Mở đầu.3
Chương 1: Tổng quan.
1.1 Chọn phương pháp làm lạnh.4
1.2 Các số liệu không khí bên ngoài.5
1.3 Tổng quan về thiếtbị trao đổi nhiệt của hệ thống lạnh.6
Chương 2: Cơ sở lí thuyết tính toán.
2.1 Chọn môi chất lạnh.7
2.2 Chọn và tính toán chu trình lạnh.9
Chương 3: Tính toán nhiệt và chọn thiết bị bay hơi
3.1Vai trò của thiết bị bay hơi.15
3.2 Phân loại thiết bị bay hơi.15
3.3 Các thông số làm việc của dàn lạnh.16
3.4 Tính chọn kết cấu dàn bay hơi.21
Chương 4: Tính toán nhiệt và chọn thiết bị ngưng tụ.
4.1 Phân loại thiết bị ngưng tụ.27
4.2 Đặc điểm chung.29
4.3 Cấu tạo.30
4.4 Tính chọn kết cấu bình ngưng tụ.31
4.5 Tổn thất thủy lực bình ngưng.38
4.6 Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục của bình ngưng.40
Tài liệu tham khảo.41
45 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 12357 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tính toán thiết kế thiết bị ngưng tụ và thiết bị bay hơi cho hệ thống cấp đông có năng suất lạnh 100kW với nhiệt độ bay hơi -40 độ C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồ thị I – d từ giá trị tn và jn xác định được nhiệt độ nhiệt kế ướt tương ứng
tư = 30
0C.
Tháp giải nhiệt thường được thiết kế với điều kiện nhiệt độ ra khỏi tháp giải
nhiệt để vào bình ngưng cao hơn nhiệt độ nhiệt kế ướt tư từ 3 ¸50C, ở đây ta chọn 40C,
hay:
tw1 = tư + 4
0C = 30 + 4 = 340C
Nhiệt độ nước đầu vào và ra bình ngưng chênh nhau tối ưu 2 ¸60C và phụ thuộc
vào kiểu bình ngưng. Đối với bình ngưng ống vỏ nằm ngang chọn độ chênh tối ưu là
40C, nghĩa là:
tw2 = tw1 + 4
0C = 34 + 4 = 380C
Độ chênh lệch nhiệt độ trung bình logarit qm được chọn sơ bộ theo bảng
6.11/156 [1]. Đối với ống trơn qm = 4¸60C. Tăng hay giảm chênh lệch nhiệt độ qm đều
có tác dụng hai mặt của nó. Nếu tăng qm một mặt sẽ làm giảm diện tích truyền nhiệt,
giảm trọng lượng và giá thành của bình ngưng, mặt khác sẽ làm tăng các tổn thất
không thuận nghịch trong chu trình máy lạnh. Khi nhiệt độ nước đã được xác định,
nếu tăng qm sẽ làm tăng nhiệt độ ngưng tụ, tăng các tổn thất thể tích và tiêu hao năng
lượng cho máy nén, làm giảm hệ số làm lạnh của chu trình. Cho nên qm được chọn là
50C.
Vậy nhiệt độ ngưng tụ là:
w2 w1
m
w2 w1
m
t - t 38 - 34
5
0w2 w1
t - t 38 - 34
5
.e - t 38.e - 34
41
e 1e 1
k
t
t C
q
q
= = »
--
tương ứng với áp suất ngưng tụ pk = 15.995 bar.
2.2.3 Tỉ số nén: chọn máy nén 1 cấp hay nhiều cấp phụ thuộc vào tỉ số nén P.
Đối với hệ thống lạnh sử dụng NH3: P ³ 9.
Ta có:
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
11
P =
0
kp
p
=
15.995
0.71934
= 22.2 (2 – 4)
Áp suất trung gian 0. 15.995 0.71934 3.39 artg kp p p x b= = =
P1 =
0
tgp
p
= 4.713 hạ áp (2 – 5)
P2 =
k
tg
p
p
= 4.718 cao áp (2 – 6)
Vậy chọn chu trình hai cấp nén, môi chất Amoniac R717
2.2.4 Chọn chu trình lạnh:
Đối với máy nén Piston tỉ số nén càng cao thì hệ số cấp càng nhỏ, nhiệt
độ cuối tầm nén càng cao nhất là đối với Amoniac. Như vậy, tỉ số nén dẫn đến các
điều kiện làm việc không thuận lợi cho máy nén. Cho nên đối với Amoniac, khi tỉ số
nén lớn hơn 9 thì chọn chu trình hai hay nhiều cấp nén. Ở đây ta chọn chu trình hai
cấp nén làm mát trung gian qua bình trung gian có ống xoắn.
