Mục lục
Phần mở đầu 1
Phần nội dung
I:Vai trò của kinh tế nông thôn trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 2
1: Nông nghiệp 2
1.1: Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội 2
1.2: Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ 2
1.3: Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hóa 2
1.4: Nông nghiệp,nông thôn là thị trường quan trọng cuả ngành công nghiệp và dịch vụ 3
1.5: Phát triển nông nghiệp là cơ sở ổn định kinh tế chính trị xã hội 3
2: Công nghiệp 3
2.1: Phát huy năng lực nội sinh,khai thác kịp thời những lợi thế vốn có ở nông thôn 3
2.2: Tạo ra sự phát triển cân đối các ngành ,vùng của kinh tế nông thôn 4
2.3: Phân bổ lại lao động và dân sự, tạo việc làm tại chỗ,tăng thu nhập, và sức mua cho thị trường nông thôn 4
2.4: Phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần hiện đại hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới 4
2.5: Phát triển nông thôn là cơ hội để củng cố,tăng cường và phát huy những giá trị văn hóa truyền thông dân tộc 5
3: Dịch vụ 5
3.1: Tổ chức và thực hiện việc lưu thông hàng hóa dịch vụ ra vào nông thôn 5
3.2: Các dịch vụ này giữ vai trò tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông 6
3.3: Đối với các hoạt động dịch vụ không gắn với thương mại mua và bán sản phẩm hàng hóa 6
II: Vai trò của nông nghiệp trong việc phát triển kinh tế nông thôn 6
1: Nội dung phát triển kinh tế nông thôn 6
1.1: Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa 6
1.2: Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp nông thô 7
1.3: Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp 8
1.4: Đào tạo nguồn lực cho nông nghiệp, nông thôn 8
1.5: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn 9
2: Hạn chế trong vai trò của nhà nước đến nông thôn việt nam 9
3: Chính sách của nông nghiệp tác đến kinh tế nông nghiệp nông thôn 9
3.1: Chính sách ruộng đất 10
3.2: Chính sách đầu tư 11
3.3: Chính sách thuế 12
3.4: Chính sách khoa học công nghệ 12
3.5: Chính sách giá cả và sản lượng 12
3.6: Chính sách tín dụng 13
3.7: Chính sách xã hội 13
3.8: Chính sách giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo 13
3.9: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần 13
Phần kết bài 15
Tài liệu tham khảo
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Vai trò của nhà nước với việc phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính sách đồng bộ về khuyến khích đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,đa dạng hóa ngành nghề … nên đã tạo thêm hàng triệu chỗ làm việc mỗi năm.Tuy nhiên đến năm 2000,tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị vẫn chiếm 6,44% lực lượng lao động,và mức sử dụng thời gian lao động ở nông thôn mới đạt 73,86%.Thiếu việc làm ở nông thôn dẫn đến tình trạng di dân ra thành thị , tạo nên nhiều bức xúcvề các vấn đề xã hội. Phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp đặc biệt các ngành công nghiệp nông thôn sẽ tạo ra việc làm tại chỗ , góp phần phân bố lao động và dân cư hợp lýđảm bảo phát triển theo phương châm “ly nông bất ly hương”.Hơn nữa, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn thường cho thu nhập cao hơn làm nông nghiệp nên góp phần tăng thu nhập và tăng sức mua cho thị trường nông thôn.
2.4. Phát triển công nghiệp nông thôn góp phần hiện đại hóa nông thôn,xây dựng nông thôn mới
Để đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp nông thôn, kết cấu hạ tầng ở nông thôn như hệ thống giao thông, điện, nước thông tin liên lạc,các tụ điểm hay trung tâm giao lưu kinh tế … phải ngày càng được nâng cấp và phát triển.Ngược lại,công nghiệp nông thôn ngày càng phát triển sẽ tạo điều kiện để tích lũy xây dựng kết cấu hạ tầng của vùng nông thôn.Với tính cách là kết quả của sự tác động biện chứng trong quá trình phát triển như trên ,phát triển công nghiệp nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông thôn,xây dựng nông thôn mới. Nhờ đó làm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn,đảm bảo công bằng xã hội, tạo cơ hội sống không quá khác nhau cho mọi ngưòi công dân bất kể người đó ở thành thị hay ở nông thôn.
