Tiểu luận Vai trò của Lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội và sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam vào quá trình Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

 Trang

v PHẦN MỞ ĐẦU 3

v PHẦN NỘI DUNG 4

PHẦN I: LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LỰC

LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

 A. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ

 LỰC LƯỢNG SẢNXUẤT

1. KHÁI NIỆM 4

2. TÍNH CHẤT CỦA LƯỢNG LỰC SẢN XUẤT 4

3. VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

 TỚI QUAN HỆ SẢN XUẤT

 3.1. Quan hệ sản xuất 5

 3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 5

 B. VAI TRÒ CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

 TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

 1.VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA LƯC LƯỢNG SẢN XUẤT VỚI XÃ HỘI 2.NHỮNG MINH CHỨNG CỤ THỂ TRONG LỊCH SỬ NỀN KINH TẾ CÁC

 NƯỚC

 2.1. Đối với nước Mỹ 6

 2.2. Đối với Trung Quốc 7

 2.3. Đối với Nhật Bản 7

PHẦN II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN

VIỆT NAM VÀO QUÁ TRÌNH

CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

 A. CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI HÓA

1. KHÁI NIỆM 8

2. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM MỚI CỦA ĐẢNG TA VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA- HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM

 2.1. Mục tiêu của công nghiệp hóa-hiện đại hóa 8

 2.2. Quan điểm mới của Đảng ta 9

 B. SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN

 1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN

1.1 Tạo việc làm,tận dụng nguồn lực lao động dồi dào,đồng thời nâng cao hàm lượng trí tuệ trong sức lao động. 10

1.2 Phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng then chốt

1.3 Phát triển mạnh công nghiệp chế biến 10

1.4 Coi trọng phát triển công nghệ cao,công nghệ phần mềm,từng bước phát triển nền kinh tế tri thức 11

1.5 Phát triển lợi thế của những ngành nghề truyền thống và thế mạnh của từng vùng kinh tế 12

  2. NHỮNG THÀNH TỰU CƠ BẢN ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC

 2.1.Giai đoạn 1991-2000 12

 2.2. 5 năm gần đây (2001-2005) 13

 3. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI

 1. Nguyên nhân chủ quan 15 2. Nguyên nhân khách quan 16

 C.GIẢI PHÁP

 1. Về đầu tư 17

 2. Về phát triển doanh nghiệp 19

 3. Chính sách tài chính và ngân sách nhà nước 19

 4. Chính sách tiền tệ,giá cả và kiểm soát lạm phát 19

 5. Chính sách tiền lương và bảo hiểm xó hội 20

 6. Xây dựng đồng bộ và hoàn thiện thể chế kinh tế 20

 PHẦN KẾT LUẬN 21

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1837 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vai trò của Lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội và sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam vào quá trình Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
995 triệu USD lờn 3.357 triệu USD;nước Phỏp tăng 1,4 lần từ 2.092 triệu USD lờn 2.900 triệu USD.Ngoài ra nhiều ngành cụng nghiệp quan trọng phỏt triển nhanh như nghành luyện kim,khai thỏc than(Năm 1913 sản lượng thộp của Mỹ vượt Đức 2 lần,vượt Anh 4 lần đạt 31,3 triệu tấn,sản lượng than khai thỏc gấp hơn hai lần Anh,Phỏp cộng lại).Nước Mỹ từ một nước đi vay nhanh chúng trở thành một nước tư bản xuất khẩu lớn nhất trờn thế giới(năm 1913 kim ngạch xuất khẩu đạt 2625 triệu USD ,năm 1914 đạt 5,5 tỷ USD) nước Mỹ trong giai đoạn 1965-1913 được gọi là “thời kỡ bựng nổ kinh tế Mỹ”. Đối với Trung Quốc:Tại hội nghị