Hơi ở trạng thái 1 trên đường bão hòa (t0, p0, x =1)được máy nén hạ áp nén lên
trạng thái 2. Trong thiết bị làm mát trung gian MTG hơi quá nhiệt được làm mát đến
nhiệt độ tk = t6 = t3 ở trạng thái 3. Trên các máy nén hiện đại hai cấp trên một máy
người ta không dùng bình MTG mà bố trí tự động phun môi chất lỏng vào để làm
mát.
Hơi môi chất ở trạng thái 3 sau khi hòa trộn với dòng hơi từ bình trung gian
BTG sẽ đạt trạng thái bão hòa khô 4 được máy nén cao áp nén lên trạng thái 5. Sau
khi được làm mát và ngưng tụ xuống trạng thái bão hòa lỏng 6 dòng môi chất lỏng từ
thiết bị ngưng tụ chia làm hai nhánh. Một nhánh nhỏ qua tiết lưu 1 TL1 vào bình
trung gian BTG để làm mát lượng hơi về máy nén cao áp xuống trạng thái bão hòa
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
12
khô. Còn nhánh chính được dẫn qua ống xoắn của bình trung gian, được làm quá lạnh
sau đó qua van tiết lưu TL2 xuống áp suất p0 để cấp cho dàn bay hơi.
Như vậy, năng suất lạnh của phần lỏng đi qua van tiết lưu 1 chỉ để hạ nhiệt độ
của hơi từ máy nén hạ áp tới nhiệt độ bão hòa và dùng để quá lạnh phần lỏng trước
khi đưa vào van tiết lưu 2. Lỏng tiết lưu từ pk xuống p0 chỉ qua van tiết lưu 2. Nếu
thiết bị trao đổi nhiệt ống xoắn là lí tưởng thì nhiệt độ lỏng ra khỏi ống xoắn t10 bằng
nhiệt độ trung gian ttg và sau khi tiết lưu đẳng entanpy xuống áp suất p0 môi chất sẽ có
trạng thái 11’. Nhưng thực tế có tổn thất trao đổi nhiệt không thuận nghịch nên nhiệt
độ lỏng t10 bao giờ cũng lớn ttg từ 3 đến 5K. Năng suất lạnh riêng thực tế nhỏ hơn
năng suất lạnh lí thuyết một khoảng Dq0 = i11 – i11’.
Nhưng chu trình với bình trung gian có ống xoắn có ưu thế vận hành là dầu bôi
trơn từ máy nén hạ áp không đi vào tuyến lỏng để vào thiết bị bay hơi, do đó không
dầu không bám lên thiết bị bay hơi tạo lớp cản trở trao đổi nhiệt. Chu trình này được
ứng dụng rộng rãi trong thực tế cho môi chất NH3 tuy phải chấp nhận tổn thất nhỏ về
năng suất lạnh.
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
13
2.2.5 Tính toán nhiệt chu trình. Dtql = 5K hay t10 = ttg + 5
Các điểm trên chu trình nhiệt động
Điểm P(bar) t(0C) v(m3/kg) i(kJ/kg) s(kJ/kg.đ ộ) x
1 0.71934 -40 1.5491 1706.7 6.2382 1
2 3.39 60 0.49397 1920 6.2382 x
3 3.39 41 0.44950 1870 6.107 x
4 3.39 -6 0.35893 1753.8 5.6948 1
5 15.995 110 0.11288 1980 5.6948 x
6 15.995 41 0.00173 692.4 1.6495 0
7 3.39 -6 0.05899 692.4 1.666 0.16
8 3.39 -6 0.35893 1753.8 5.6948 1
9 3.39 -6 0.00681 495 0.968 0.015
10 15.995 -1 x 495 0.982 x
11 0.71934 -40 0.00145 495 0.2803 0.127
2.2.5.1. Năng suất lạnh riêng q0:
q0 = i1 – i11 (kJ/kg) (2 – 7)
Trong đó:
q0: năng suất lạnh riêng của 1 kg môi chất lạnh lỏng ở áp suất cao, nhiệt độ cao
tạo ra sau khi qua van tiết lưu và bay hơi hết trong thiết bị bay hơi thành hơi bão hòa
khô ở áp suất và nhiệt độ bay hơi.
Năng suất lạnh riêng của môi chất bao giờ cũng nhỏ hơn nhiệt ẩn hóa hơi của
nó ở cùng nhiệt độ sôi.
i1: entanpy của hơi bão hòa khi ra khỏi thiết bị bay hơi (kJ/kg).
i11: entanpy của môi chất khi qua thiết bị tiết lưu (kJ/kg).
Vậy: q0 = 1706.7 - 495 = 1211.7 (kJ/kg).
