Hậu cần nhập của Techcombank là hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là quá trình ngân hàng dùng các biện pháp để huy ddoognj vốn của cá nhân, tổ chức có luongj tiền nhàn rỗi.
Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống là 72.693 tỷ VNĐ, tăng 50% so với năm 2008, hoàn thành kế hoạch san đầu và đạt 91% kế hoạch mới. Trong đó, phần lớn là huy động từ dân cư với gần 43.000 tỷ VNĐ chiếm gần 60% tổng huy động. Mục tiêu năm 2010 của Techcombank là sẽ mở them khoảng 10 chi nhánh và một số phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm nâng tổng số mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm lên 300 địa điểm kinh doanh.
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4338 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vài nét về quản trị chiến lược của ngân hàng techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt được mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong 20 năm đầu của thế kỷ 21, Việt Nam phải hoàn tất củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng. Điều này yêu cầu một nguồn vốn khổng lồ, bao gồm quỹ Nhà nước và vốn từ các cá nhân cả trong nước và nước ngoài, cũng như sự hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước và cá nhân trong việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng.
Đối với nhu cầu đầu tư vốn để nâng cao hệ thống giao thông cho đến năm 2020, mỗi năm Việt Nam cần 117.744 tỉ VNĐ (gần 7,4 tỉ USD), trong khi hiện tại, khả năng đáp ứng nhu cầu trên chỉ ở mức 2-3 tỉ USD, chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, ODA và trái phiếu Chính phủ. Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), con số này chỉ đáp ứng 20- 30% tổng nhu cầu.
Theo ông Tống Quốc Đạt, Phó Lãnh đạo Viện Phát triển Cơ sở Hạ tầng và Đô thị, thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, nghiên cứu về thực thi mô hình hợp tác giữa Nhà nước và cá nhân sẽ giúp hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, với việc tập trung phát triển các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn, xúc tiến xoá đói giảm nghèo ở các khu vực nông thôn và nâng cao hệ thống giao thông đô thị.
(5) Công nghệ ngành ngân hàng
Theo ông Tạ Quang Tiến, Cục trưởng cục Công nghệ tin học ngân hàng – NHNN cho biết, dự án “ hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán” giai đoạn I là một trong những dự án thành công nhất mà ngân hàng Thế Giới đầu tư vào Việt Nam. Trước tiên, phải kể đến hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng đã được xây dựng, tạo ra một trục xương sống cho các hoạt động thanh toán của nền kinh tế với hạ tầng công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với hệ thống này, NHNN sẽ quản lý tập trung được hoạt đọng thanh toán và chu chuyển vốn của nền kinh tế một cách hiệu quả.
Cùng với thẻ ATM, ngân hàng điện tử (e-banking) với phương thức thanh toán trực tuyến ngày càng tạo nhiều tiện ích cho khách hàng, đang được các ngân hàng triển khai nhằm đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại đến với khách hàng.
Cơ sở công nghệ hiện đại đã tăng cường năng lực cạnh tranh thị phần bán lẻ của các ngân hàng, giúp cho họ chủ động cơ cấu doanh thu và lợi nhuận, hạn chế những khó khăn về kinh doanh tín dụng thuần trong bối cảnh chống lạm phát.
2. Đe dọa.
(1) Xu hướng mở rộng của ngân hàng ngoại tại Việt Nam
Việt Nam cam kết mở rộng thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội, nhưng bên cạnh đó thì thách thức mà nó mang lại cũng không hề nhỏ đối với các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh khả năng tài chính đáng quan ngại và hoạt động PR còn nhiều yếu kém.
Cam kết mở rộng dịch vụ tài chính - ngân hàng cho phép các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép hoạt đọng tại Việt Nam bắt đầu từ ngay 1/4/2007. Đây là mối lo lớn nhất của các ngân hàng trong nước vì khả năng tài chính, công nghệ thua kém ở mức độ cách biệt so với các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài
Thách thức chủ yếu là sự tham gia ngày càng sâu rộng của ngân hàng nước ngoài khiến hệ thống ngân hàng trong nước phải đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ (hiện chiếm 90% thị phần) và những rủi ro thị trường về giá, tỷ giá, lãi suất có thể bắt nguồn từ sự lan truyền các cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới.
