Với vai trò này ngân hàng thương mại xuất hiện trên thị trường chứng khoán với tư cách là tổ chức cung ứng hàng hoá trên thị trường. Ngoài việc phát hành cổ phiếu, Các ngân hàng thương mại được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi trung hạn và dài hạn. Đây thực chất là những công cụ nợ, là cách thức các ngân hàng thương mại sử dụng để huy động vốn nhà rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế vào các hoạt động đầu tư sản xuất.
11 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tổng quan về ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Tổng quan về ngân hàng thương mại và thị trường tài chính
2
Ngân hàng thương mại (Khái niệm, chức năng)
2
Thị trường chứng khoán (Khái niệm, chức năng, phân loại )
2- 3
Thực trạng của khu vực tài chính - ngân hàng Việt Nam
4
Các chỉ số đánh giá và mức độ phát triển của hệ thốngtài chính - ngân hàng
Quy mô của hệ thống ngân hàng, Độ sâu tiền tệ, Mức độ phát triển của hệ thống
4-6
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh của ngân hàng, tỷ trọng tín dụng cho khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực tư nhân, tình trạng nợ trong các ngân hàng, điều tiết và giám sát tài chính, tỷ lệ tổng tiết kiện trong nước và tổng tich luỹ đầu tư, nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
7-12
Xu hướng đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng
13
Cải cách doanh nghiệp nhà nước
13
Hoàn thiện hệ thống pháp luật
13
Lộ trình mở cửa tài chính
13
Phát triển, đa dạng hoá thị trường vốn
14
Tạo sân chơi bình đẳng
14
Tăng cường năng lực giám sát, quản lý và năng lực tài chính
14-15
Vai trò của NHTM với sự phát triển của TTCK Việt Nam
16
Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
16
Vai trò của ngân hàng thương mại với TTCK Việt Nam
16
NHTM là chủ thể trực tiếp tham gia thị trường chứng khoán
16
*NHTM tham gia TTCK với tư cách là chủ thể đi vay.
16
*NHTM tham gia TTCK với tư cách là chủ thể cho vay.
17
NHTM với vai trò là những chủ thể trung gian và chủ thể liên quan đến thị trường chứng khoán
17
Ngân hàng thương mại là công cụ thanh toán trên thị trường chứng khoán
18
NHTM là công cụ thay thế thị trường chứng khoán trong việc huy động vốn đầu tư.
18
Ngân hàng thương mại đóng vai trò là nhân tố góp phần bảo đảm giá trị thực của cổ phiếu
19
Tài liệu tham khảo
20
Lời nói đầu
Mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay cũng như sắp tới của Việt Nam là tạo ra sự chuyển biến tích cực về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tập trung đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở, nâng cao năng lực cạnh tranh của KH-CN, sức cạnh tranh của nền kinh tế ... Điều này đòi hỏi có nguồn vốn lớn. Chính sách về vốn là bộ phận quan trong của chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia liên quan đến phân phối thư nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa tịch luỹ và tiêu dùng, các chính sách tiền tiền và tín dụng.
Trong hệ thống tài chính, ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính rất quan trọng trên thị trường tài chính, cụ thể là trên các thị trường tiền tệ và thị trường vốn (trong đó có chứng khoán, thị trường bất động sản).
Toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế của thế giới. Để không bị gạt ra ngoài lề của quá trình phát triên, hội nhập là con đường đúng đắn và quan trọng đối với tất cả các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hội nhập kinh tế đặt ra nhiều thách thức và cơ hội cho Việt Nam ... trong đó có hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Việc đánh giá đúng năng lực của ngân hàng thương mại, xác định điểm yếu, điểm mạnh để xác định những việc cần làm, những giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại phát triển đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với khách quan là vấn đề rất cấp bách, cần thiết.
Tổng quan về ngân hàng thương mại
và thị trường chứng khoán
Ngân hàng thương mại là một loại doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Nó có nghiệp vụ chủ yếu, và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức khác nhau, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để triết khấu, cho vay, làm phương tiện thanh toán, và các dịch vụ khác. Ngân hàng thương mại có chức năng sau:
* Là trung gian tín dụng
* NHTM là trung gian thanh toán.
* Chức năng tạo tiền
* Chức năng huy động tiết kiệm.
* Tài trợ ngoại thương..
* Các dịch vụ khác.
* Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn thực hiện một số loại hình dịch vụ khác như: Dịch vụ uỷ thác (Thực hiện di chúc, phân chia lợi tức, quản lý tiền hưu trí); Dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá dưới hai hình thức là cho thuê két sắt bảo quản ký thác và trực tiếp bảo quản vật có giá; Dịch vụ kinh kỹ (mua, bán hộ chứng khoán cho khách hàng).
Thị trường chứng khoán là một bộ phận cơ bản của thị trường tài chính, tại đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Sản phẩm được mua bán trao đổi trên thị trường này là cổ phiếu và trái phiếu. Bản chất của nó là nơi diễn ra các giao dịch về vốn. TTCK có chức năng huy động những những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp.Thị trường chứng khoán có chức năng:
* Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
* Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
* Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
* Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp
* Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô.
Thị trường chứng khoán
* Căn cứ vào loại hàng hoá giao dịch: gồm thị trường chứng khoán cấp 1 và thị trường chứng khoán cấp 2. TTCK cấp 1 còn gọi là thị trường sơ cấp. Đây là nơi mua bán các chứng khoán mới được phát hành lần đầu, TTCK cấp 2 là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi những chứng khoán đã phát hành tại thị trường cấp 1 nên còn được gọi là thị trường thứ cấp.
* Căn cứ vào hình thức tổ chức (Có 4 loại) Thứ nhất là thị trường niêm yết tập trung (Sở giao dịch) có địa điểm cố định, chứng khoán được niêm yết tại sở giao dịch, việc mua bán thực hiện theo phương thức đấu giá hai chiều giữa những nhà môi giới chuyên nghiệp. Thứ hai, là thị trường phi tập trung (thị trường trao tay), thị trường này không có mặt bằng giao dịch cố định. Phương thức mua bán là cháo giá cạnh tranh và mua bán trực tiếp giữa những người sở hữu chứng khoán. Thứ ba, là loại thị truờng có mặt bằng giao dịch ổn định nhưng lại hoạt động theo cơ chế trao tay trực tiếp. Thứ tư, là loại thị trường INSTINET được lập ra dưới hình thức một mạng giao dịch nội bộ của một số tổ chức tài chính chuyên nghiệp.
Vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại với sự phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt Nam
I - Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Ngày 28/11/1996 Uỷ bán chứng khoán nHà nước được thành lập, 20/7/2000 khai trương trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện tại, Việt Nam mới chỉ có duy nhất một trung tâm giao dịch chứng khoán với 25 loại cổ phiếu được niêm yết, 13 công ty chứng khoán, 1 công ty quản lý quỹ (Công ty Liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam), 1 ngân hàng chỉ định thanh toán (Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa Thành phố Hồ Chí Minh).
Do mới thành lập nên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động chưa thực sự ổn định và hiệu quả. Trong đó phải kể đến nét đặc trưng cơ bản trong thời gian qua là sự tăng giá liên tục của các loại cổ phiếu niêm yết, nguyên nhân chính là sự chenh lêch cung cầu trên TTCK và tâm lý nhà đầu tư. Thực tế cho thấy giá thị trường của cổ phiếu đã vượt quá giá trị thực của cổ phiếu.
Về trái phiếu, trong những năm quan trái phiếu chính phủ chủ yếu được phát hành thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và đấu thầu quan Ngân hàng Nhà nước. Từ 7/2000, sau khi có nghị quyết số 01/2000/NĐ-CP về quy chế phát hành trái phiếu chính phủ thì Bộ Tài chính đã thực hiện hai phương thức phát hành mới là: đấu thầu qua Triung tâm giao dịch chứng khoán và bảo lãnh phát hành. Các loại công trái phát hành qua hệ thống kho bạc Nhà nước đều không được niêm yết và giao dịch trên Thị trường chứng khoán.
II- Vai trò của Ngân hàng thương mại với sự phát triển của TTCK Việt Nam.
1. NHTM là chủ thể trực tiếp tham gia thị trường chứng khoán.
*NHTM tham gia TTCK với tư cách là chủ thể đi vay.
Với vai trò này ngân hàng thương mại xuất hiện trên thị trường chứng khoán với tư cách là tổ chức cung ứng hàng hoá trên thị trường. Ngoài việc phát hành cổ phiếu, Các ngân hàng thương mại được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi trung hạn và dài hạn. Đây thực chất là những công cụ nợ, là cách thức các ngân hàng thương mại sử dụng để huy động vốn nhà rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế vào các hoạt động đầu tư sản xuất.