2.2.5.2 Lưu lượng môi chất lạnh G:
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
14
a) Lưu lượng môi chất lạnh qua máy nén hạ áp G1:
Từ công thức năng suất lạnh của máy nén:
Q0 = G1.q0 (kW) (2 – 8)
Ta suy ra lưu lượng môi chất lạnh:
G1 =
0
0
q
Q
=
0
1 11
Q
i i- =
100
1706.7 495- = 0.08253 (kg/s).
Trong đó:
G1: năng suất khối lượng của máy nén hạ áp hay lưu
lượng môi chất mà máy nén nén được trong một đơn vị thời gian (kg/s).
b) Lưu lượng môi chất lạnh qua máy nén cao áp G4:
Ta có: phương trình cân bằng năng lượng ở bình trung gian:
G1i6 + G1i3 +(G4 – G1)i7 = G4i4 + G1i10 (2 – 9)
hay:
6 3 7 104
1 4 7
i i i iG
G i i
+ - -
=
-
Vậy:
1 6 3 7 10 1 3 10
4
4 7 4 7
( ) ( ) 100(1870 495)
0.1069 /
1211.7(1753.8 692.4)
G i i i i G i i
G kg s
i i i i
+ - - - -
= = = =
- - -
2.2.5.3 Phụ tải nhiệt ngưng tụ Qk:
Qk = G4.qk = G4.(i5 – i6) (kW) (2 – 10)
Trong đó:
qk: năng suất nhiệt riêng là lượng nhiệt mà 1 kg môi chất thải nhiệt cho nước
làm mát để làm mát và quá lạnh trong thiết bị ngưng tụ (kJ/kg).
i5: entanpy của hơi khi vào bình ngưng (kJ/kg).
i6: entanpy của lỏng ra khỏi bình ngưng (kJ/kg).
Vậy:
Qk = G4.qk = G4.(i5 – i6) = 0.1069(1980 – 692.4) = 137.64(kW).
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
15
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN NHIỆT &
CHỌN THIẾT BỊ BAY HƠI.
a & b
3.1 VAI TRÒ CỦA THIẾT BỊ BAY HƠI.
Thiết bị bay hơi có nhiệm vụ hóa hơi gas bão hòa ẩm sau tiết lưu đồng thời làm
lạnh môi trường cần làm lạnh. Như vậy, cùng với thiết bị ngưng tụ, máy nén và thiết
bị tiết lưu, thiết bị bay hơi là thiết bị quan trọng không thể thiếu được trong các hệ
thống lạnh. Vì vậy, dù toàn bộ hệ thống trang thiết bị hệ tốt đến đâu nhưng thiết bị
bay hơi làm việc kém hiệu quả thì tất cả trở nên vô ích.
Khi quá trình trao đổi nhiệt ở thiết bị bay hơi kém thì thời gian làm lạnh tăng,
nhiệt độ phòng không đảm bảo yêu cầu. Trong một số trường hợp, do không bay hơi
hết lỏng trong dàn lạnh dẫn đến có thể máy nén sẽ hút phải ẩm gây ngập lỏng gây va
đập thủy lực.
Ngược lại, khi thiết bị bay hơi có diện tích quá lớn so với yêu cầu thì chi phí đầu
tư cao và đồng thời còn làm cho độ quá nhiệt hơi ra lớn, nhiệt độ cuối tầm nén cao và
tăng công suất nén.
Lựa chọn thiết bị bay hơi dựa trên nhiều yếu tố như hiệu quả làm việc, đặc điểm
và tính chất của sản phẩm cần làm lạnh.
3.2 PHÂN LOẠI THIẾT BỊ BAY HƠI.
* Theo môi trường cần làm lạnh:
+ Bình bay hơi sử dụng để làm lạnh chất lỏng như nước, nước muối,
glycol…
+ Dàn lạnh không khí sử dụng để làm lạnh không khí.
+ Dàn lạnh kiểu tấm có thể làm lạnh không khí, chất lỏng hoặc sản phẩm
dạng đặc( ví dụ: các tấm lắc trong tủ đông tiếp xúc, trống làm đá trong máy đá
vảy….)
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
16
+ Dàn lạnh làm lạnh chất lỏng: dàn lạnh xương cá, panel trong hệ thống
máy đá cây.
* Theo mức độ chứa dịch trong dàn lạnh:
+ Dàn lạnh kiểu ngập lỏng hay không ngập lỏng.
Ngoài ra, người ta còn phân loại dàn lạnh theo tính chất kín của môi trường cần
làm lạnh.