2.5. Phát triển công nghiệp nông thôn là cơ hội để củng cố,tăng cường và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
Phát triển các ngành nghề công nghiệp nông thôn, đặc biệt là các ngành nghề thủ công truyền thống, sẽ góp phần củng cố, tăng cường, phát huy những truyền thốngvăn hóa quý báu của dân tộc,thể hiện ở các mặt hàng được chế biến, chế tác bằng tay khéo léo,khối óc tinh tế của những người thợ thủ công Việt Nam,giới thiệu những nét đẹp và độc đáo của văn hóa Việt Nam với thế giới.Do vậy nói đến lơị thế và để phát huy lợi thế của Việt Nam là nguồn lao động dồi dào,truyền thống cần cù,khéo tay của họ thì nhất thiết phải chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn,đặc biệt của tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Như vậy,chúng ta hiểu công nghiệp nông thôn là một bộ phận của cả nứơc .Thực chất của công nghiệp hóa nông thôn ở Việt Nam hiện nay là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng phát triển các ngành phi nông nghiệp, trong đó sự phát triển công nghiệp nông thôn giữ vai trò quan trọng đặc biệt
3.Dịch vụ
Kinh tế nông thôn là một khu vực kinh tế của đất nước, bao gồm nhiều ngành nghề phát triển gắn bó hũư cơ với nhau và mỗi ngành nghề có vai trò nhất định trong phát triển kinh tế nông thôn.Thương mại dịch vụ là một ngành kinh tế quan trọng,là một bộ phận cấu thành kinh tế nông thôn ở nước ta trong quá trình công nghiệp hóa.Tùy theo từng giai đoạn phát triển kinh tế nông thôn,vai trò của các ngành dịch vụ biểu hiện khác nhau.Sự phát triển của các ngành dịch vụ cáo vai trò quan trọng biểu hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau đây
3.1.Tổ chức và thực hiện việc lưu thông hàng hóa dịch vụ ra vào nông thôn.
Các ngành dịch vụ và từng loại dich vụ cụ thể phải nghiên cứu và nắm vững nhu cầu thị trường nông thôn,huy động và sử dụng hợp lý mọi nguồn vật tư hàng hóa để đáp ứng mọi nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội nông thôn; tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ,tiểu thủ công nghiệp nông thôn;đặc biệt là sản phẩm của các vùng chuyên môn hóa và các vùng sản xuất các sản phẩm xuất khẩu;thiết lập hơp lý các mối quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa sao cho vừa phù hợp với lợi ích của các chủ thể kinh doanh dịch vụ,vừa phù hợp với yêu cầuphát triển nông nghiệp, nông thôn trong từng giai đoạn phát triển nhất định
3.2.Các dịch vụ này giữ vai trò tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông
Do vậy dịch vụ này có vai trò gắn sản xuất với thị trường ,gắn thị trường nông thôn với thị trường thành thị và gắn với thị trường cả nứơc thực hiện giá trị sản phẩm hàng hóa được tạo ra trong khu vực nông thôn.Với vai trò này các ngành dịch vụ cần phải :
Thực hiện tốt việc vận chuyển ,tiếp nhận, bảo quản, phân loại, … đối với các loại vật tư hàng hóa cung ứng cho nông thôn và sản phẩm hàng hóa từ các ngành kinh tế nông thôn.
Một số dịch vụ liên quan như: cung cấp mặt hàng cơ bản cho miền núi, vùng cao vùng sâu,tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho các vùng chuyên canh… cần phải được tổ chức và quản lý chặt chẽ để tránh nảy sinh những tác động tiêu cực trong khi thực hiện các dịch vụ.
3.3. Đối với các hoạt động dịch vụ không gắn với thương mại, mua bán sản phẩm hàng hóa
Các dịch vụ đó là: dịch vụ tài chính nông nghiệp, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe,dịch vụ giáo dục,văn hóa … Do đó các dịch vụ này giữ vai trò tạo ra những điều kiện cho sự phát triển toàn diện con người cũng như phát triển toàn diện các cộng đồng dân cư ở nông thôn.Với vai trò này ,các ngành dịch vụ không gắn với thương mại hàng hóa cần được phát triển hài hòa,cân đối giữa các loại hình dịch vụ,thể hiện đuợc đúng đường lối của Đảng vế phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Thương mại và dịch vụ là một ngành kinh tế ,cấu thành cơ cấu kinh tế nôngthôn.Trên cơ sở phân công lao động xã hội và việc chuyên môn hóa các hoạt động trao đổi đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển ngành thương mại dịch vụ nông thôn.Các ngành dịch vụ nông thôn phát triển là của nông thôn văn minh ,vì vậy các ngành dịch vụ có vai trò rất lớn trong quá trình phát triển nông thôn.Tuy vậy cần chú ý những đặc điểm riêng của ngành trong đó đặc điểm quan trọng nhất là sự phát triển dịch vụ nông thôn phải dựa vào phát triển ngành nông nghiệp, coi trọng các dịch vụ cho sự phát triển nông nghiệp là các dịch vụ chủ yếu.