Trung Ương III(12/1978) sau khi đỏnh giỏ về thực trạng kinh tế xó hội của đất nước,Trung Quốc đó đưa ra đường lối cải cỏch mở cửa trong nước và mở rộng ra nước ngoài.Với những chớnh sỏch và đường lối phỏt triển hợp lý đặc biệt cú nguồn lao động dồi dào,giỏ nhõn cụng rẻ cựng trỡnh độ kĩ thuật ngày càng cao là một nguyờn nhõn quan trọng đúng gúp vào những thành tựu mà Trung Quốc đạt được trong quỏ trỡnh phỏt triển đất nước.Biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng cụng nghiệp(1978-1993) tăng 12,3%.Sản phẩm cụng nghiệp cú khối lượng phong phỳ,hiện nay cụng nghiệp đang cố gắng vươn lờn về mặt chất lượng(hơn 60% sản phẩm đạt tiờu chuẩn quốc tế).Ngoài ra đời sống nhõn dõn khụng ngừng được cải thiện,hàng húa phong phỳ dồi dào,cú quan hệ trao đổi hàng húa với nước ngoài,cú quan hệ với 227 quốc gia trờn thế giới,kim ngạch xuất khẩu 1978-1996 : 20,6 tỷ $-289,6 tỷ $ phỏt triển toàn diện cỏc ngành nụng nghiệp,cụng nghiệp thương mại du lịch. Đối với Nhật Bản: Trong giai đoạn 1952-1973,từ một nước bại trận sau khi kết thỳc chiến tranh thế giới thứ hai,phải chịu hậu quả nặng nặng nề do chiến tranh để lại.Nhưng nước Nhật đó bắt tay vào cụng cuộc khụi phục ,xõy dựng và phỏt triển đất nước sau chiến tranh.Bằng những chớnh sỏch,đường lối phỏt triển hợp lý đặc biệt là phỏt huy vai trũ nhõn tố con người(vỡ Nhật là một nước nghốo tài nguyờn,do đú con người là nhõn tố thành bại trong quỏ trỡnh phỏt triển đất nước).Tranh thủ sự viện trợ cựng sự tiếp thu những tinh hoa thành tựu khoa học kĩ thuật của Mỹ ,Anh đó giỳp cho Nhật khụng những khụi phục hậu quả sau chiến tranh mà cũn cú tốc độ phỏt triển cụng nghiệp rất cao,giai đoạn 1950-1960:15,9% và 13,5% (1960-1969).Giỏ trị sản lượng cụng nghiệp đạt 56,4 tỉ USD,nhanh chúng trở thành một cường quốc cụng nghiệp trờn thế giới cho đến tận ngày nay.Thời kỡ này gọi là giai đoạn phỏt triển thần kỡ . Phần II: Sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam vào quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước A. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa 1.Khỏi niệm: Cụng nghiệp húa –hiện đại húa là quỏ trỡnh chuyển đổi căn bản toàn diện cỏc hoạt động sản xuất ,kinh doanh,dịch vụ và quản lý kinh tế xó hội từ sử dụng sức lao động thủ là chớnh sang sử dụng một cỏch phổ biến sức lao động cựng cụng nghệ,phương tiện hiện đại dựa trờn sự phỏt triển của cụng nghiệp và tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra năng suất lao động xó hội cao. Đảng ta đó xỏc định rộng hơn khỏi niệm về cụng nghiệp húa-hiện đại húa là bao hàm cả về dịch vụ và quản lớ kinh tờ xó hội ,hoạt động kinh doanh được sử dụng bằng phương tiện và cỏc phương phỏp hiện đại cựng kĩ thuật và cụng nghệ cao.Do đú cụng nghiệp húa-hiện đại húa của Đảng ta đó được mở rộng ra chứ khụng cũn bú hẹp trong phạm vi trỡnh độ cỏc lực lượng sản xuất đơn thuần,kĩ thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ cụng thành lao động cơ khớ như cỏc quan niệm trước đõy. 2. Mục tiờu và quan điểm mới của Đảng về cụng nghiệp húa-hiện đại húa ở Việt Nam: 2.1 Cỏc mục tiờu: Để thực hiện được sự nghiệp cụng nghiệp húa-hiện đại húa đất nước,Đảng và nhà nước ta đó đề ra cỏc mục tiờu cần đạt tới thụng qua cỏc đường lối,chớnh sỏch đú là: - Mục tiêu dài hạn:Trong quỏ trỡnh phỏt triển đất nước, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ dài hạn của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa là xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH .Trong đú thỡ nền đại công nghiệp dựa trên nền khoa học công nghệ hiện đại tiên tiến tạo ra lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ phù hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao khả năng hợp tác phát triển ra bên ngoài thực hiện “dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”. - Mục tiêu trung hạn: để thực hiện tốt nhiệm vụ dài hạn nêu trên thì Đảng ta đã xác định nhiệm vụ trung hạn của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa là ra sức phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản Việt Nam trở thành 1 nước công nghiệp. - Mục tiêu trước mắt: của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đã được Đảng xác định hết sức rõ ràng là đạt và vượt mức các mục tiêu đã xác định trong chiến lược kinh tế xã hội 2000-2010 tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh trong thế kỉ 21, tạo điều kiện để tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với việc giải quyết các vấn đề bức xúc trong xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dân cựng với việc tranh thủ tối đa sự giỳp đỡ của nước ngoài và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Các quan điểm mới của Đảng ta về quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước: Bờn cạnh những mục tiờu đề ra, Đảng ta xác định thêm những quan điểm mới về quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn cả nước đang trong quỏ trỡnh quá độ đi lên CNXH như sau: Công nghiệp hóa-hiện đại hóa phải giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi mở rộng hợp tác quốc tế đa phương hóa, đa dạng hóa kinh tế đối ngoại dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn nhân lực bên ngoài trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập với khu vực và thế giới. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, mọi thành phần kinh tế trong đó thành phân kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa là lấy việc phát huy nguồn nhân lực con người làm yếu tố cho sự phát triển nhanh và bền vững. Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa-hiện đại hóa, Ngoài ra phải kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại để đạt được hiệu quả cao nhất ,phự hợp tỡnh hỡnh thực tế phỏt triển đất nước. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa lấy hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương án phát triển và lựa chọn phương án đầu tư. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa phải kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế một cách toàn diện bền vững đi đụi với củng cố tăng cường nền quốc phòng và an ninh đất nước. B. Sự vận dụng của Đảng ta vào quá trình thực tiễn ở Việt Nam: 1.Những nội dung cơ bản: Để thực hiện tốt cỏc mục tiờu,quan điểm mới trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa-hiện đại húa đất nước trong điều kiện mới ,Đảng và nhà nước đó ưu tiờn phỏt triển lực lượng sản xuất bằng cỏc việc làm cụ thể đú là: 1.1 Tạo việc làm,tận dụng nguồn lực lao động dồi dào,đồng thời nõng cao hàm lượng trớ tuệ trong sức lao động : Để làm được điều này ,trước hết qua giỏo dục đào tạo và phỏt triển khoa học-cụng nghệ trong khắp cỏc lĩnh vực của đời sống xó hội .Nõng cao mặt bằng dõn trớ là yờu cầu cấp bỏch và thường xuyờn làm cơ sở quan trọng cho việc nõng cao chất lượng nguồn lực lao động .Trong chiến lược phỏt triển kinh tế-xó hội 2001-2010 chỳng ta phải phấn đấu phổ cập trung học cơ sở. 1.2 Phỏt triển cú chọn lọc một số cơ sở cụng nghiệp nặng then chốt: Vỡ làm được điều này thỡ chỳng ta mới cú đủ sức trang bị kỹ thuật hiện đại cho tất cả cỏc lĩnh vực của nền kinh tế quốc dõn.Đõy là coi trọng khu vực chế tạo tư liệu sản xuất trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất mở rộng khụng ngừng của xó hội trờn cơ sở kỹ thuật cao.