Chọn dàn lạnh kiểu khô, có quạt đối lưu không khí cưỡng bức
Với năng suất lạnh 100kW ta chia thành hai dàn lạnh mỗi dàn 50kW
Hay:
Q0 = 100 kW
Q01 = 50 kW
Q02 = 50 kW
3.3 CÁC THÔNG SỐ LÀM VIỆC CỦA DÀN LẠNH KHÔNG KHÍ CƯỠNG
BỨC BẰNG QUẠT.
Dàn lạnh không khí đối lưu cưỡng bức được sử dụng rất rộng rãi trong các hệ
thống lạnh để làm lạnh không khí như trong các kho lạnh, thiết bị cấp đông, điều hòa
không khí. Dàn lạnh loại này có hai loại: loại ống đồng và loại ống sắt. Thường các
dàn lạnh được làm cánh nhôm hoặc cánh sắt để tăng diện tích truyền nhiệt. Dàn lạnh
có vỏ bao bọc, lồng quạt, ống khuếch tán gió, khay hứng nước ngưng.
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
17
Dàn lạnh sử dụng trong kho lạnh có cấu tạo với chiều rộng khá lớn, trải dài theo
chiều rộng của kho lạnh. Mỗi dàn có từ 1 đến 6 quạt, các dàn lạnh đặt phía trước mỗi
dàn, hút không khí chuyển động qua các dàn vuông góc với các ống trao đổi nhiệt.
Dàn lạnh có bước cánh từ 3 đến 8 mm, tùy thuộc mức độ thoát ẩm của các sản phẩm
trong kho. Vỏ bao che của dàn lạnh là tôn mạ kẽm, phía dưới có máng hứng nước
ngưng. Máng hứng nước ngưng nghiêng về phía sau để nước ngưng chảy kiệt, tránh
đọng nước trong máng, nước đọng có thể đóng băng làm tắc đường thoát nước. Dàn
gồm nhiều cụm ống độc lập song song dọc theo chiều cao của dàn, vì vậy thường có
búp phân phối gas để phân bố dịch lỏng đều cho các cụm.
Dàn lạnh loại này có nhiều ưu điểm, thích hợp sử dụng trong kho cấp đông:
* Ít tốn diện tích.
* Nhiệt độ phân phối đồng đều.
* Hệ số trao đổi nhiệt lớn( k = 35¸43 W/m2K: đối với dàn lạnh NH3; k = 12
W/m2.K: đối với dàn Freon).
* Ít tốn nguyên vật liệu chế tạo.
* Có thể bố trí trong hoặc ngoài kho lạnh.
Tại bề mặt dàn lạnh là không khí ẩm bão hòa và sau khi ra khỏi dàn lạnh là hỗn
hợp của không khí và không khí bão hòa ở nhiệt độ bề mặt.
Điểm 1 (j1,t1,i1,d1): trạng thái không khí khi vào dàn lạnh.
Điểm 2 (j2,t2,i2,d2): trạng thái không khí khi ra khỏi dàn lạnh.
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
18
Điểm w (jw,tw,iw,dw): trạng thái không khí ở bề mặt dàn lạnh.
Ba điểm này nằm trên đường đặc trưng cho quá trình làm lạnh không khí ở dàn
lạnh. Độ nghiêng của đường thẳng nối 3 điểm này chính là tỉ số nhiệt ẩm e.
Ta có tỉ số nhiệt ẩm:
21
21
dd
ii
-
-
=e (3 – 1)
chọn hiệu nhiệt độ t1 – t2 = 2¸40C
chọn t1 – t2 = 40C
Để duy trì nhiệt độ kho cấp đông
- 350C chọn:
t1 = -33
0C; j1 = 90%
t2 = t1 – 4 = -37
0C; j2 =
95%
xác định entanpy và độ chứa hơi bằng
bảng và công thức:
i = ik + d.i
’’ (3 – 2)
Trong đó:
ik; i
’’: entanpy của không khí khô và hơi bão hòa( kJ/kg)
Tra phụ lục 5/538 [1],
Không khí ẩm ở t1 = -330C được:
Phân áp suất : ''h1p = 0.00039 bar
Áp suất khí quyển: P = 1 bar
ik1 = -33.4316(kJ/kg)
''h1i = 0.59871 (kj/kg)
vậy độ chứa hơi:
d1 = 0.622
''h1
''h1
pp
p
-
= 0.622
0.00039
0.00024
1 0.00039
=
-
(kg/kg) (3 – 3)
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
19
khi đó:
i1 = ik1 + d. ''h1i = -33.4316 + 0.00024x0.59871= -33.4315 (kJ/kg)
Tương tự:
Không khí ẩm có t2 = -370C ta được:
''h2p = 0.0003 bar
p = 1bar
ik2 = -37.49 (kJ/kg)
''2i = 0.3768 (kJ/kg)
vậy độ chứa hơi:
d2 = 0.622
''h2
''h2
pp
p
-
= 0.622
0.003
0.0002
1 0.0003
=
-
(kg/kg)
khi đó:
i2 = ik2 + d.i ''h2 = -37.49 + 0.0002x0.3768 = -37.49 (kJ/kg).
