Tiểu luận Trình bày cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động và giải quyết tình huống

MỤC LỤC

I/ ĐẶT VẤN ĐỀ . 3

II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3

1. Cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động . 3

2. Giải quyết tình huống . 11

III/ KẾT LUẬN . 17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2388 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Trình bày cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động và giải quyết tình huống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty B có hợp pháp hay không? Tại sao? c/ Theo quy định của pháp luật lao động, hành vi nghỉ việc của anh C có thể bị xử lí như thế nào? Tại sao? d/ Hãy giải quyết quyền lợi cho anh C trong các trường hợp: Anh C trở lại công ty B làm việc; Anh C không trở lại công ty B làm việc. MỤC LỤC I/ ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….. 3 II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ …………………………………… 3 Cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động …….. 3 Giải quyết tình huống ……………………………………... 11 III/ KẾT LUẬN ………………………………………………. 17 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài làm I/ Đặt vấn đề: Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hoá, quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động là quan hệ trao đổi sử dụng giá trị sức lao động. Trong mối quan hệ này, người lao động đem sức lao động của mình làm việc cho người sử dụng lao động và phải tuân theo sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động thông qua việc thuê mướn, sử dụng lao động nhằm thu được những giá trị mới lớn hơn – lợi nhuận. Do vậy, mục tiêu đạt được lợi ích tối đa luôn là động lực trực tiếp của các bên nên giữa họ khó có thể thống nhất được các quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện quan hệ lao động. Những lợi ích đối lập này giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ trở thành mâu thuẫn, bất đồng nếu hai bên không dung hoà được quyền lợi của nhau. Do vậy, tranh chấp lao động xảy ra là điều dễ nhận thấy. Nội dung giải quyết dưới đây xin trình bày về cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động và tình huống thực tế. II/ Giải quyết vấn đề: 1. Cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động: Trong lĩnh vực lao động, khiếu nại được diễn ra khi xảy ra khi người lao động có thắc mắc về quyền, lợi ích của chính họ cần người sử dụng lao động cần giải đáp. Vấn đề đó họ có thể đã đề cập hỏi người sử dụng nhưng chưa được trả lời hoặc đã trả lời nhưng vấn đề được giải đáp lại không thỏa mãn hết ý của người hỏi; vấn đề đó có thể người lao động không thông qua người sử dụng mà trực tiếp gửi những thắc mắc lên các cấp, các cơ quan có thẩm quyền. Trong nghị định 04 năm 2005 quy định chi tiết và hướng thi hành một số điều của bộ luật lao động về khiếu nại… Điều 4 giải thích: "Khiếu nại" là việc người lao động, tập thể lao động yêu cầu cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cơ chế giải quyết khiếu nại được quy định từ điều 6 đến điều 23 của nghị định chính phủ số 04 năm 2005/NĐ - CP ngày 1 tháng 1 năm 2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của bộ luật lao động về khiếu nại, tố cáo về lao động. Cụ thể như sau: Mục 1 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại; b) Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người sử dụng lao động và Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra thì có quyền khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở; người khiếu nại và người bị khiếu nại không đồng ý quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Sở thì có quyền tiếp tục khiếu nại đến Chánh thanh tra Bộ; c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại; d) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ: a) Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; b) Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp; c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại 1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại; b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại. 2. Người sử dụng lao động bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Tiếp nhận, giải quyết đơn khiếu nại lần đầu về lao động; b) Có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại; nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; c) Giải trình về quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại về lao động đã có hiệu lực pháp luật; đ) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật lao động của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định tại mục 2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Điều 8 quy định: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu của người lao động, của tập thể lao động. 2. Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động có quyền tiếp nhận và giải quyết khiếu nại về lao động theo quy định của pháp luật. 3. Chánh thanh tra Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động mà người sử dụng lao động hoặc Thanh tra viên lao động đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. 4. Chánh thanh tra Bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động mà Chánh thanh tra Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Bộ là quyết định giải quyết cuối cùng.” Thời hiệu khiếu nại được pháp luật quy định là 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định lao động hoặc biết được có hành vi lao động. Trong trường hợp ngoài ý muốn hoặc do khách quan khiến người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại của mình thì thời gian đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Người khiếu nại cũng có quyền lựa chọn người giải quyết khiếu nại nếu người lao động, tập thể lao động không khởi kiện vụ án lao động tại Tòa án có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại theo nghị định của chính phủ. Các thủ tục giải quyết khiếu nại được quy định tại mục 3 của nghị định Mục 3 Thủ tục giải quyết khiếu nại. Trong mục này các trường hợp không thụ ký để giải quyết được quy định tại điều 11 bao gồm: người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự không có người đại diện hợp pháp, người đại diện của người khiếu nại không hợp pháp, thời hiệu, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết, đã có quyết định khiếu nại cuối cùng, việc khiếu nại đã hoặc đang được Tòa án nhân dân thụ lý giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Những quyết định, hành vi của người bị khiếu nại không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật lao động và cũng không liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Thủ tục khiếu nại được quy định tại điều 12 của nghị định như sau: 1. Người khiếu nại phải có đơn ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại, họ, tên, địa chỉ, lý do, nội dung khiếu nại; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sử dụng lao động bị khiếu nại; yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. 2. Trường hợp người khiếu nại trực tiếp trình bày khiếu nại thì người có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký của người khiếu nại. 3. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh quyền đại diện hợp pháp của mình và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 13. Thụ lý để giải quyết khiếu nại 1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết phải thụ lý để giải quyết. Nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến người có thẩm quyền giải quyết, đồng thời, gửi kèm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có). Việc thông báo chỉ thực hiện một lần với một vụ việc khiếu nại. 2. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì người có thẩm quyền giải quyết nội dung khiếu nại, còn nội dung tố cáo thì chuyển cho người có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 26 Nghị định này. 3. Khi tiến hành thanh tra, nếu người lao động hoặc tập thể lao động khiếu nại về quyết định lao động, hành vi lao động thì Thanh tra viên lao động xử lý như sau: a) Nếu là đơn đã được người sử dụng lao động giải quyết lần đầu thì hướng dẫn người lao động, tập thể lao động gửi đơn khiếu nại tiếp đến Chánh thanh tra Sở; b) Nếu là đơn khiếu nại lần đầu thì tiếp nhận và thụ lý để giải quyết. Điều 14. Thời hạn, trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu 1. Người lao động, tập thể lao động khiếu nại lần đầu về quyết định lao động, hành vi lao động của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động hoặc thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra (sau đây viết tắt là người giải quyết khiếu nại lần đầu) phải tiếp nhận, giải quyết theo trình tự: a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; b) Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết; c) Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại; đối với khiếu nại của tập thể lao động thì phải có sự tham gia của đại diện công đoàn cơ sở, đối với những nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì phải có đại diện của người lao động (Công đoàn cấp trên) có sự tham gia của hoà giải viên lao động hoặc tổ chức đoàn thể quần chúng khác. Việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu phải bằng quyết định giải quyết khiếu nại. các nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu cũng được quy định rõ tại điều 14 này. Điều 15. Thời hạn, trình tự giải quyết khiếu nại lần tiếp theo 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn giải quyết lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền gửi đơn khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền gửi đơn khiếu nại tiếp đến Chánh thanh tra Sở. 