II.Vai trò của nhà nước trong việc phát triển kinh tế nông thôn
1.Nội dung phát triển kinh tế nông thôn
1.1.Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Một trong ba nội dung cơ bản của công nghiệp hóa là xây dựng cơ cấu ngành kinh tế hợp lý .Kinh tế nông thôn là một bộ phận của nền kinh tế, vì vậy xây dựng cơ cáu các ngành kinh tế nông thôn theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa là tất yếu khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có nghĩa là cơ cấu các ngành kinh tế phải thay đổi theo hướng :
Giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp,tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ.Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, năng suất lao động và hiệu quả thấp.Trong khi đó,phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ vừa có ý nghĩa to lớn trong việc tạo việc làm cho người lao động, vừa làm tăng hiệu quả cho kinh tế nông thôn, nâng cao thu phập, mức sống cho dân cư nông thôn.Phát triển làng nghề truyền thống góp phần đáng kể khai thác các tiềm năng kinh tế của các địa phương và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.Như vậy giảm dần tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp, Tăng tỷ trọng của tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn góp phần phát triển kinh tế nông thôn,thực hiện mục tiêu “dân giàu nứơc mạnh “ ở nông thôn . Phá thế độc canh trong nông nghiệp , đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp,hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và xuất khẩu.Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp vừa tạo điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện ,đáp ứng nhu cầu về nhiều loại sản phẩm nông nghiệp của dân cư. Sự hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học-công nghệ,nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,nâng cao khả năng cạnh tranh của nông phẩm.
Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải đặt trong điều kiện cơ chế thị trường,không được chủ quan duy y chí, mà phải hết sức chú ý những nhân tố khách quan như: khả năng về vốn liếng, về tổ chức quản lý… đặc biệt là điều kiên thị trường
1.2.Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong nông nghiệp nông thôn
Công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật cho các ngành của nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa.Việc ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp thể hiện tập trung ở những lĩnh vực sau :
Cơ giới hóa: Các hoạt động sản xuất ở nông thôn chủ yếu dựa vào lao động thủ công,kỹ thuật lạc hậu ,do đó năng suất lao động và chất lượng sản phẩm rất thấp.Cơ giới hóa là cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp vừa giảm nhẹ lao động của con người,vừa nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả. Cơ giói hóa nông nghiệp phải tập trung vào những khâu lao động nặng nhọc và những khâu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩmvà hiệu quả sản xuất kinh doanh (chế biến)
Thủy lợi hóa: Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Việt Nam là nước nông nghiệp nhiệt đới ,nắng lám mưa nhiều do đó hạn hán và úng lụt thường xuyên xảy ra.Để hạn chế tác động tiêu cưc của thiên nhiên,việc xây dựng hệ thống thủy lợi để chủ động tưới tiêu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
Điện khí hóa:Điện khí hóa vừa nâng cao khả năng của con người trong việc chế ngự tự nhiên, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, vừa tạo điều kiện cho cư dân nông thôn tiếp cận với văn minh nhân loại.