Đồng thời khụng coi nhẹ phỏt triển tư liệu sản xuất ,để chế tạo tư liệu tiờu dụng.Đến nay ,nước ta đó cơ bản giải quyết được nhiệm vụ sản xuất lương thực hàng tiờu dựng thỡ chủ trương như thế của Đại hội IX của Đảng là đỳng đắn,kịp thời. 1.3 Phỏt triển mạnh cụng nghiệp chế biến: Cụng nghiệp chế biến là lĩnh vực cụng nghiệp làm tăng thờm giỏ trị và giỏ trị sử dụng của hàng húa.Điều đú vụ cựng cần thiết và thớch hợp với điều kiện nước ta cú lực lượng lao động rất dồi dào nhưng thiếu việc làm;tạo ra được nhiều việc làm,thu hỳt thờm được nhiều lao động ,đõy là một trong những yờu cầu hàng đầu phỏt triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay.Lĩnh vực nụng nghiệp,lõm nghiệp,ngư nghiệp là rất rộng lớn,đang đũi hỏi và tạo điều kiện cho phỏt triển cụng nghiệp chế biến,vừa thu hỳt được lao động ,tăng thờm giỏ trị lại tăng chất lượng hàng húa,sẽ gúp phần làm giàu nhanh chúng cho đất nước.Tài nguyờn khoỏng sản là một tiềm năng kinh tế lớn của nước ta,nếu đẩy mạnh phỏt triển cụng nghiệp chế biến ở đõy thỡ càng cú ý nghĩa phỏt triển lực lượng sản xuất và tăng thờm giàu cú.Phỏt triển mạnh cụng nghiệp chế biến là một chủ trương lớn về phỏt triển lực lượng sản xuất trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa,hiện đại húa đất nước. 1.4 Coi trọng phỏt triển cụng nghệ cao,cụng nghệ phần mềm,từng bước phỏt triển kinh tế tri thức: Cuộc cỏch mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đang được đặc trưng bởi phỏt triển kinh tế tri thức,theo đú hàm lượng lao động trớ úc rất lớn trong quỏ trỡnh lao động ,hàm lượng trớ tuệ chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm.Kinh tế tri thức được thể hiện cụ thể trước hết trong cụng nghệ cao ,cụng nghiệp phần mềm.Khỏc với cụng nghệ truyền thống,cụng nghệ cao dựa trờn những tri thức mới,tạo ra những vật liệu mới,những giống cõy trồng và vật nuụi mới khụng cú sẵn trong tự nhiờn với những phương phỏp,những kỹ thuật hoàn toàn mới.Ở thời điểm hiện nay,cụng nghiệp phần mềm là hỡnh thỏi cao nhất của cụng nghệ cao,theo đú sản xuất ra tri thức mới,dựng một chuỗi lệnh,một chương trỡnh lệnh để điều khiển phương tiện,thỏa món những nhu cầu mới của con người.Dĩ nhiờn thực hiện một chương trỡnh lệnh đú vẫn phải được vật chất húa thành những cụng cụ,những phương tiện nhất định.Nếu như mỏy vi tớnh kốm theo bàn phớm,phương tiện chế bản ,phương tiện gõy õm thanh...hoặc vụ tuyến cựng cụng cụ điều khiển lấy chương trỡnh,lấy kờnh súng...là phần cứng,mà chỳng ta cảm giỏc được,thỡ phần mềm lại là phần chỳng ta khụng thể nhỡn thấy ,khụng thể sờ mú được.Tuy nhiờn nú đó được vật chất húa thành những phần tử,những linh kiện để thực hiện một chương trỡnh thỏa món ý muốn của con người ,do con người điều khiển.Kinh tế tri thức mà biểu hiện trước hết thành cụng nghệ cao,cụng nghiệp phần mềm là lực lượng sản xuất mới,giỳp chỳng ta cụng nghiệp húa gắn với hiện đại húa,rỳt ngắn thời gian,thực hiện lợi thế của nước đi sau vỡ phỏt triển cụng nghiệp phần mềm tốn ớt vốn,khụng ụ nhiễm mụi trường,thu lợi nhuận cao,rất phự hợp với khả năng,sở trường của con người Việt Nam.Coi trọng cụng nghệ cao,cụng nghiệp phần mềm,từng bước phỏt triển kinh tế tri thức để thực hiện ưu tiờn phỏt triển lực lượng sản xuất là một chủ trương đỳng đắn. 1.5 Phỏt triển lợi thế của những ngành nghề truyền thống,thế mạnh của từng vựng kinh tế: Đú là một khớa cạnh phỏt huy tiềm năng của cà sức lao động và đối tượng lao động ở những nơi cú thể sản xuất ra những hàng húa đặc thự cú chất lượng cao,đương nhiờn vẫn cũn phự hợp với nhu cầu và thị hiếu trong nước và trờn thế giới ở thời điểm hiện nay.Tại những nơi cú ngành nghề truyền thống,chẳng hạn như thủ cụng mỹ nghệ,đồ gốm Bỏt Tràng,sứ Hải Dương...,thỡ chẳng những người lao động cú hiểu biết mà cũn cú kinh nghiệm ,cú tay nghề khộo lộo.