Như vậy:
21
21
dd
ii
-
-
=e =
33.4315 37.49
48939
0.00024 0.0002
- +
=
-
Tính tương tự ta được bảng sau:
t -32 -33 -34 -35 -36 -37 -38 -39 -40 0C
ph" 0.00043 0.00039 0.00035 0.00031 0.00028 0.0003 0.0002 0.00021 0.00019 bar
p 1 1 1 1 1 1 1 1 1 bar
ik -32.406 -33.4316 -34.46 -35.462 -36.467 -37.49 -38.52 -39.5234 -40.528 kJ/kg
ih" 0.65733 0.59871 0.54 0.4752 0.41449 0.3768 0.3391 0.3161 0.29308 kJ/kg
d 0.00027 0.00024 0.00022 0.00019 0.00017 0.0002 0.0001 0.00013 0.00012 kg/kg
i -32.406 -33.4315 -34.46 -35.462 -36.467 -37.49 -38.52 -39.5234 -40.528 kJ/kg
e 41196.2 41305.3 44487.6 45721.6 48939 51085 54379.1 57015
Đồ thị chọn nhiệt độ bề mặt dàn lạnh tw theo e, được tw = -37.20C
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
20
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
21
3.4 TÍNH CHỌN KẾT CẤU DÀN BAY HƠI.
Bề mặt truyền nhiệt của dàn bay hơi có cấu tạo là các ống thép bố trí song song
và có cánh phẳng bằng nhôm lồng vào ống thép.
Chọn:
Đường kính ngoài: dng = 38 mm = 0.038 m
Đường kính trong: dtr = 31 mm = 0.031m
Đường kính cánh: dc = 0.078m
Bước cánh: sc = 0.008 m
Bề dày cánh: dC = 0.001 m
Bước ống ngang: s1= 0.08 m
Bước ống dọc: s2 =0.08 m
3.4.1 Diện tích cánh của 1 m ống:
Fc =
( ) ( )2 2 2 20.078 0.038
0.91
2 2 0.008
c ng
c
d d
S x
p p- -
= = m2/m (3 – 4)
3.4.2 Diện tích khoảng cách giữa các cánh của 1 m ống:
0
0.001
1 0.038 1 0.1044
0.008
c
ng
c
F d x
s
dp p
é ù é ù= - = - =ê ú ê úë ûë û
m2/m (3 – 5)
3.4.3 Tổng diện tích mặt ngoài có cánh của 1 m ống:
0 0.91 0.1044 1.0144cF F F= + = + = m
2/m (3 – 6)
3.4.4 Diện tích bề mặt trong 1 m ống:
0.031 0.0973tr trF d xp p= = = m
2/m (3 – 7)
3.4.5 Hệ số làm cánh:
1.0144
10.4
0.0973tr
F
F
b = = = (3 – 8)
3.4.6 Hệ số tỏa nhiệt về phía không khí:
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
22
.
k
q
Nu
l
la = (3 - 9)
Với:
Hệ số Nusselt: . . .Re .n mz s ngNu C C C j -= (3 – 10)
Đối với chùm ống bố trí so le, ta có: C = 0.18 và m = 0.7
Chọn số hàng ống theo chiều không khí z > 4, ta có Cz = 1
Còn hệ số Cs được xác định như sau:
0.1 0.1
1
2
0.08 0.038
1
0.08 0.038
ng
s
ng
S d
C
S d
æ ö- -æ ö= = =ç ÷ ç ÷ç ÷- -è øè ø
(3 – 11)
jng = .
1.0144
8.5
0.038
F
dngng
F
F xp p
= = = (3 – 12)
0.07 0.070.6 0.6 8.5 0.697ngn xj= = = (3 – 13)
* Chiều dài qui ước:
0 2 20.785( )ng cq c ng
F d F
l d d
F F
= + + (3 – 14)
2 20.1044 0.038 0.91 0.785(0.078 0.038 )
1.0144 1.0144
x
= + + =0.058m
*Chọn vận tốc không khí qua dàn lạnh là w = 5m/s
*Độ nhớt động học u = 10.2528x10-6 m2/s tại tw = -37.20C bảng 15/573 [3]
Do đó:
* Hệ số Renold:
6
. 5 0.058
Re 28285
10.2528 10
ql x
x
w
u -
= = = (3 – 15)
Vậy hệ số Nusselt là:
. . .Re .n mz s ngNu C C C j
-= = 0.697 0.70.18 1 1 28285 8.5x x x x - = 51
* Hệ số dẫn nhiệt l (W/mk) tra bảng tính chất vật lí của không khí khô được
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
23
l = 2.1424x10-2 (W/mK) ở t = -37.20C bảng 15/573 [3]
Vậy hệ số tỏa nhiệt về phía không khí:
.