Phát triển công nghệ sinh học:Đây là lĩnh vực khoa học và công nghệ mới bao gồm nhiều ngành khoa học, di truyền học,hóa sinh học.Trong những năm gần đây, công nghệ sinh học đã được những thành tựu to lớn : những nông phẩm biến đổi gien có năng suất và chất lượng rất cao; lai tạo được những cây trồng có khả năng kháng vi rút, sâu bệnh sinh sản vo tính … Những thành tựu của công nghệ sinh học đã đem lại những lợi ích to lớn,không chỉ tạo ra những sản phẩm mới mà còn tiết kiệm được tài nguyên và bảo vệ được môi trường.Phát triển công nghệ sinh học là đòi hỏi tất yếu của nền nông nghiệp hiện đại.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học –công nghệ vào nông nghiệp nông thôn chụ sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố thị trường :giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra; vốn liếng thông tin… Do vậy rất cần có sự hỗ trợ của nhà nước
1.3. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hơp
Kinh tế hộ nông dân:là hình thức kinh tế phổ biến ở nông thôn trong các làng nghề, trong các hoạt động dịch vụ và trong hoạt động sản xuất nông nghiệp .Kinh tế hộ nông dân có vai trò to lớn trong việc khai thác các tiềm năng vốn ,sức lao động…Do đó kinh tế hộ nông dân có vai trò quan trọng việc phát triển lực lượng sản xuất và tồn tại lâu dài trong quá trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ,kinh tế trang trại phát triển sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn.
Kinh tế nhà nước: Khi lực lượng sản xuất trong nông nghiệp còn thấp kém,kinh tế hộ gia đình là hình thức tổ chức sản xuất có nhiều ưu thế hơn so với các hình thức khác.Do quy mô nhỏ, kinh tế hộ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và giải quyết các yếu tố đầu vào như giống ,thủy lợi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ … Trong khi doanh nghiệp nhà nước có nhiều ưu thế hơn trong lĩnh vực này.Do đó ,kinh tế nhà nước ở nông thôn trong lĩnh vực dịch vụ dưới các hình thức: trạm giống ,công ty bảo vệ thức vật…là hết sức cần thiết đối với nông nghiệp nông thôn.Hơn nữa đây là những vị trí then chốt trong kinh tế nông nghiệp, nông thôn, do đó nếu kinh tế nhà nước nắm giữu những vị trí này sẽ giữ vai trò chủ đạo,định hướng phát triển nông nghiệp,nông thôn lên chủ nghĩa xã hội.Như vậy phát triển kinh tế nhà nứớc ở nông nghiệp nông thôn là hết sức cần thiết những cũng cần cân nhắc trong từng khâu,từng lĩnh vực cụ thể
Kinh tế tập thể :với nhiều kình thức hợp tác đa dạng,mà nòng cốt là hợp tác xã,dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những lao động ,các hộ sản xuất,kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế.Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính.Hoạt động của kinh tế tập thể theo nguyên tắc tự chủ,tự chụi trách nhiệm.Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp,nông thôn trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ kinh tế hộ,trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, trang trại phát triển. Kinh tế tư nhân: là lực lượng quan trọng và năng động trong cơ chế thị trường,có khả năng về vốn liếng ,về tổ chức quản lý,về kinh nghiệm sản xuất … Nhà nước có chính sách hỗ trợ hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển
1.4.Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn
Trong tất cả các lĩnh vực hoạt động,nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định.Sự phát triển của nông nghiệp nông thôn cũng không phải là ngoại lệ.Nguồn nhân lực ở nông thôn có đặc điểm là trình độ học vấn rất thấp và phần lớn người lao đông không qua đào tạo.Trình độ dân trí thấp là trở ngại không nhỏ đối với sự phát triển của nông nghiệp của nông nghiệp nông thôn hiện nay.Bởi vậy đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thổn trở thành nội dung quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn.Nhà nước phải có chính sách giáo dục,đào tạo riêng cho nông nghiệp,nông thôn, đặc biệt cho vùng sâu, vùng xa…Chính sách giáo dục,đào tạo không chỉ phải tính đến trình độ đầu vào, ưu đãi về tài chính cho khu vực nông nghiệp nông thôn… mà còn phải tính tới nhu cầu về số lượng, chất lượng,cơ cấu lao động đựơc đào tạo trong hiện tại và tương lai
1.5.Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế –xã hội ở nông thôn
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn bao gồm: hệ thống đường sá,hệ thống thông tin, thủy lợi…hết sức cần thiết cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn.Tuy nhiên việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế –xã hội vuợt quá xa so với khả năng của cư dân.Đầu tư của nhà nước cho cơ sở hạ tầng của kinh tế - xã hội ở nông thôn là hết sức cần thiết
2. Hạn chế trong vai trò của nhà nước đến nông thôn Việt nam
Công tác quản lý nhà nước vẫn nặng về cầm tay chỉ việc,lo đốc thúc tiến độ,quy mô sản xuất nhưng chưa chú ý đúng mức đến tạo dựng và duy trì một môi trường thựân lơị cho một nền sản xuất chất lượng và hiệu quả cao.Việc ban hành chính sách, tiêu chuẩn chất lượng và thiếu công tác tổ chức giám sát kỹ thuật kiểm tra chất lượng thiếu và yếu .Bởi vậy tình trạng gian lận trong sản xuất và thương mại diễn ra kéo dài và nghiêm trọng, như buôn lậu khai thác và buôn bán trái phép sinh vật hoang dã, làm hàng giả…Tình trạng tiêu cực trong các cơ quan công quyền chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát kỹ thuật có điều kiện tiếp tục tồn tại.