(2) Rủi ro hoạt động thẻ
Thời gian vừa qua, hiệp hội ngân hàng Việt Nam đã nhận được phản ánh của một số tổ chức hội viên có hoạt động kinh doanh thẻ về việc xuất hiện những giao dịch lạ (rút tiền bằng thẻ của khách) trên máy ATM. Nhiều khách hàng khiếu nại tại thời điểm có giao dịch, khách hàng mang thẻ theo người và không thực hiện bất cứ giao dịch rút tiền nào từ tài khoản. Đây có thể là hành vi lấy cắp dữ liệu của khách hàng để sản xuất thẻ giả và xâm hại tài khoản của khách hàng.
Nếu hoạt động này diễn ra trên phạm vi rộng, sẽ gây tâm lý lo lắng, hoang mang cho khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng hiện nay và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ trương của chính phủ về việc khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt.
(3) Những biện pháp điều chỉnh của nhà nước
Đầu 2009 mặc dù không tuyên bố chính thức, nhưng việc nới lỏng chính sách tiền tệ là có và với quy mô lớn. Nới lỏng ở đây là tiền cung ra thị trường nhiều, lãi suất thấp, ưu đãi cho người vay vốn nhiều hơn khi có chủ trương hỗ trợ lãi suất, kích cầu. Thế nhưng, sang năm 2010, với thông điệp được đưa ra kiểm soát tăng trưởng tín dụng dưới mức 25% thì hoạt động của ngành sẽ bị kiểm soát chặt chẽ hơn. Như vậy, năm 2010, sẽ không loại trừ việc các ngân hàng sẽ phải đối mặt với những vấn đề khó giải quyết.
(4) Thị trường chứng khoán, bất động sản Việt Nam phát triển mạnh
Khi thị trường chứng khoán ở Việt Nam bắt đầu phát triển thì việc các nhà đầu tư sẽ đưa tiền vào đầu tư chứng khoán sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn so với việc gửi tiền vào ngân hàng.
(5) Tâm lý của người Việt Nam
Từ trước tới nay tâm lý của người Việt Nam là muốn có sự đảm bảo sự an toàn chắc chắn về tài chính, và lợi nhuận cao. Do vậy việc đầu tư mua vàng tích trữ tiền mặt hay đầu tư vào bất động sản sẽ đem lại sự thỏa mãn hơn so với gửi tiền vào ngân hàng.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA DOANH NGHIỆP.
I. Sản phẩm chủ yếu
Ngân hàng cá nhân
1. Tiết kiệm
- Tiết kiệm online.
- Tiết kiệm thường.
- Tiết kiệm phát lộc.
- Tiết kiệm theo thời gian thực gửi.
- Tiết kiệm F@stsaving.
- Tiết kiệm giáo dục tích lũy bảo gia.
- Tiết kiệm đa năng.
- Tích kiệm trả lãi định kỳ.
2. Tài khoản
- Tài khoản năng động-như ngân hàng luôn bên bạn.
- Ứng tiền nhanh
- Tài khoản tiết kiệ F@stsaving.
- Quản lý thanh khoản tự động.
- Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tín dụng bán lẻ
- Vay nhanh bằng cầm cố chứng từ có giá và vàng.
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
- Cho vay du học.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng quay vòng áp dụng cho hộ kinh doanh.
- Vay vốn siêu linh hoạt áp dụng cho hộ kinh doanh.
- Cho vay mua ô tô.
- Cho vay mua bất động sản.
- Cho vay tiêu dùng thế chấp bất động sản.
- Cho vay tiêu dùng trả góp không có tài sản đảm bảo nào.
- Ứng trước tài khoản cá nhân không có tài sản đảm bảo (F@stadvance F2).
- Ứng trước tài khoản cá nhân có tài sản bảo đảm (F@stadvance F1).
Dịch vụ thẻ
- Thẻ đồng thương hiệu VIETNAM AIRLINES-TECHCOMBANK-VISA dành tiền để “ SHOP”, góp điểm để bay.