Đú cũng là những yếu tố của sức lao động như C.Mỏc núi bao gồm cả trớ lực và thể lực của con người.Hơn nữa lại cú những đối tượng lao động (nguyờn liệu,vật liệu ,đất đai...)phự hợp với mặt hàng truyền thống đặc thự địa phương.Về mặt kinh tế,sinh thỏi nước ta cú cỏc vựng :đồng bằng sụng Hồng,trung du và miền nỳi Bắc Bộ,Bắc Trung Bộ và duyờn hải Trung Bộ,Tõy Nguyờn;miền Đụng Nam Bộ,đồng bằng sụng Cửu Long,mỗi vựng cú thế mạnh riờng về sức lao động và đối tượng lao động .Phỏt huy những thế mạnh đú cần được xem là ưu tiờn phỏt triển lực lượng sản xuất,đương nhiờn gắn liền với cả vấn đề xó hội,chớnh trị nữa. 2. Những thành tựu cơ bản đã đạt được Sau đại hội VI (thỏng 12/1986) đó xúa bỏ chế độ quan liờu bao cấp,mở ra con đường đổi mới phỏt triển toàn diện và sõu sắc ở nước ta đặc biệt về kinh tế rồi đến đại hội VII(thỏng 6 năm 1991) tiếp theo đại hộiVIII(thỏng 6 năm 1996),đại hội IX(thỏng 4 năm 2001) đó cú những bổ sung hợp lý để ngày càng hoàn thiện cỏc chủ trương chớnh sỏch của Đảng trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa –hiện đại húa đất nước biểu hiện cụ thể ở: 2.1 Giai đoạn 1991-2000: Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta đang cú một số chuyển biến tớch cực,nhưng vẫn chưa thoỏt khỏi khủng hoảng kinh tế-xó hội ;chế độ xó hội chủ nghĩa ở Liờn Xụ và Đụng Âu tan vỡ;Mỹ tiếp tục bao võy cấm vận nước ta;cỏc thế lực thự địch chống phỏ về nhiều mặt;những năm cuối thập kỉ 90,nước ta lại chịu hậu quả bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chớnh-kinh tế khu vực và bị thiệt hại lớn do thiờn tai liờn tiếp xảy ra trờn nhiều vựng.Mặc dự cú nhiều khú khăn thỏch thức gay gắt,nhỡn chung trong giai đoạn này đạt được nhiều thành tựu to lớn và rất quan trọng. Sau mấy năm đầu thực hiện phỏt triển ,đất nước đó ra khỏi khủng hoảng kinh tế -xó hội.Tổng sản phẩm trong nước(GDP) sau 10 năm tăng hơn gấp đụi(2,07 lần).Tớch lũy nội bộ của nền kinh tế từ mức khụng đỏng kể ,đến năm 2000 đó đạt 27% GDP.Từ tỡnh trạng hàng húa khan hiếm nghiờm trọng,nay sản xuất đó đỏp ứng được cỏc nhu cầu thiết yếu của nhõn dõn và nền kinh tế ,tăng xuất khẩu và cú dự trữ.Kết cấu hạ tầng kinh tế ,xó hội phỏt triển nhanh.Cơ cấu kinh tế cú bước phỏt triển tớch cực.Trong GDP,tỷ trọng nụng nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%,cụng nghiệp và xõy dựng từ 22,7% lờn 36,6%,dịch vụ từ 38,6% tăng 39,1%. Quan hệ sản xuất đó cú bước đổi mới phự hợp với trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất và thỳc đẩy sự hỡnh thành nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa .Kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế ;doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại một bước,thớch nghi dần với cơ chế mới,hỡnh thành những tổng cụng ty lớn trờn nhiều lĩnh vực then chốt.Kinh tế tập thể cú bước chuyển đổi và phỏt triển đa dạng theo phương thức mới .Kinh tế hộ phỏt huy tỏc dụng rất quan trọng trong nụng nghiệp;kinh tế cỏ nhõn,tư nhõn ,kinh tế cú vốn đầu tư ở nước ngoài phỏt triển nhanh.Cơ chế quản lý và phõn phối cú nhiều đổi mới đỏp ứng nhu cầu phỏt triển xó hội . Từ chỗ bị bao võy cấm vận,nước ta đó phỏt triển quan hệ kinh tế với hầu hết cỏc nước,gia nhập và cú vai trũ ngày càng tớch cực trong nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực,chủ động từng bước hội nhập cú hiệu quả với kinh tế thế giới.Nhịp độ tăng kim nghạch xuất khẩu gần gấp 3 nhịp độ tăng GDP.Thu hỳt được một khối lượng khỏ lớn vốn từ bờn ngoài cựng nhiều kinh nghiệm và quản lý tiờn tiến. Đời sống tinh thần vật chất của người dõn được cải thiện rừ rệt.Trỡnh độ dõn trớ và chất lượng nguồn nhõn lực và tớnh năng động trong xó hội được nõng lờn đỏng kể .