Việt Nam đã cam kết thực hiện giảm thuế nhập khẩu và cắt giảm các giảm biện pháp phi thuế quan cho phần lớn hàng hóa các nước ASEANvào năm 2003.Những cam kết khác cũng đang được thực hiện với các thành viên APEC,đã được kí kết vớ mỹ hoặc đang thảo luận với WTO.Có nhiều nguyên nhân của tình trạng này ,nhưng sự yếu kém trong đầu tư và tổ chức quản lý của các doanh nghiệp nhà nước và một môi trường kém hấp dẫn để hình thành các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác là một trong những nguyên nhân quan trọng.Tiến độ và nội dung quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước còn chậm, không gắn bó với nhu cầu tăng cường năng lực cạnh tranh để ứng phó với tiến trình hội nhập,vì vậy không tạo nên động lực chủ động từ phía người lao động,người quản lý của các doanh nghiệp.Thiếu động lực nội tại cũng làm cho hầu hết doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài của ngành nông nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ phải phá sản hoặc phải chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài .Công tác nghiên cứu kinh tế theo quan điểm thị trường còn mới mẻ và hạn hẹp, chưa hình thành tổ chức tham mưu đáng tin cậy cho công tác quản lý nhà nứớc về định hướng đầu tư ,đàm phán hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng chính sách thương mại .Trong giai đoạn 1995-1997,đầu tư chung của xã hội cho nông lâm ngư nghiệp và kinh tế nông thôn chỉ chiếm khoảng 13,7%tổng đầu tư.Trong đó ngân sách nhà nước cho khu vực này chỉ chiếm 7.4%ngân sách đầu tưcho toàn xã hội.Mức đầu tư của nhà nước cho nông nghiệp nông thôn trong nhiều năm trứơc còn thấp nhiều so với mức đóng góp của lĩnh vực này cho nền kinh tế.
3. Chính sách của nhà nước tác động đến kinh tế nông nghiệp nông thôn Nông nghiệp nông thôn là khu vực đặc biệt của nền kinh tế. Sự phát triển của khu vực này có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa.Nhưng vai trò đó không hình thành tự phát, mà tùy thuộc rất nhiều vào sự tác động của nhà nứơc.Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội,nhà nước cần phải tác động vào nông nghiệp nông thôn bằng các chính sách chủ yếu sau đây để khắc phục những khó khăn và những chính sách chưa thật sự đúng đắn
3.1. Chính sách ruộng đất
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp,do đó chính sách ruộng đất sẽ tác động rất mạnh đến nông nghiệp nông thôn ở nước ta ,về nguyên tắc người lao đông là chủ của đất đai.Nhưng trong hợp tác xã kiểu cũ,người lao động chỉ là chủ trên danh nghĩa,Từ khi có “khoán hộ “ người nông dân đựơc giao đất giao ruộng vì thế họ gắn bó với đất đai.Đó là nguyên nhân quan trọng làm cho sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu to lớn trong những năm qua.Điều đó chứng tỏ chính sách ruộng đất đã đáp ứng được lợi ích của nguời nông dân.Hiện nay Đảng và Nhà nước chủ trương tiếp tục đẩy mạnh giao đất,giao rừng cho nông dân với thời hạn dài… đó là chủ trương đúng cần được thực hiện .