- Thẻ TECHCOMBANK VISA CREDIT.
- Thẻ TECHCOMBANK VISA DEBIT.
- Thẻ F@STUNI.
- Thẻ F@STACCESS – I.
- Thẻ F@STACCESS.
Ngân hàng điện tử
- Dịch vụ thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động_F@ST MOBIPAY.
Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp
- Thu chi tiền mặt tại chỗ.
- Trả lương qua tài khoản.
- Cho vay cổ phần hóa.
Sản phẩm dịch vụ khác
- Dịch vụ thanh toán hóa đơn BILBOX.
- Chiết khấu chứng từ có giá.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh.
- Dịch vụ kiểu hối.
- Bảo lãnh.
Ngân hàng doanh nghiệp
1. Huy động và dịch vụ tài khoản.
- Tiền gửi khách hàng MSME.
- F@st Invest.
- Tài khoản.
- F@st e_Bank.
2. Trả lương theo tài khoản
3. Tín dụng trong nước.
- Ứng tiền nhanh.
- Tài trợ kinh doanh nhỏ.
- Cho vay tài trợ trọn gói dự án.
- Cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản.
- Tài chính kho vận trọn gói.
- Thấu chi doanh nghiệp.
- Cho vay đầu tư trung dài hạn.
- Cho vay vốn lưu động.
4. Tài trợ thương mại
- Cho vay xuất khẩu với lãi xuất ưu đãi.
- Cho vay nông sản.
- Bao thanh toán xuất khẩu.
- Tài trợ nhà phân phối.
- Tài trợ nhà cung cấp.
5. Bảo lãnh
- Bảo lãnh khác.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán.
- Bảo lãnh bảo hành.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh dự thầu.
6. Thanh toán
- Thanh toán trong nước.
+ Thanh toán đi.
+ Thanh toán đến.
- Thanh toán quốc tế.
+Thanh toán thư tín dụng chứng từ.
+ L/C trả ngay có/không có xac nhận.
+ L/C trả chậm có/không có xac nhận.
+ Các loại L/C đặc biệt.
+ Thanh tóa nhờ thu chứng từ.
+ Chuyển tiền bằng điện-trả sau.
+ Chuyển tiền bằng điện-trả trước.
7. Internet Banking
- F@st_E-Bank.
- F@st_S-Bank
8. Dịch vụ tư vấn
9.Các sản phẩm phái sinh
- Sản phẩm ngoại hối.
- Sản phẩm nguồn vốn.
- Sản phẩm phái sinh.
- Giao dịch ngoại tệ tiền mặt.
- Sản phẩm thu nhập cố định.
- Hợp đồng tương lai hàng hóa.
II. Thị trường.
Thị trường rộng lón khắp đất nước với 2 tập khách hàng lớn: Thị trường khách hàng cá nhân và thị trường khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức.
III. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi gía trị của doanh nghiệp
1. Các hoạt dộng cơ bản
1.1. Hậu cần nhập
Hậu cần nhập của Techcombank là hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là quá trình ngân hàng dùng các biện pháp để huy ddoognj vốn của cá nhân, tổ chức có luongj tiền nhàn rỗi.
Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống là 72.693 tỷ VNĐ, tăng 50% so với năm 2008, hoàn thành kế hoạch san đầu và đạt 91% kế hoạch mới. Trong đó, phần lớn là huy động từ dân cư với gần 43.000 tỷ VNĐ chiếm gần 60% tổng huy động. Mục tiêu năm 2010 của Techcombank là sẽ mở them khoảng 10 chi nhánh và một số phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm nâng tổng số mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm lên 300 địa điểm kinh doanh.
Để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức khác, ngân hàng Techcombank đã có những biện pháp như:
- Phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
- Các chương trình tiết kiệm với các kì hạn như: trong 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng hoặc 24 tháng…
- Giảm lãi suất cho vay, tăng lãi suất tiết kiệm.