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì người giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải thụ lý và thông báo cho người khiếu nại bằng văn bản. 4. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì cũng không quá 60 ngày. 5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra Sở mà người khiếu nại, người bị khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại tiếp đến Chánh thanh tra Bộ. Điều 16. Yêu cầu tạm đình chỉ thực hiện quyết định, hành vi của người sử dụng lao động khi xét thấy quyết định, hành vi bị khiếu nại của người sử dụng lao động có thể gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ của người lao động hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước thì Chánh thanh tra Sở có quyền yêu cầu người sử dụng lao động tạm đình chỉ thực hiện quyết định, hành vi đó cho đến khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Điều 17. Quyền của Chánh thanh tra Sở khi giải quyết khiếu nại có quyền gặp gỡ đối thoại với người khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại và đưa ra hướng giải quyết, lấy thông tin, bằng chứng từ người khiếu nại, yêu cầu, triệu tập người khiếu nại những nội dung liên quan đến việc khiếu nại và xác minh tính chất đúng đắn. Quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo và hồ sơ giải quyết được quy định tại điều 18 và điều 19 của nghị định này. Mục 4 XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CUỐI CÙNGVI PHẠM PHÁP LUẬT. Điều 20. Căn cứ để xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng 1. Khi có một trong những căn cứ sau đây thì những người quy định tại Điều 21 của Nghị định này có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng: a) Phát hiện tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; b) Nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ việc khiếu nại; c) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục khi xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động; d) Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. 2. Thời hiệu xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là 24 tháng, kể từ ngày quyết định đó có hiệu lực pháp luật. Điều 21. Người có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là chánh thanh tra Bộ hoặc Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội yêu cầu chánh thanh tra Bộ khi phát hiện ra những căn cứ tại Điều 20 của nghị định này. Người có thẩm quyền có quyền giữ nguyên, sừa đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó. MỤC 5 THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT Điều 22. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật 1. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì người sử dụng lao động, người lao động, tập thể lao động, cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan phải chấp hành nghiêm chỉnh. 2. Trường hợp khiếu nại đúng thì người bị khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, chấm dứt hành vi bị khiếu nại; sửa đổi, hủy bỏ quyết định bị khiếu nại, xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi vật chất cho người lao động. 3. Trường hợp khiếu nại không đúng, người giải quyết khiếu nại giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại; trong trường hợp cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể yêu cầu Thanh tra lao động thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Điều 23. Kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại Chánh thanh tra Sở và Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Giải quyết tình huống. a/ Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG: a.1, Thẩm quyền của hội đồng hòa giải được thành lập với chức năng duy nhất là hòa giải tranh chấp lao động ở cơ sở sử dụng lao động. Các tranh chấp lao động được hội đồng hòa giải giải quyết được quy định tại điều 157 của bộ luật lao động: “ 1- Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước tập thể và trong quá trình học nghề. 2- Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.” Tranh chấp trong tình huống này là tranh chấp cá nhân, do đó thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG được pháp luật quy định. Thẩm quyền của HĐLĐ: Tiếp nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp Tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ 2 bên tranh chấp, những người có liên quan, những người làm chứng, thu thập tài liệu, chứng cứ yêu cầu…. Đưa ra phương án hòa giải để 2 bên tranh chấp cùng giải quyết và thương lượng Báo cáo