Chính sách ruộng đất của Nhà nước trong nông nghiệp được thể hóa thành luật đất đai và các văn bản duới luật hướng dẫn thi hành,từ 1993 đến nay.Luật đất đai trong nông nghiệp cần đuợc sửa đổi theo quan điểm và phương hướng để đạt được mục tiêu cơ bản:
Thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa nhiều thành phần áp dụng công nghệ cao,bền vững,bảo vệ môi trường sinh thái
Chính sách đất đai không phải là chính sách phân phối phúc lơị xã hội, tác dụng của luật đất đai là giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm , xóa đói giảm nghèo
Chính sách ruộng đất là chính sách kinh tế
Để thực hiện mục đích trên và phù hợp với nền kinh tế thị trường nhiều thành phần,chính sách ruộng đất phải dựa trên cơ sở đa dạng hóa chủ sở hữư. Đồng thời chính sách ruộng đất phải rạo ra thị trường đất đai linh hoạt vận hành theo pháp luật để tích tụ ruộng đất vào người. Điều đó sẽ thúc đẩy sự phân công lao động xã hội theo phương châm “ai giỏi nghề gì làm nghề đấy”Mở mang nghành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn và tịch thu ruộng đất vào những người giỏi làm nghề nông mới có thể thực hiên đuợc việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Các tổ chức kinh doanh nông nghiệp chủ yếu dựa trên sức lao động làm thuê,như trang trại tư nhân, trang trại hợp danh, trang trại trách nhiệm hữu hạn,đều phải thuê hay mua quyền sở hữu ruộng đất của nhà nước của cá nhân nông hộ và các tổ chức khác.
Như vậy nhà nứớc chỉ quản lý mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, không quan tâm đến người sở hữuvà sử dụng là ai miễn là khi thay đổi người sở hữu ruộng đất phải tuân theo các thủ tục pháp lý cần thiết và phải nộp thuế trứớc bạ theo luật hiện hành.Nhà nước phải hạn chế đến mức tối đa việc chuyển đất nông nghiệp phì nhiêu sang đất phi nông nghiệp,nhất là đất xây dựng khu công nghiệp các công trình kết cấu hạ tầng
Như vậy để quản lý mục đích sử dụng đất đai đạt hiệu quả kinh tế cao,Nhà nước phải làm tốt việc quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên từng vùng địa lý kinh tế sinh thái và thẩm định xét duyệt các dự án đầu tư từng khu công nghiệp từng công trình kết cấu hạ tầng
3.2 Chính sách đầu tư
Sự phát triển của bông nghiệp,nông thôn phụ thuộc rất nhiều vào các công trình như: hệ hông thủy lợi ,hệ thống giao thông… Việc xây dựng các công trình đó đòi hỏi phải có đầu tư rất lớn ,vuợt xa khả năng kinh tế nông thôn.Vì vậy Nhà nước phải có chính sách đầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp,nông thôn .Đồng thời Nhà Nước phải có các chính sách huy động các nguồn lực tại chỗ nhằm xây dựng cơ sở vật chất,kỹ thuật cho nông nghiệp nông thôn.
Nhà nước chỉ đầu tư vốn ngân sách của mình cho những công trình ,công việc vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên quy mô toàn quốc và trên vùng lãnh thổ,mà tư nhân doanh nghiệp không thể đầu tư được.Vấn đề đặt ra là Nhà nước phải thiết lập chính sách ưu tiên đầu tư cho từng vùng từng ngành hàng để có cơ sở lập kế hoạch đầu tư và tiến hành đầu tư dứt điểm,đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất
3.2.1.Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nông thôn
Nhà nước cần đầu tư cho việc xây dựng thẩm định ,phê duyệt và điều chỉnh qui hoạch phát triển kinh tế xã hội nông thôn theo sự biến động của các yếu tố kinh tế –xã hội.
.Chính phủ thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế –xã hội nông thôn của 8 vùng nông nghiệp sinh thái tự nhiên và nhân văn trên phạm vi cả nước.Chính phủ cần ban hành một nghị định làm căn cứ pháp lý cho việc lập ,thẩm định ,phê duyệt và thực hiên qui hoạch phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Theo đó nghị định này phải quy định rõ mục tiêu phạm vi nội dung ,thời gian,phương pháp lập điều chỉnh quy hoạch
3.2.2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
Vốn đầu tư của nhà nước xây dựng kết cấu cơ bản các công trình hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn hàng năm chỉ chiếm 15%-17% tổng vốn đầu tư tương đương 3000 tỷ đồng/năm.Nhà nước dành tỷ lệ vốn đầu tư thích đáng cho việc duy trì bảo dưỡng hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng.Nhà nước taì trợ 30-40%kinh phí xây dựng các công trình thủy lợi,giao thông trên phạm vi làng xã,phần còn lại dân làng phải đóng góp và tự quản lý xây dựng duy trì.Coi trọng đầu tư xây dựng giao thông đường thủy nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long bao gồm nạo vét kênh rạch, xây dựng bến cảng.Phải coi rừng phòng hộ và cả rừng nói chung là một bộ phận của kết cấu hạ tầng quan trọng.Coi trọng đầu tư phát triển hệ thống xử lý chất thải cung cấp nước sạch cho các vùng nông thôn đến tận làng xã.Hệ thống đường truyền tải điện thuộc kết cấu hạ tầng nhưng là một bộ phận tài sản cố định của doanh nghiệp.