Trái phiếu ngân hàng có thể được mua bán trao đổi trên tất cả các thị trường sơ cấp và thứ cấp, sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC. Hiện tại trên thị trường niêm yết tập trung (sở giao dịch chứng khoán TPHCM) trái phiếu ngân hàng được giao dịch vừa ít về số lượng, vừa đơn điệu về chủng loại. Tới nay chỉ có 2 loại trái phiếu của Ngân hàng Đầu tư và phát triển (BTD1-100 và B1D1-200) là có giao dịch đều nhưng số lượng lại rất hạn chế. Khối lượng giao dịch bình quân mỗi phiên của cả hai loại khoảng 450 trái phiếu với giá trị khoảng 43,3 tỷ đồng. Trên thị trường OTC trái phiếu ngân hàng gần như không được giao dịch mà chủ yếu là do chính các ngân hàng mua lại của nhà đầu tư.
Tuy vậy, trong xu hướng hội nhập mà trước mắt là việc thực hiện những cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ thì chúng ta phải mở cửa hệ thống ngân hàng. Những ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài với kinh nghiệm và tiềm lực của mình sẽ làm cho thi trường trái phiếu ngân hàng ngày càng trở lên sôi động: đa dạng về chủng loại, phong phú về số lượng. Khi đó, trái phiếu của các ngân hàng thương mại sẽ đóng một vai trò quan trọng trong cơ cấu hàng hoá giao dịch trên thị trường chứng khoán. Bằng cách này các ngân hàng sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn trong giá cả, số lượng chứng khoán giao dịch, và góp phần ổn định thị trường chứng khoán non trẻ ở Việt Nam.
*NHTM tham gia TTCK với tư cách là chủ thể cho vay.
Các ngân hàng thương mại bị khống chế không được tham gia mua bán cổ phiếu nhưng lại được mua các trái phiếu của Chính phủ, của cơ quan của chính phủ, và của chính quyền địa phương.
Trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM lượng trái phiếu niêm yết gần như chỉ là nhỏ giọt với 3 loại trái phiếu là CP1-100; CP1-0200; và CPIA0100. Sau một năm hoạt động tổng mức giao dịch của trái phiếu chính phủ chỉ đạt 59040 trái phiếu (mặc dù lượng trái phiếu niêm yết khá lớn: 12.577.050 trái phiếu với giá trị khoảng 1257 tỷ đồng). Trong đó, người mua chủ yếu là các ngân hàng thương mại. Từ 1/12/2004 chính phủ tiếp tục phát hành thêm hai loại trái phiếu chính phủ loại coupon kỳ hạn 5 năm với lãi suất đến 8,5%/năm. Hy rằng động thái này sẽ tạo nên những chuyển biến tích cực trong thị trường chứng khoán.
Qua việc mua chứng khoán trên thị trường các ngân hàng thương mại có thể tạo ra những ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng và giá cả chứng khoán giao dịch.
2. Ngân hàng thương mại với vai trò là những chủ thể trung gian và chủ thể liên quan đến thị trường chứng khoán.
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang gấp rút nghiên cứu và triển khai nhũng dịch vụ ngân hàng hiện đại. Trong đó, đáng kể nhất là những dịch vụ liên quan đến thị trường chứng khoán. Các ngân hàng thương mại có thể cung cấp dịch vụ phi truyền thống như: quản lý quỹ, tư vấn tài chính, dịch vụ thẩm định dự án môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp cho khách hàng những cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không cần nhờ tới những công ty chứng khoán. Thậm chí, các ngân hàng thương mại còn có thể thành lập ra các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán. Vì vậy, có thể coi ngân hàng thương mại là người tạo lập ra thị trường trên thị trường chứng khoán với hoạt động chính là đảm bảo tính thanh khoản của hàng hoá và tìm kiếm lợi nhuận.
Các doanh nghiệp khi muốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu có thể thuê các ngân hàng thương mại làm các dịch vụ như: tư vấn về vấn đề phát hành ( lợi suất, thời hạn); làm đại lý phát hành chứng khoán hoặc bao tiêu toàn bộ chứng khoán.
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn thực hiện các dịch vụ như mua bán chứng khoán hộ khách hàng để hưởng hoa hồng, thu hồi vốn và nhận lãi chứng khoán, tư vấn mua bán chứng khoán.
3- Ngân hàng thương mại là công cụ thanh toán trên thị trường chứng khoán.