Techcombank được coi là ngân hàng dẫn đầu về thị phần huy động vốn và cho vay. Để thực hiện huy động vốn có hiệu quả Techcombank đã mở thêm nhiều chi nhánh, điểm giao dịch…ở các quận huyện, kèm theo nhiều chương trình khuyến mại như: phát hành phiếu dự thưởng cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các hoạt động gửi hoặc vay của ngân hàng.
Ngân hàng Techcombank con đưa ra nhiều chương trình khuyến mại, tạo mọi thuận lợi cho các cá nhân, các thành phần kinh tế được vay vốn ngân hàng để đầu tư, kinh doanh, mua sắm hàng tiêu dùng…
1.2. Nghiên cứu và phát triển ( R&D)
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động lien quan đến việc thiết kế các sản phẩm và quá trình sản xuất, mặc dù chúng ta vẫn nghĩ rằng hoạt động R&D được cấu thành bởi việc thiết kế các sản phẩm vật lý hoặc quá trình sản xuất trong một doanh nghiệp sản xuất, nhưng trong nhiều doanh nghiệp dịch vụ cũng đảm bảo nhạn được các hoạt đông R&D. Hoạt động R&D ở các ngân hàng thường dược áp dụng trong quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau bằng việc phát triển dịch vụ tài chính mới và bằng cách thức để đưa dịch vụ đó đến được với khách hàng.
1.3. Sản xuất.
Đối với các loại dịch vụ như ngân hàng sản xuất diễn ra đồng thời, cùng lúc khi mà dịch vị được cung cấp cho khách hàng (Như khi bắt đầu 1 khoản cho vay và đó cũng đồng thời là sản xuất “khoản vay”)
Với thủ tục cho vay rõ ràng, điều kiện vay vốn luôn có tính chất mở Techcombank đã tạo cho mình những lợi thế cao hơn so với những ngân hàng khác. Việc thực hiện các hoạt động theo phương thức phù hợp với việc tạo ra các dịch vụ có chất lượng cao đã dẫn tới sự khác biệt hóa, chi phí thấp do đó cũng thu hút được nhiều khác hàng đến với Techcombank.
1.4. Marketing và bán hàng
Thông qua định vị thượng hiệu chức năng marketing có thế tạo ra giá trị mà khách hàng nhận biết được trong các dịch vụ cho vay tín dụng của Techcombank. Những hành động này tạo ra những ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí của khách hàng từ đó tạo ra giá trị.
Hơn thế nữa trong quá trình tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về các tiện nghi cho một cuộc sống hiện đại, với một bộ phận giới trẻ có thu nhập ổn định, nhu cầu đó có thể là một ngôi nhà, căn hộ với đầy đủ tiện nghi, thậm trí cả với một chiếc xe hơi đời mới. Tìm hiểu được nhu cầu này và truyền tải thông tin đó đến bộ phận R&D, Techcombank đã đưa ra những loại hình cho vay tín dụng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.5. Dịch vụ
Bao gồm các dịch vụ sau bán, dịch vụ bổ trợ chức năng này có thể tạo ra sự vượt trội trong tâm trí khách hàng, thông qua việc giải quyết các vấn đề của khách hàng, hỗ trợ khách hàng sau khi họ chính thức trở thành đối tác làm ăn của ngân hàng.
2. Các hoạt động bổ trợ.
2.1.Quản trị nguồn nhân lực.
Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngân hàng thì Techcombank cần có một đội ngũ nhân viên am hiểu thị trường, có trình độ chuyên môn và nhiệt tình trong công việc.
2.2.Công nghệ.
Công nghệ được coi là một trong những nguồn lực quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh của Techcombank so với các ngân hàng khác.
Trong thời gian từ 1981 – 1990, ngành ngân hàng đã thực hiện thay thế dần máy tính điện tử, năm 1986 bắt dầu sử dụng thế hệ máy vi tính đầu tiên, ứng dụng hệ điều hành MS – DOS, cơ sở dữ liệu Foxpro để thực hiện kế toán giao dịch cuối ngày, tổng hợp các cân đối kế toán, tiết kiệm. Giai đoạn 1990 – 1998 được coi là giai đoạn đầu của thời kì đổi mới với ngân hầng và các dịch vụ, ứng dụng chính như: khuyến khích mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, lắp đặt ATM, tham gia hệ thống chuyển tiền quốc tế SWIFT, sử lý giao dịch tức thời trên mạng máy vi tính, thanh toán bù trừ điện tử, chuyển tiền điện tử, thanh toán liên ngân hàng, thanh tra giám sát từ xa, phòng ngừa rủi ro…xây dựng được trung tâm CNTT riêng với nhiều trang bị phần cứng, phần mềm hệ thống, các sản phẩm công nghệ mới.
Từ năm 1998 đến nay, ngành ngân hàng triển khai dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán. Nội dung đổi mới trong giai đoạn này là tổ chức trung tâm thanh toán quốc gia, thiết lập hệ thống kế toán khách hàng, xử lý tự động tức thời các giao dịch, hình thành hệ thống thanh toán tự động trong nội bộ các NHTM lớn, liên kết mạng thanh toán quốc gia giữa các ngân hàng và giữa ngân hàng với khách hàng. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được thực hiện từ tháng 5/2002, đây là hệ thống thanh toán trực tiếp tự động, xây dụng tiêu chuẩn quốc tế.
Có thể nói, việc phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng đã tạo nên điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng giao dịch và giảm các chi phí liên quan.
2.3.Quản trị rủi ro.
Rủi ro về lãi suất:
Phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Techcombank quản lý rủi ro theo nguyên tắc cẩn trọng, sử dụng nhiều công cụ để quản lý và giám sát rủi ro: biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá, thời lượng của tài sản nợ và tài sản có, hệ số nhạy cảm, báo cáo về nội dung này được phòng quản lý rủi ro của ngân hàng lập định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng cho từng loại tiền, vàng.
Rủi ro về tín dụng:
Từ nhiều năm nay, Techcombank đã duy trì chính sách tín dụng thận trọng. Để thực hiện xét duyệt và quy định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh Techcombank đã tổ chức thành 3 cấp: ban tín dụng tại các chi nhánh, ban tín dụng hội sở, ban tín dụng phía bắc và cấp cao nhất là nội dung tín dụng. Nguyên tắc cấp tín dụng là nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Sau khi thẩm định, phân tích định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng sẽ được lập cho ngân hàng. Techcombank luôn nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của ngân hàng Nhà nước.
Rủi ro về ngoại hối.
Quản lý rủi ro ngoại hối tập trung vào trạng thái quản lý ngoại hối ròng và các trạng thái kinh doanh vàng (không được cộng (+) hoặc trừ (-) quá 30% vốn tự có của ngân hàng) tuân thủ đúng quy định hiện hành của ngân hàng Nhà nước.
Rủi ro về thanh khoản.
Là yêu tố rủi ro cao nhất trong hoạt động của ngân hàng, vì vậy cần quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản, ở Techcombank hoạt động này được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể về quản lý rủi ro thanh khoản và ứng phó với sự cố rủi ro thanh khoản:
Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản trong hoạt đọng ngân hàng.
Duy trì tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị tài sản có thể thanh khoản ngay và các tài sản nợ.
Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quyết định trong chính sách quản lý rủi ro thanh khoản do hội đồng ALCO quy định.
Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn.
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng.
Thực hiện chính sách bảo lãnh thận trọng, phần lớn các khoản bảo lãnh đều có tài sản thế chấp và thẩm định chặt chẽ.
Rủi ro luật pháp.
Rủi ro luật pháp liên quan đến những sự cố hoặc sai sót trong quá trinh hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác dẫn đến khách hàng bị khởi kiện. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do con người hoặc hệ thống thông tin. Để phòng chốn rủi ro này, ngân hàng chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Rủi ro khác.
Thiên tai, lụt lội, cháy nổ…Toàn bộ các tài sản đều có thể mua bảo hiểm. Rủi ro trong vận hành là những tổn thất phát sinh do cơ chế vận hành của Ngân hàng không thích hợp, không tuân thủ những quy định. Vì vậy cần:
- Quy định phân công, phân quyền, hạn mức kinh doanh cho từng bộ phận.