3.2.3. Đầu tư xây dựng các cơ sở kết cấu hạ tầng xã hội và phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn
Ngân sách nhà nước phải ưu tiên đầu tư cho các cơ sở giáo dục phổ thông,đào tạo nghề,từ sơ cấp,trung cấp đến đại họcvà khuyến nông ở các tiểu vùng.Nhà nước cần đầu tư cho việc đào tạo doanh nhân trong nông nghiệp và nông thôn,tạo ra một đội ngũ chủ trang trại,giám đốc điều hành hợp tác xã.
3.2.4.Tài trợ đầu tư phát triển và khắc phục rủi ro.
Tài trợ 50% lãi suất tiền vay ngân hàng để đầu tư cho các dự án sau: khai hoang,xây dựng kết cấu hạ tầng…để phát triển nông nghiệp,lâm nghiệp.Xây dựng khu công nghiệp làng nghề,xây dựng cơ sở chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.Mua sắm,đổi mới thiết bị công nghệ...Tài trợ lãi suất vay tiền ngân hàng từ 50% dến 100% trongcác trường thiên tai,biến động thị trườnglàm cho các doanh nghiệp thua lỗ
3.3. Chính sách thuế
Ruộng đất thựôc sở hữu toàn dân và nhà nước thay mặt toàn dân thực hiện quyền sở hữu đó,Do đó việc nhà nước thu địa tô là cần thiết và chính đáng.Chính sách thuế có có ý nghĩa rất to lớn trong việc điều tiết lợi ích giữa các thành phần kinh tế,thực hiện công bằng xã hội ở nông thôn.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp chính là địa tô tuyệt đối.Nhưng vì Nhà nước cho thuê hoặc bán cho các cá nhân và tổ chức kinh doanh nông nghiệp nên không còn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp: các loại trang trại đăng kí kinh doanh và chiụ thuế thu nhập doanh nghiệp,10%-15%và 20%từng mặt hàng và cùng nông nghiệp sinh thái,0%đối với các hộ kinh doanh cá thể và hoạt động của các hợp tác xã.
Thuế giá trị gia tăng(VAT):không thu thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng nông lâm thủy sản trong khâu trang trại bán nông phẩm cho các tổ chức lưu thông
3.4. Chính sách khoa học công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ là một nội dung của phát triển kinh tế nông nghiệp,nông thôn.Nhưng việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào nông nghiệp,nông thôn gặp nhiều trở ngại như:khả năng có hạn về vốn liếng,tiếp cận thông tin kém.Do đó ,phát triển nông nghiệp nông thôn đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của nhà nước về khoa học và công nghệ.Chính sách khoa học- công nghệ phải tính tới các đặc điểm của sản xuất nông nghiệp,khả năng kinh tế nhận thức …Đồng thời phải xuất phát từ nhu cầu của thị trưòng thế giới và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trưòng thế giới.
3.5.Chính sách giá cả và sản lượng
Trong cơ chế thị truờng,giá cả nông phẩm không chỉ ảnh hưởng đến mức thu nhập,mức sống của người nông dân mà còn ảnh hưởng đến sản lượng nông sản,đến sự ổn định xã hội.Do đó sự can thiệp của nhà nước vào giá cả và sản lượng nông phẩm là rất cần thiết.Nhà nước cần quy định giá cả đối với nông phẩm.Để giá sàn đựợc thực hiện trên thực tế.Nhà nước cần có các hỗ trợ về tài chính cho các thu mua nông sản.Nhà nước cũng cần có dự trữ nhất định về nông sản phẩm để ổn định giá cả vào những lúc giáp vụ n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 50151.DOC