k
q
Nu
l
la = =
-251 2.1424x10
18.8
0.058
x
= (W/m2K)
3.4.7 Hệ số tỏa nhiệt qui ước về phía không khí:
1
1q
t c
ng
R R
a
a
=
+ +
(W/m2K) (3 - 16)
Trong đó:
xa=a .kng (3 – 17)
Hệ số tách ẩm trong trường hợp tw < 0 là
1 2
1 2
0.00024 0.0002
1 2880 1 2880 1.0504
33 37
d d
t t
x - -= + = + =
- - +
(3 – 18)
Vậy hệ số tỏa nhiệt từ bên ngoài kể đến sự tách ẩm ang
. 18.8 1.0504 20.29ng k xa a x= = = (W/m
2K)
* tt
t
R
d
l
= (3 – 19)
Với: dt : bề dày lớp tuyết bám ở dàn bay hơi. chọn dt = 0.005m
lt: hệ số dẫn nhiệt của lớp tuyết. chọn lt = 0.2 (W/m2K)
Vậy 0.005 0.025
0.2
t
t
t
R
d
l
= = =
* Rc: trở nhiệt của sự tiếp xúc giữa ống và cánh đối với dạng cánh lồng ống:
với b = 10.04 ta có Rc = 0.005(W/m2K)
Vậy:
1 1
12.47
1 1 0.005
0.005
20.29 0.2
q
t c
ng
R R
a
a
= = =
+ + + +
(W/m2K)
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
24
3.4.8 Hệ số tỏa nhiệt về phía không khí qui chuẩn dồn theo bề mặt trong
của ống:
ú
û
ù
ê
ë
é
+ya=a
tr
0
tr
c
qqtr F
F
E
F
F
(3 – 20)
Trong đó:
y: hệ số không đều của sự truyền nhiệt theo chiều cao ống y = 0.85
E: hệ số hiệu dụng của cánh:
'
'
( )th mh
E
mh
= (tài liệu [1]/232) (3 – 21)
với: th: tang hyperpol
lC: hệ số dẫn nhiệt của thép lC = 45.4 (W/mK)
m: thông số
2 2
24.4
1 1 0.005
( ). . ( ) 45.4 0.001
20.29 0.2t c cng
m
R x xl d
a
= = =
+ +
(3 – 22)
h =
0.078 0.038
0.02
2 2
c ngd d- -= = (3 – 23)
h’: chiều cao qui ước của cánh:
h’ =
0.078
1 0.35ln 0.02 1 0.35ln 0.025
0.038
c
ng
d
h
d
æ ö æ ö+ = + =ç ÷ ç ÷ç ÷ è øè ø
(m) (3 – 24)
khi đó:
m.h’ = 24.4x0.025=0.61
hay:
'
'
( ) 0.61
0.892
0.61
th mh th
E
mh
= = =
vậy:
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
25
20 0.91 0.104412.47 0.892 0.85 101.8(W/m K)
0.0973 0.0973
c
qtr q
tr tr
F F
E x x
F F
a a y
é ù é ù= + = + =ê ú ê úë ûë û
3.4.9 Mật độ dòng nhiệt về phía không khí qui đổi theo bề mặt trong của
ống:
( ) 101.8( 35 37.2) 223.96tr qtr kho wq t ta= - = - + = (W/m
2) (3 - 25)
3.4.10 Diện tích bề mặt truyền nhiệt (diện tích bề mặt trong ống):
3
250 10 223.3
223.96
BH
tr
tr
Q x
F m
q
= = = (3 – 26)
(QBH = Q01 = Q02= 50 kW)
3.4.11 Lưu lượng không khí qua dàn lạnh:
1 2
50
12.3( / )
33.4315 37.4927
BH
kh
Q
G kg s
i i
= = =
- - +
(3 – 27)
3.4.12 Thể tích không khí qua dàn lạnh:
kh
kh
kh
G
V
r
= (m3/s) (3 – 28)
với rkh: khối lượng riêng của không khí ở -37.20C.