Thực hiện chức năng thanh toán của mình các ngân hàng thương mại giúp những nhà đầu tư thực hiện việc thanh toán, bù trừ khi mua bán trao đổi các loại chứng khoán trên thị trường (Cả thị trường giao dịch tập trung và thị trường phi tập trung). Hiện tại, thị trường chứng khoán Việt Nam có một ngân hàng với tư cách là ngân hàng chỉ định thanh toán đó là: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Nam Kỳ Khới Nghĩa thành phố Hồ Chí Minh. Trên thị trường phi tập trung việc thanh toán có thể thực hiện tại bất cứ ngân hàng thương mại nào.
Với sự phát triển của công nghệ tin học, viễn thông và với nhũng nỗ lực hiện đại hoá ngành ngân hàng trong tương lai gần các ngân hàng thương mại ngày càng đóng vai trò to lớn hơn trong việc giúp các nhà đầu tư nhỏ lẻ có cơ hội, có môi trường để thực hiện hoạt động đầu tư thông qua các dịch vụ: Internet Banking, mobile Banking, hệ thống thẻ ATM..., qua đó, góp phần làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam thêm sôi động và hiệu quả.
4- Ngân hàng thương mại là công cụ thay thế thị trường chứng khoán trong việc huy động vốn đầu tư.
Ngân hàng thương mại với tư cách là tổ chức tài chính trung gian tham gia huy động vốn nhà rỗi trong nền kinh tế để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, phát hành trái phiếu ngân hàng,.. để thực hiện cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Vì vậy ngân hàng thương mại có vai trò điều hoà quan hệ cung cầu trên thị trường vốn.
Trong khi đó, chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán cũng là tạo nên một môi trường thuận lợi để đồng tiền nhàn rỗi tìm được những cơ hội đầu tư hiệu quả nhất. Cả hai phương thức huy động vốn này đều giúp đân cư - với tư cách là nhà đầu tư nhỏ lẻ có thể tìm thấy cơ hội sinh lời từ đồng tiền của mình. Chính vì vậy việc gửi tiền tiết kiệm là một trong những lựa chọn đầu tư tốt nhất để thay thế việc nắm giữ cổ phiếu vốn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Mặc dù việc nắm giữ cổ phiếu chứa đựng nhiều rủi ro (dó tính bất ổn của thị trường chứng khoán) nhưng nó mang lại nhũng cơ hội lợi nhuận lớn. Trên thị trường tiền tệ, các công cụ nợ ngắn hạn lại có tính ổn định cao, giá cả ít biến động, nhưng lợi nhuận lại thấp. Điều này cho thấy việc phát hành các cộng cụ nợ của ngân hàng thương mại vừa mâu thuẫn, lại vừa góp phần bổ sung cho thị trường chứng khoán.
5- Ngân hàng thương mại đóng vai trò là nhân tố góp phần bảo đảm giá trị thực của cổ phiếu.
Cổ phiếu là loại hàng hoá phổ biến nhất lưu thông trên thị trường chứng khoán. Giá cả giao dịch của cổ phiếu có thể khác xa giá trị thực do nhiều yếu tố ngoại sinh (như quan hệ cung cầu chẳng hạn). Tuy vậy xét trong dài hạn thì giá cả của cổ phiếu phải xoay quanh giá trị thực của cổ phiếu tức phụ thuộc vào các yếu tố nội sinh là chính. Nói cách khác giá trị thực của cổ phiếu phụ tuộc vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đến lượt nó lại phụ thuộc nhiều vào môi trường đầu tư, thị trường tài chính và ngân hàng. Các ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò người cấp tín dụng, người trung gian thanh toán, vừa cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Những những trục trặc trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng nhanh chóng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và vì vậy giá trị của cổ phiếu công ty sẽ biến động theo chiều hướng xấu, và ngược lại.
****************
Tài liệu tham khảo
Tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Lê văn tư (2003) Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản thống kê. 2003.
Lê Xuân Nghĩa (1999): Một số vấn đề về hệ thống ngân hàng và cải cách hệ thống ngân hàng hiện nay và trong tương lai. Hà Nội, 1999.
Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2001): Cơ hội, thách thức (hay những điểm được và mất) của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
Tạp chí Kinh tế và dự báo.
Tạp chí ngiên cứu kinh tế.
Tạp chí cộng sản.
Thời báo kinh tế Việt Nam.
Báo đầu tư.
****************
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28378.doc