và bàn giao toàn bộ hồ sơ đối với vụ việc tranh chấp hòa giải không thành với cơ quan có thẩm quyền hòa giải tranh chấp lao động để kịp thời giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Báo cáo định kỳ về hoạt động của hoạt động với người sử dụng lao động, ban chấp hành công đoàn cơ sở, cơ quan lao động cấp huyện trước ngày 10 tháng 6 và tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, báo cáo tổng kết nhiệm kì hoạt động cho người sử dụng lao động, ban chấp hành công đoàn cơ sở cơ quan lao động cấp huyện chậm nhất 10 ngày làm việc trước khi kết thúc nhiệm kì. Bàn giao công việc cho nhiệm kì kế tiếp cùng toàn bộ hồ sơ các vụ việc yêu cầu tranh chấp lao động đã được tiếp nhận nhưng chưa giải quyết hoặc toàn bộ hồ sơ cùng phương án hòa giải đối với vụ tranh chấp lao động hòa giải chưa thành để nhiệm kì kế tiếp tiếp tục xem xét giải quyết. a.2, Thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG được quy định tại mục 1. Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, phần III. THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG của Thông tư số 22/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của hội đồng hòa giải lao động cơ sở và hòa giải viên lao động ngày 23 tháng 10 năm 2007. Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân: a) Nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động: - Mỗi bên hoặc cả hai bên tranh chấp lao động khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động phải làm đơn yêu cầu theo Mẫu số 6 kèm theo Thông tư này gửi Hội đồng hòa giải (đối với nơi có Hội đồng hòa giải) hoặc cơ quan lao động cấp huyện (đối với nơi chưa thành lập Hội đồng hòa giải). - Thư ký của Hội đồng hoà giải hoặc cán bộ của cơ quan lao động cấp huyện được phân công khi nhận đơn phải vào sổ theo dõi trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đơn và chuyển ngay cho Chủ tịch Hội đồng hoặc lãnh đạo của cơ quan lao động cấp huyện để phân công cho hòa giải viên để tìm hiểu và xử lý vụ việc. b) Chuẩn bị phiên họp hoà giải: - Thành viên Hội đồng hòa giải hoặc hòa giải viên được phân công giải quyết vụ tranh chấp lao động phải nhanh chóng tiến hành tìm hiểu vụ việc và dự kiến phương án hoà giải. Trường hợp vụ tranh chấp lao động do Hội đồng hoà giải giải quyết, thì Chủ tịch Hội đồng hoà giải phải tổ chức cuộc họp của Hội đồng để thảo luận dự kiến phương án hoà giải. Phương án hoà giải phải được các thành viên của Hội đồng nhất trí. - Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Chủ tịch Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên được phân công phải thông báo bằng văn bản về việc triệu tập các bên tranh chấp lao động, người làm chứng (nếu cần) và tổ chức phiên họp hoà giải vụ tranh chấp lao động. c) Tổ chức hoà giải tranh chấp lao động: - Tại phiên họp hoà giải, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên phải kiểm tra sự có mặt của hai bên tranh chấp lao động, những người được mời. Trường hợp hai bên tranh chấp lao động uỷ quyền cho người khác làm đại diện thì phải kiểm tra giấy uỷ quyền. Nếu một trong hai bên tranh chấp vắng mặt hoặc cử người đại diện mà không có giấy uỷ quyền thì hoãn phiên họp hoà giải sang ngày làm việc tiếp theo và hướng dẫn cho hai bên thực hiện đúng theo thủ tục quy định. - Khi hai bên tranh chấp hoặc đại diện của họ có mặt đầy đủ tại phiên họp, thì Hội đồng tiến hành hoà giải theo trình tự sau: + Tuyên bố lý do của phiên họp hoà giải và giới thiệu thành phần tham dự phiên họp; + Đọc đơn của nguyên đơn; + Bên nguyên đơn trình bày; + Bên bị đơn trình bày; + Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên chất vấn các bên, nêu các chứng cứ và yêu cầu nhân chứng (nếu có) phát biểu; + Người bào chữa của một hoặc hai bên tranh chấp (nếu có) phát biểu. - Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên căn cứ vào pháp luật lao động, các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các bên tranh chấp, phân tích đánh giá vụ việc, nêu những điểm đúng sai của hai bên để hai bên tự hoà giải với nhau hoặc đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét, thương lượng và chấp thuận. Trường hợp bên nguyên đơn chấp nhận rút yêu cầu hoặc hai bên tự hoà giải được hoặc chấp nhận phương án hoà giải thì Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên lập biên bản hoà giải thành theo Mẫu số 7 kèm theo Thông tư này, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành. Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải thì Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên lập biên bản hoà giải không thành trong đó ghi rõ ý kiến của hai bên; biên bản phải có chữ ký của hai bên, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên. Trường hợp một bên đã được triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên lập biên bản hoà giải không thành trong đó ghi rõ ý kiến của bên có mặt; biên bản phải có chữ ký của bên có mặt, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên. Biên bản hoà giải phải được sao gửi cho hai bên tranh chấp lao động trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hoà giải a.3, Nhận xét về thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG của công ty B: Trong trường hơp trên, HĐHG của công ty B đã giải quyết theo đúng thẩm quyền và những thủ tục của mình. Ngay sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải 3 ngày, HĐHG theo đúng thời gian đã quy định trong luật đã họp và tổ chức phiên họp hòa giải. Tuy nhiên, sau hai phiên họp đại diện của công ty B không có mặt thì đã lập biên bản hòa giải không thành. b/ Những thỏa thuận của anh C và công ty B là do những thỏa thuận này có sau khi đã diễn ra sự việc anh C kiện ra tòa. Căn cứ theo điều 61của Bộ luật lao động và Điều 7 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương về các trường hợp làm thêm giờ thì anh C không thuộc trường hợp nào trong đó. Tuy nhiên, căn cứ vào trường hợp của anh C ta nhận thấy anh C đã làm việc từ đầu năm 2008 cho đến sau ngày 20/5/2008 anh C nghỉ việc nên trong khoảng thời gian đó, nếu C có làm việc thêm giờ thì sau khi nghỉ việc công ty B sẽ phải thanh toán đầy đủ tiền lương làm thêm giờ. Thỏa thuận anh C được thanh toán tiền nghỉ phép năm 2008 và tiền thưởng năm 2008 là hợp pháp do các khoản tiền thưởng năm thường thanh toán vào cuối năm mà khi xảy ra vụ việc thì vào giữa năm, do thỏa thuận nếu như hai bên đã nhất trí đồng tình thì anh C có quyền nhận số tiền này là hợp pháp. Thỏa thuận của anh C về thanh toán tiền trợ cấp thôi việc và việc anh đồng ý để công ty B không trả tiền bồi thường trong thời gian không được làm việc và công ty B sẽ nhận C trở lại làm việc. Trong trường hợp anh C bị sa thải theo pháp luật theo điểm c khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động thì anh C sẽ được nhận tiền trợ cấp thôi việc theo quy định tại thông tư của Bộ lao động thương binh và xã hội số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của chính phủ về hợp đồng lao động. c/ Theo quy định của pháp luật lao động, hành vi của anh C có thể bị xử lí sa thải theo quy định của pháp luật. Do ngày 20/5/2008 công ty B mời anh C đến để thông báo về kết luận của cơ quan điều tra và yêu cầu anh C viết kiểm điểm nhưng anh không đến, còn gây mất trật tư nơi làm việc sau đó anh không đi làm, như vậy thời gian không đi làm của anh được bắt đầu tính từ ngày 21/5/2008. Cho đến ngày 10/6/2008 C nhận được quyết định kỷ luật thời gian được tính quá 20 ngày. Theo điều 85 của bộ luật lao động quy định: Hình thức kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong trường hợp: Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng. Và theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 41/CP được tính theo ngày làm việc của đơn vị và cả ngày làm them đã thỏa thuận theo văn bản. d/ Quyền lợi của anh C trong trường hợp: Anh C trở lại công ty B làm việc: Nếu hủy bỏ quyết định kỷ luật sa thải anh C, mà công ty B tiếp tục tuyển dụng anh C ở lại làm việc thì anh có thể phải nhận kỷ luật do hành vi gây mất trật tự nơi làm việc và tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng. Anh C có thể bị chuyển công tác làm việc xuống vị trí thấp hơn, và bị kỷ luật bằng cách hạ bậc lương. Anh vẫn được hưởng quyền lợi cơ bản của người lao động như được hưởng tiền lương, tiền trợ cấp, tiền bảo hiểm xã hội, tiền nghỉ phép, tiền làm thêm giờ; các chế độ về an toàn lao động, vệ sinh lao động; thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi; chế độ bảo hiểm… Anh C không trở lại công ty B làm việc. Anh C sẽ được nhận tiền trợ cấp thôi việc theo quy định tại thông tư của Bộ lao động thương binh và xã hội số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của chính phủ về hợp đồng lao động. Anh C sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản tiền như trong thỏa thuận đã đạt được: công ty B sẽ thanh toán đầy đủ tiền nghỉ phép năm 2008; tiền thưởng năm 2008, tiền bảo hiểm xã hội… Ngoài ra anh C sẽ được trả sổ lao động, chốt bảo hiểm. + Nhận xét về trường hợp trên: Trong vụ án này, anh C là người có lỗi, không thực hiện đầy đủ các yêu cầu của công việc thủ kho vật tư, do đó, đã dẫn đến sai sót trong việc ký phiếu nhập kho. Khi phát hiện và cho rằng có nghi vấn về sự gian lận, ông C đã thiếu bình tĩ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài tập học kỳ môn luật lao động đề số 16 Trình bày cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động.doc
Tài liệu liên quan