- Đào tạo để nâng cao trình độ của nhân viên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Hiện đại hóa công nghệ thanh toán.
- Trích lập kịp thời quỹ dự phòng rủi ro.
2.4. Cơ sở hạ tầng.
Techcombank chú trọng nâng cấp cơ sở hạ tầng, làm sạch đẹp các văn phòng giao dịch, chi nhánh.
2. Xác định năng lực cạnh tranh.
2.1. Nguồn lực.
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trải qua hơn 17 năm hoạt động, đến nay Techcombank trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính đến hết tháng 6/2010).
Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC (với 20% cổ phần) và mạng lưới trên 230 chi nhánh, phòng giao dịch trên hơn 40 tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2010, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch lên 300 điểm trên toàn quốc.
Công ty được nhiều danh hiệu cao quý do các cơ quan tạp trí, các cơ quan uy tín bình chọn như:
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ trong giải pháp phát triển thị trường.
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007”- giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng.
- Ngày 19/10/2008: nhận giải thưởng “ Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “ Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do ủy ban chứng khoán trao tặng.
- Tháng 7/2010 Techcombank đã vinh dự đón nhận giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do tạp trí EuroMoney trao tặng. Ngoài giải thưởng này, trong 6 tháng đầu năm 2010 Techcombank đã nhận được nhiều giải thưởng uy tín khác như: giải Sao vàng dẫn đầu về chất lượng do tổ chức BID – Tổ chức hàng đầu thế giới về quản lý chất lượng trao tặng; giải ngân hàng tài trợ thương mại năng động nhất Đông Nam Á do IFC – thành viên của ngân hàng Thế giới trao tặng; và là ngân hàng cổ phần duy nhất được trao tặng danh vị: “Thương hiệu quốc gia năm 2010”.
2.2. Khả năng.
Ngân hàng Techcombank là ngân hàng uy tín hàng đầu Việt Nam, ngân hàng đã chứng minh khả năng của mình trước khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, ngân hàng đã có những đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu để phù hợp với thời kỳ này. Ngoài các dịch vụ tài chính dành cho lĩnh vực tài trợ xuất khẩu cơ bản như: thông báo L/C*, tu chỉnh L/C, ngân hàng xác nhận L/C, ngân hàng chuyển nhượng L/C xuất, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, cầm cố L/C xuất khẩu…Techcombank còn là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên cung ứng dịch vụ chứng từ xuất khẩu trọn gói bao gồm: xuất trình bộ chứng tư tại quầy, lập hồ sơ bộ chứng từ xuất khẩu, kiểm tra trước bộ chứng từ sơ bộ do khách hàng tự lập, giao nhận chứng từ tại trụ sở của khách hàng.
Nắm bắt được những khó khăn biến động tỷ giá, lãi suất cho vay thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu…Techcombank là một trong những ngân hàng tiên phong đưa ra sản phẩm: tài trợ xuất khẩu với lãi suất ưu đãi. Theo đó, lãi suất cho vay ưu đãi chỉ bằng 60 % – 70% lãi suất cho vay VNĐ thông thường, tài sản đảm bảo linh hoạt hơn như đảm bảo bằng L/C xuất hoặc hợp đồng xuất khẩu…, tỷ lệ cho vay cao lên đến 75% trị giá của hợp đồng xuất khẩu.
Đồng thời, Techcombank cũng đã và đang xây dựng mô hình thanh toán quốc tế tập trung cao với sự lãnh đạo của các nhà quản lý chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tại ngân hàng nước ngoài và Techcombank; đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, nhiệt huyết trong công việc. Tốc độ xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế của Techcombank ngày càng nhanh chóng, chất lượng tố hơn nhờ sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ hiện đại Core Banking, chuyển đổi thành công hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT từ SWIFT Entry sang SWIFT Net Fin theo yêu cầu của Tổ chức thanh toán quốc tế.
Như vậy ngân hàng Techcombank rất linh hoạt trong thị trường, có khả năng đương đầu với thử thách và luôn tạo niềm tin với khách hàng.