rkh = 1.49764 (kg/m3) bảng 15/573 [3]
vậy:
12.3
8.21
1.49764
kh
kh
kh
G
V
r
= = = (m3/s)
3.4.13 Diện tích tiết diện cho không khí đi qua:
w
= khkh
V
f chọn vận tốc không khí w = 5 (m/s). (3 – 29)
vậy:
28.21 1.642
5
kh
kh
V
f m
w
= = =
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
26
3.4.14 Diện tích bề mặt truyền nhiệt của 1 ống ( khi bố trí các cụm ống dọc
theo chiều chuyển động của không khí):
'
1
2
2
0.031
1.642 4.32
2 0.001 0.02
0.08 (0.038 )
0.008
tr
tr kh
c
ng
c
d
F f
h
s d
s
x
m
x x
p
d
p
= =
é ù
- +ê ú
ê úë û
=
- +
(3 – 30)
3.4.15 Số cụm ống làm việc song song:
'
223.3
51.7
4.32
tr
tr
F
z
F
= = = cụm chọn z = 56 cụm (3 – 31)
3.4.16 Tổng chiều dài 1 cụm:
1
1
2. .
( )
1.642
44.38
2 0.001 0.02
0.08 (0.038 )
0.008
kh
c
ng
c
f
L
h
s d
s
m
x x
d
=
- +
= =
- +
(3 – 32)
3.4.17 Số hàng ống trong 1 cụm ống:
1
1.
L
m
s k
= với
h
w
k = (3 – 33)
với: w: chiều rộng cụm ống
h: chiều cao cụm ống
chọn k = 2.8
Þ 1
1
44.38
14.08
. 0.08 2.8
L
m
s k x
= = = Chọn m = 14 hàng ống
3.4.18 Chiều dài 1 ống trong 1 cụm ống:
1
44.38
3.17
14
L
l m
m
= = = chọn l = 3.2 m (3 – 34)
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
27
3.4.19 Chiều dài 56 cụm ống:
L = 56 x l = 56 x 3.2 = 179.92 (m) (3 – 35)
CHƯƠNG 4
TÍNH TOÁN NHIỆT & CHỌN THIẾT BỊ NGƯNG TỤ.
a & b
Trong các hệ thống lạnh thiết bị ngưng tụ và thiết bị bay hơi là các thiết bị trao
đổi nhiệt chủ yếu chúng chiếm 50¸70% về khối lượng và 40¸60% về thể tích toàn
hệ thống.
Thiết bị ngưng tụ trong các hệ thống lạnh thường là các thiết bị trao đổi nhiệt
bề mặt, trong đó hơi môi chất lạnh có áp suất và nhiệt độ sau khi nén được làm mát
bằng không khí, nước hay chất lỏng nhiệt độ thấp khác để ngưng tụ thành thể lỏng.
Để tăng cường trao đổi nhiệt khi ngưng phải tìm cách tạo dòng chảy rối, phá vỡ và
tách màng chất ngưng ra khỏi bề mặt trao đổi nhiệt.
4.1 PHÂN LOẠI THIẾT BỊ NGƯNG TỤ.
* Theo môi trường làm mát thì có:
v làm mát bằng nước;
v làm mát bằng không khí;
v làm mát bằng nước và không khí;
v làm mát bằng môi chất khác khi sôi hay bằng các sản phẩm công nghệ.
* Theo đặc điểm của quá trình ngưng tụ môi chất:
v Thiết bị ngưng tụ có môi chất ở bề mặt ngoài của bề mặt trao đổi nhiệt: kiểu
ống vỏ nằm ngang, ống vỏ đứng, ống lồng ống…
v Thiết bị ngưng tụ có môi chất ở bề mặt trong của bề mặt trao đổi nhiệt: kiểu
Panel, kiểu tưới, kiểu bay hơi, các dàn ngưng trong tủ lạnh gia đình, trong công
nghiệp và thương nghiệp...
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
28
* Theo đặc điểm của quá trình lưu động của môi trường làm mát qua bề mặt trao đổi
nhiệt:
v Môi trường làm mát tuần hoàn tự nhiên.
v Môi trường làm mát tuần hoàn cưỡng bức.
v Xối tưới trên bề mặt ngoài của dàn ngưng tụ.
Chọn Bình ngưng ống vỏ nằm ngang với những ưu nhược điểm sau:
* Đây là loại thiết bị ngưng tụ gọn và chắc chắn nhất, có thể bố trí trong nhà mà
vẫn chiếm diện tích ít.
* Bình ngưng có tiêu hao kim loại nhỏ nhất khoảng 40¸45 kg/m2 diện tích bề
mặt trao đổi nhiệt (của các ống). Ống nước có đường kính 20 ¸50 mm, tốc độ nước
khoảng 1.2 ¸2.5 m/s ( giá trị lớn cho nước bẩn).
* Nhiệt độ nước làm mát qua bình ngưng có thể tăng từ 4¸10K, tức 1kg nước
nhận 6¸33 kJ nhiệt từ môi chất.