Đó hoàn thành mục tiờu xúa mự chữ và phổ cập giỏo dục tiểu học trong cả nước,bắt đầu phổ cập trung học ở một số thành phố,tỉnh đồng bằng.Số sinh viờn đại học,cao đẳng tăng gấp 6 lần.Đào tạo nghề được mở rộng.Năng lực nghiờn cứu khoa học được tăng cường,ứng dụng nhiều cụng nghệ tiờn tiến.Cỏc hoạt động văn húa thụng tin phỏt triển rộng rói và nõng cao chất lượng.Mỗi năm tạo thờm 1,2 đến 1,3 triệu việc làm mới .Tỷ lệ hộ nghốo (theo tiờu chuẩn ở nước ta) từ trờn 30% giảm xuống 11%.Người cú cụng với nước được quan tõm chăm súc.Tỉ lệ tăng dõn số tự nhiờn hàng năm từ 2,3% giảm xuống 1,4%.Tuổi thọ bỡnh quõn từ 65,2 tuổi lờn 68,3 tuổi.Việc bảo vệ chăm súc trẻ em,chăm lo sức khỏe cộng đồng,phũng ,chống dịch bệnh cú nhiều tiến bộ.Phong trào thể dục rốn luyện sức khỏe phỏt triển ;thành tớch thi đấu trong thể thao trong nước và quốc tế được nõng lờn Cựng với những nỗ lực to lớn của lực lượng vũ trang nhõn dõn trong xõy dựng và bảo vệ Tổ quốc,những thành tựu phỏt triển kinh tế -xó hội đó tạo điều kiện tăng cường tiềm lực,củng cố thế trận quốc phũng toàn dõn và an ninh nhõn dõn,giữ vững độc lập chủ quyền,thống nhất và toàn vẹn lónh thổ,bảo đảm ổn định chớnh trị và trật tự an toàn xó hội . 2.2. 5 năm gần đây (2001-2005): Sau đại hội IX kế thừa những thành tựu của giai đoạn trước để lại và những thời cơ thỏch thức trước mắt ,toàn Đảng ,toàn dõn đó nỗ lực thi đua lao động sản xuất và đạt được những thành tựu quan trọng được thể hiện trong 10 chỉ tiêu kinh tế xã hội tiêu biểu đó là: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình hàng năm trên 7%, năm 2005 đạt 8,4%, tỉ lệ lạm phát thấp và kiểm soát được: - Năm 2005, GDP bình quân đầu người hơn 10 triệu đồng (tương đương khoảng 640 USD). -Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,4% vượt mức kế hoạch là 4,8%. -Công nghiệp và xây dựng giá trịtăng thêm 10,2%/năm, công nghiệp tăng 16%/năm(Vượt mức kế hoạch là 13,1%), xây dựng tăng 10,7%. -Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 7,6%(vượt kế hoạch là 7,5%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa -Về cơ cấu ngành: tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ 36,7% ( năm 2000) lên 41%(năm 2005) (vượt mức kế hoạch là 38-39%), tỉ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 24,5% xuyống còn 20,9% (kế hoạch 20-21%), tỉ trọng dịch vụ 38,1% (kế hoạch 41-42%). -Cơ cấu kinh tế vùng đã có sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng. -Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực: tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng trong tổng số lao động xã hội tăng từ 12,1% (năm 2000) lên 17,9% (năm 2005), lao động trong ngành dịch vụ tăng tăng từ 19,7% lên 25,3%, lao động trong ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 68,2% xuống 56,8%, lao động đã qua đào tạo tăng từ 20% năm 2000 lên 25% năm 2005. -Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Khu vực kinh tế nhà nước chiếm 38,4% GDP, kinh tế dân doanh chiếm 45,7%GDP (trong đó kinh tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã đóng góp 6,8% GDP), kinh tế có vốn đàu tư nước ngoài chiếm 15,9%GDP. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh: vượt mức dự kiến hơn 30% so với kế hoạch( gấp 2 lần so với 5 năm trước), vốn đầu tư trong nước chiếm khoảng 72% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định: -Quỹ tiết kiệm tăng bình quân khoảng 9%/năm, quỹ tiêu dùng tăng 7%/năm. -Thu ngân sách tăng hơn 18%/năm, tỉ lệ GDP huy động vào ngân sách bình quân đạt 23,8%/năm.Tổng chi ngân sách nhà nước tăng 18%/năm. Hội nhập kinh tế thế giới và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng: -Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 5 năm đạt 110,6% tỷ USD, tăng 17,5%/năm (kế hoạch chỉ 16%). -Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 5 năm đạt khoảng 130 tỷ USD, tăng 19%/năm. -Vốn đầu tư nước ngaòi tăng khá nhanh, tổng giá trị vốn ODA trong 5 năm đạt khoảng 15 tỷ USD( vốn giải ngân đạt 7,7tỷ USD) tổng mức vốn FDI đăng kí đạt gần 20 tỷ USD (vượt mức hơn 33% so với kế hoạch), tổng vốn thực hiện 14,3% tỷ USD(vượt 30% so với kế hoạch). Giáo dục và đào tạo có bước phát triển khá: -Đến hết năm 2005, có 31 tỉnh đạt phổ cập bậc trung học cơ sở, tỉ lệ học sinh trong độ tuổi đi học ở bậc tiểu học đạt 97,5%. -Số học sinh trung học chuyên nghiệp tăng 19,2%/năm, dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm và sinh viên đại học cao đẳng tăng 8,4%/năm. Khoa học và công nghệ có sự tiến bộ: với sự ra đời của nhiều phát minh khoa học mới được áp dụng vào đời sống không những giảm hao phí lao động mà còn tăng năng suất lờn nhiều lần như: mỏy cắt lỳa,bếp đun ớt nhiờn liệu,biogas ..v.v... Văn hóa xã hội có sự tiến bộ trên nhiều mặt, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội có sự chuyển biến tích cực, chỉ số phát triển con người được nâng lên. -Trong 5 năm tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động. -Đến cuối năm 2005, tỉ lệ hộ nghèo chỉ còn 7% vượt mức kế hoạch 10% (năm 2006). -Tuổi thọ trung bình của người dân Việt nam từ 68 tuổi năm 1999 lên 71,3 tuổi năm 2005. Đại đoàn kết toàn dân tộc vì sự nghiệp phát triển của đất nước tiếp tục được tăng cường. Chính trị xã hội ổn định quốc phòng an ninh được tăng cường, quan hệ đối ngaọi được tăng mở rộng, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. 3. Những hạn chế còn tồn tại: 1. Nguyờn nhõn chủ quan: Tuy nhiờn những thành tựu và tiến bộ đó đạt được chưa đủ để vượt qua tỡnh trạng nước nghốo và kộm phỏt triển ,chưa tương xứng với tiềm năng đất nước.Trỡnh độ phỏt triển kinh tế của nước ta cũn thấp xa so với mức trung bỡnh của thế giới và nhiều nước xung quanh.Thực trạng kinh tế -xó hội vẫn cũn những mặt yếu kộm,bất cập chủ yếu là: Nền kinh tế kộm hiệu quả và sức cạnh tranh cũn yếu.Tĩnh lũy nội bộ và sức mua trong nước thấp.Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hướng cụng nghiệp húa-hiện đại húa,gắn sản xuất với thị trường,cơ cấu đầu tư cũn nhiều bất hợp lý.Tỡnh trạng bao cấp và bảo hộ cũn nặng.Đầu tư của nhà nước cũn thất thoỏt và lóng phớ.Nhịp độ thu hỳt đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm mạnh.Tăng trưởng kinh tế của những năm gần đõy giảm sỳt,năm 2000 tuy đó tăng lờn nhưng cũn thấp hơn mức bỡnh quõn của thập kỉ 90. Quan hệ sản xuất cú mặt chưa phự hợp,hạn chế việc giải phúng và phỏt triển lực lượng sản xuất .Chưa cú chuyển biến đỏng kể trong việc đổi mới và phỏt triển doanh nghiệp nhà nước.Kinh tế tập thể phỏt triển chậm,việc chuyển đổi cỏc hợp tỏc xó theo luật ở nhiều nơi cũn mang tớnh hỡnh thức,hiệu quả thấp.Cỏc thành phần kinh tế khỏc chưa phỏt huy hết năng lực,chưa thực sự được bỡnh đẳng và yờn tõm đầu tư kinh doanh.Cơ chế quản lý ,chớnh sỏch phõn phối cú mặt chưa hợp lý,chưa thỳc đẩy tiết kiệm,tăng năng suất và kớch thớch đầu tư phỏt triển;chờnh lệch giàu nghốo tăng nhanh. Kinh tế vĩ mụ cũn nhiều yếu tố thiếu vững chắc.Hệ thống tài chớnh ,ngõn hàng,kế hoạch đổi mới chậm,chất lượng hoạt động hạn chế;mụi trường đầu tư kinh doanh cũn nhiều vướng mắc,chưa tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho cỏc thành phần kinh tế phỏt triển sản xuất ,kinh doanh. Giỏo dục và đào tạo cũn yếu về chất lượng,cơ cấu đào tạo chưa phự hợp ,cú nhiều tiờu cực trong dạy,học,thi cử...Khoa học và cụng nghệ chưa thật sự trở thành động lực phỏt triển kinh tế xó hội .Cơ sở,vật chất của cỏc ngành y tế,giỏo dục,khoa học ,văn húa,thụng tin,thể thao cũn nhiều thiếu thốn.Việc đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện xó hội húa trong cỏc lĩnh vực này triển khai chậm. Đời sống của một bộ phận nhõn dõn cũn nhiều khú khăn,nhất là ở vựng nỳi ,vựng sõu,vựng thường bị thiờn tai.Số lượng lao động chưa cú việc làm và thiếu việc làm cũn lớn.Nhiều tệ nạn xó hội chưa được đẩy lui,nạn ma tỳy ,mại dõm,lõy nhiễm HIV-AIDS cú chiều hướng lan rộng.Tai nạn giao thụng ngày càng tăng.Mụi trường sống ụ nhiễm ngày càng nhiều. 2. Nguyờn nhõn khỏch quan: Những mặt yếu kộm bất cập núi trờn cú phần do điều kiện khỏch quan,nhưng chủ yếu là do những khuyết điểm trong cụng tỏc đào tạo,chỉ đạo ,điều hành,nổi lờn là: Cụng tỏc tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng,phỏp luật và chớnh sỏch của nhà nước chưa nghiờm ,kộm hiệu lực,hiệu quả.Sự lónh đạo,chỉ đạo điều hành cú phần thiếu nhanh nhạy,chưa thật chủ động tranh thủ thời cơ.Vai trũ lónh đạo của Đảng,chức năng quản lý ,điều hành của nhà nước ở cỏc cấp chưa được phõn định ràng mạch và phỏt huy đầy đủ.Nguyờn tắc tập trung dõn chủ chưa được thực hiện tốt,trỏch nhiệm tập thể chưa được xỏc định rừ ràng,vai trũ cỏ nhõn ,phụ trỏch chưa được đề cao;kỷ luật khụng nghiờm. Một số vấn đề về quan điểm như sở hữu và thành phần kinh tế,vai trũ của nhà nước và thị trường,xõy dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,hội nhập kinh tế quốc tế...chưa được làm rừ ,chưa cú sự thống nhất trong nhận thức và thụng suốt trong thực hiện,làm cho việc hoạch định chủ trương,chớnh sỏch và thể chế húa thiếu dứt khoỏt,thiếu nhất quỏn,chậm trễ ,gõy trở ngại cho cụng cuộc đổi mới và cụng tỏc tổ chức thực hiện. Cụng tỏc cải cỏch hành chớnh tiến hành chậm,thiếu kiờn quyết cả về xõy dựng và hoàn thiện thể chế,kiện toàn bộ mỏy,nõng cao năng lực và làm trong sạch đội ngũ cỏn bộ,cụng chức. Cụng tỏc tư tưởng ,cụng tỏc lý luận,cụng tỏc tổ chức,cỏn bộ cũn nhiều yếu kộm,bất cập.Việc tổng kết thực tiễn và nghiờn cứu lý luận khụng theo kịp yờu cầu.Tổ chức bộ mỏy cồng kềnh,chồng chộo,kộm hiệu lực và hiệu quả.Một bộ phận khụng nhỏ cỏn bộ,cụng chức thoỏi húa biến chất,thiếu năng lực.Tỡnh trạng mất dõn chủ,tệ quan liờu cửa quyền,tham nhũng sỏch nhiễu dõn,lóng phớ cũn nặng,đang là lực cản của sự phỏt triển và gõy bất bỡnh trong nhõn dõn. C giải pháp: Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thỏch thức mới ,đũi hỏi Đảng ta cần phải cú một cỏi nhỡn chiến lược lõu dài trong sự nghiệp cụng nghiệp húa-hiện đại húa đất nước .Mục tiờu phỏt triển kinh tế -xó hội 5 năm(2006-2010) được đại hội Đảng lần X khẳng định :đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ,nõng cao hiệu quả và tớnh bền vững của sự phỏt triển,sớm đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng nước kộm phỏt triển.Nhằm thực hiện cú hiệu quả cao mục tiờu đú ,đại hội đó đưa ra cỏc giải phỏp chủ yếu mang tớnh khoa học và khả thi đú là: 1.Về đầu tư: Đầu tư phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu cụng nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25100.doc
Tài liệu liên quan