2.3. Năng lực cốt lõi.
Năng lực cốt lõi của ngân hàng Techcombank được thể hiện không chỉ ở khả năng tài chính của công ty mà nó còn thể hiện ở niềm tin của khách hàng, của nhà đầu tư, ở khả năng luôn linh hoạt theo thị trường, luôn là sự tin cậy của mọi nhà.
Với hơn 10.000 ngân hàng đại lý tại gần 125 quốc gia và vùng lãnh thổ, hoạt động thanh toán quốc tế của khách hàng được thực hiện nhanh chóng hơn do thời gian nhận thông báo L/C được rút ngắn, thời gian thẩm định cũng được đẩy nhanh. Do đó, giao dịch thanh toán quốc tế của Techcombank tăng liên tục qua các năm (từ năm 2003 đến nay, năm sau tăng trưởng hơn năm trước từ 50% - 60%)
Với định hướng và hành động cụ thể hướng tới khách hàng, Techcombank đang cung ứng chất lượng dịch vụ hướng theo tiêu chuẩn nước ngoài với chi phí cạnh tranh cả với ngân hàng ngoại và cả với nhiều ngân hàng trong nước, hướng tới mục tiêu trở thành nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả, luôn là một trong những ngân hàng hàng đầu về tài trợ thương mại.
(*)L/C là hình thức phổ biến hiện nay, đây là phương thức mà ngân hàng thay mặt người nhập khẩu cam kết với người xuất khẩu/người cung cấp hàng hóa sẽ trả tiền trong thời gian quy định khi người xuất khẩu/người cung cấp hàng háo xuất trình những chứng từ phù hợp với quy định trong L/C đã được ngân hàng mở theo yêu cầu của người nhập khẩu.
Như vậy, sau hơn 15 năm hoạt động, trong bối cảnh ngày càng khó khăn của nền kinh tế, Techcombank vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển. Techcombank ngày càng trở nên quen thuộc với công chúng và các khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kĩ thuật, công nghệ, thương mại, dịch vụ. Đặc biệt Techcombank đã thiết lập được quan hệ với những đối tác vững chắc, những tổ chức tài chính – tín dụng lớn trong và ngoài nước.
Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính khác. Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.
3.Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Qua xác định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Techcombank ta nhận thấy Techcombank có vị thế cạnh tranh khá mạnh trên thị trường tín dụng.
Mô thức IFAS của Techcombank
Nhân tố bên trong
Độ quan trọng
Xếp loại
Số điểm quan trọng
Giải thích
Điểm mạnh
1.Văn hóa công ty có chất lượng
0.1
4
0.4
2.Có những nhà quản trị có tầm nhìn chiến lược
0.05
4
0.2
3.Vị thế tài chính
0.15
2
0.3
4.Thương hiệu
0.1
3
0.3
5.Công nghệ, hệ thống thông tin
0.1
2
0.2
Điểm yếu
1.Hiệu suất hoạt động R&D định hướng theo quá trình
0.05
2
0.1
2.Hiệu suất hoạt động marketing chưa cao
0.05
2
0.1
3.Đội ngũ nhân viên
0.15
4
0.6
4.Vị thế trên thị trường quốc tế
0.20
2
0.4
5.Sản xuất tác nghiệp
0.05
4
0.2
Tổng
1.00
2.80
Giải thích:
1. Điểm mạnh
(1) Văn hóa công ty có chất lượng
Với sự tự tin, cam kết và lòng quyết tâm cao, mọi thành viên đại gia đình Techcombank đang nghĩ và hành động hướng tới mục tiêu phát triển ngân hàng nhằm đem lại nhiều hơn nữa lợi ích cho khách hàng, giá trị cho cổ đông: Techcombank đem lại “sự thân thiện đến tin cậy”.
(2) Những nhà quản trị có tầm nhìn chiến lược
Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên đưa hệ thống ngân hàng lõi (corebanking) vào hoạt động, với sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược HSBC, Techcombank đã xây dựng một mô hình quản trị hiện đại với các khối chức nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_thao_luan_quan_tri_chien_luoc_hoan_chinh__7419.doc
- bai_thao_luan_quan_tri_chien_luoc_hoan_chinh__7419.pdf