* Phần dưới của bình ngưng có thể thay luôn chức năng bình chứa, nhưng chiều
cao chất lỏng không quá 100mm.
* Hệ số truyền nhiệt k tương đối lớn k = 800¸1000 W/m2.K; Độ chênh nhiệt độ
trung bình giữa hơi ngưng và nước làm mát Dttb = 5 ¸6 K với mật độ dòng nhiệt q =
3000 ¸6000 W/m2.
* Bình ngưng cũng dễ chế tạo và lắp đặt, có thể sửa chữa và làm sạch ống bằng
cơ học hoặc hóa chất.
Tuy nhiên, bình ngưng loại này cũng có một số nhược điểm:
* Diện tích mặt bằng bản thân bình ngưng chiếm không lớn nhưng phải có diện
tích dự phòng phía đầu bình hoặc có phương án thích hợp để có thể rút ống ra khi sửa
chữa hay thay thế.
* Yêu cầu khối lượng nước làm mát lớn và nhanh tạo cáu bẩn (nhất là chất
lượng nước xấu) giảm nhanh khả năng truyền nhiệt.
* Để tiết kiệm nước phải có tháp giải nhiệt tức phải đầu tư thêm kinh phí,
chiếm thêm diện tích và thường gây ồn, ẩm môi trường lân cận.
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
29
Với những ưu nhược điểm trên, bình ngưng loại này được dùng khá phổ biến
cho cả các máy lạnh cỡ công suất loại trung bình và lớn, dùng thích hợp cho những
nơi có nguồn nước sạch và sẵn nước, giá thành nước không cao. Khi có thêm tháp giải
nhiệt thì nhiệt độ ngưng tụ và do đó cả công suất lạnh rất ổn định, ít phụ thuộc nhiệt
độ môi trường và mùa khí hậu trong năm.
4.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
Bình ngưng dùng để truyền
nhiệt lượng của tác nhân lạnh cho
nước hoặc không khí giải nhiệt.
Hơi đi vào bình ngưng thường là
hơi quá nhiệt, cho nên trước tiên nó
phải được làm lạnh đến nhiệt độ
bão hòa rồi đến quá trình ngưng tụ
và sau cùng là bị quá lạnh vài độ
trước khi ra khỏi bình ngưng.
Giải nhiệt bằng nước tất nhiên tốt hơn bằng không khí do hệ số truyền nhiệt của
nước lớn hơn, cho nên các máy lạnh lớn và trung bình hầu hết đều giải nhiệt bằng
nước.
Sự làm việc của bình ngưng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của máy lạnh.
Ví dụ: Nếu giảm nhiệt độ ngưng tụ 10C thì có thể giảm năng lượng tiêu hao cho máy
nén piston vào khoảng 1.5% và cũng đạt được như vậy nếu giảm nhiệt độ của chất
lượng lỏng tác nhân lạnh xuống 10C thấp hơn nhiệt độ ngưng tụ. Từ đó, ta thấy tăng
cường khả năng truyền nhiệt cho bình ngưng là hết sức quan trọng. Vì vậy, cấu tạo
bình ngưng phải đảm bảo có thể:
* Nhanh chóng tách tác nhân lạnh đã
ngưng tụ ra khỏi bề mặt truyền nhiệt.
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
30
* Tách không khí và các loại khí không ngưng.
* Tách dầu ra khỏi bình ngưng NH3.
* Làm sạch các loại cáu bẩn về phía nước giải nhiệt và không khí giải nhiệt
như: bùn đất, canxi, sét gỉ…
4.3 CẤU TẠO:
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
31
Tiểu luận Nhóm 2
Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt –Upload by
32
Hình : Cấu tạo và hình dạng bên ngoài bình ngưng ống vỏ nằm ngang.
Ống trong bình ngưng NH3 là ống thép dạng thẳng hoặc dạng chữ U (khi đó
bình ngưng chỉ có một nắp) và được núc vào đầu mặt sàng đầu bình ngưng.
4.4 TÍNH CHỌN KẾT CẤU TRUYỀN NHIỆT BÌNH NGƯNG:
Nhiệm vụ tính toán thiết kế là xác định bề mặt truyền nhiệt và các kích thước
hình học chủ yếu của bình ngưng. Các số liệu ban đầu đã có là tải nhiệt bình ngưng
Qk, nhiệt độ ngưng tụ tk, nhiệt độ của nước giải nhiệt.
4.4.1 Các thông số ban đầu:
+ Nhiệt độ nước vào bình ngưng: tw1 = 340C.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tính toán truyền nhiệt cho thiết bị điều hòa không khí.pdf