hiện một cách kỹ lưỡng như đánh giá một đơn xin vay mới. Thông thường khách hàng chuyển đơn xin gia hạn lên, CBTD có thể xuống kiểm tra đối chiếu tình hình thực tế (có trường hợp không xuống kiểm tra), sau đó lập tờ trình và trình Tổng giám đốc duyệt gia hạn nợ hoặc không. Việc xử lý nợ quá hạn được chuyển cho một bộ phận xử lý thuộc phòng khác do đó dẫn tới hiện tượng CBTD cho vay phát sinh nợ quá hạn trông chờ, ỷ lại vào bộ phận xử lý nợ quá hạn, không phối hợp tốt với bộ phận xử lý nợ quá hạn. Một số CBTD khác khi chuyển môi trường làm việc cũng buông xuôi với những món nợ quá hạn cũ. Trong khi đó bộ phận xử lý nợ quá hạn lại cho rằng trách nhiệm chính vẫn thuộc về CBTD nên cũng buông xuôi, không nhiệt tình trong công việc. CBTD không tham gia vào quá trình xử lý nợ sẽ không rút ra được những bài học xương máu, không thấy được tính phức tạp, những thủ đoạn, mánh khoé của khách hàng… để kịp thời rút ra những kinh nghiệm, tích luỹ được trình độ, kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong việc thẩm định, đánh giá, quản lý những khoản vay tiếp theo. B: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HÀ NỘI Qua quá trình thực tập tại Ngân Hàng TMCP dầu khí toàn cầu chi nhánh Hà Nội và tìm hiểu về thực trạng thẩm định dự án dự án của Ngân hàng, em xin đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng. 1. Giải pháp về thông tin Để hệ thống thông tin đạt hiệu quả, ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách giúp thu thập và xử lý thông tin, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống này là thông tin phải được thu thập đầy đủ và kịp thời, hợp lý, nhất quán, bảo mật, sử dụng đúng mục đích. Theo định kỳ khi có phát sinh, các thông tin tín dụng về khách hàng phải được thu thập, ghi chép, xử lý kịp thời để phản ánh chính xác mức độ rủi ro và năng lực của khách hàng trong việc thực hiện các nghiã vụ với ngân hàng đồng thời giúp ngân hàng có quyết định điều chỉnh đúng đắn. Mọi khách hàng có quan hệ tiền gửi hoặc tiền vay đối với Ngân hàng hoặc những khách hàng lớn, có uy tín trên thị trường nhưng chưa từng có quan hệ với ngân hàng TMCP dầu khí chi nhánh Hà nội đề phải được ghi chép, lưu trữ các thông tin có liên quan. Các thông tin phải được thu thập từ các nguồn cung cấp hợp lệ và có căn cứ xác đáng, những thông tin này phải được lưu trữ, bảo quản, sử dụng theo chế độ bảo mật như tài sản riêng có của ngân hàng, chỉ những cán bộ có liên quan hoặc được cấp có thẩm quyền cho phép thì mới được sử dụng các thông tin này. Hệ thống thông tin tín dụng phải được tổ chức thành mạng lưới thống nhất từ trung ương đến cơ sở theo hình thức tập trung kết hợp với phân tán. Tức là toàn bộ thông tin về khách hàng có quan hệ với bất cứ cơ sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng TMCP dầu khí đều được tập hợp và lưu trữ tại trung tâm điều hành của ngân hàng TMCP dầu khí đồng thời tại chi nhánh nơi khách hàng có quan hệ. Đặc biệt ngoài những thông tin về tài chính và hoạt động của khách hàng còn phải thu thập các thông tin phi tài chính như lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các yếu tố thi trường, địa vị pháp lý của doanh nghiệp, nhà cung cấp, kênh phân phối và tiếp thị sản phẩm, kế hoạch và chiến lược kinh doanh, uy tín, danh tiếng và thương hiệu của doanh nghiệp. Cán bộ làm việc trong bộ máy tổ chức thông tin tín dụng phải là cán bộ chuyên trách có am hiểu về hoạt động ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro và hiểu biết về công nghệ thông tin. 2. Giải pháp về con người - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên. Trình độ cán bộ, nhân viên của ngân hàng là thế mạnh lớn nhất của một ngân hàng nên trong thời gian tới Ngân Hàng TMCP dầu khí chi nhánh Hà Nội cần có những lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn ngày nhằm bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho những nhân viên muốn học tập nâng cao trình độ. Cần liên kết với các trường đại học, học viện trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ những hoạt động nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên, tránh những tình trạng đáng tiếc xảy ra. - Cần có những tiêu trí cụ thể trong việc tuyển dụng và bố tri, phân công công việc cho từng cán bộ, nhân viên. Đối với nhân viên tín dụng và thẩm định cần có những tiêu chuẩn chung về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, pháp luật, khả năng phân tích và cách giải quyết công việc linh. Mỗi cán bộ, nhân viên đều có những điểm mạnh và khiếm khuyết riêng, vì vậy việc phát hiện ra những điểm mạnh riêng của từng nhân viên và bố trí công việc phù hợp khả năng của họ là điều hết sức cần thiết. Vấn đề này phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản trị nhân lực của ban lãnh đạo ngân hàng. Vì vậy cần mở những lớp đào tạo về quản trị nhân lực cho các cán bộ lãnh đạo của ngân hàng giúp họ sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn. trình, mục tiêu cụ thể. 3. Về cơ sở vật chất: -Ngân hàng cần đầu tư trang thiết bị, công nghệ đồng bộ và hiện đạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26818.doc
Tài liệu liên quan