Tiểu luận Vai trò của tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên

Mục lục

Trang

Đặt vấn đề . 1

Giải quyết vấn đề . 1

1. Khái quát về tổ chức quốc tế khu vực và vai trò của Tổ chức quốc tế khu vực 1

2. Vai trò của tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN) trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên. 2

2.1 ASEAN là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc bảo đảm môi trường hòa bình, an ninh và hợp tác vì phát triển ở khu vực. 2

2.2 ASEAN đóng vai trò là động lực chính trong việc thúc đẩy hợp tác và liên kết khu vực ở Đông Á, nhất là về kinh tế - thương mại. . 3

2.3 ASEAN còn là lực lượng sáng lập và đóng vai trò quan trọng trong các cơ chế hợp tác liên khu vực. 5

3. Những thành tựu đã đạt được của ASEAN trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên. . 6

4. Những đóng góp quan trọng của Việt Nam vào sự phát triển của ASEAN .7

Kết luận . 7

 

 

 

 

 

doc9 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10149 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Vai trò của tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặt vấn đề: Trong đời sống quốc tế hiện nay, bên cạnh quốc gia – chủ thể đầu tiên và cơ bản của Luật quốc tế thì sự xuất hiện và phát triển của cấc tổ chức quốc tế liên chính phủ ngày càng đóng góp vai trò quan trọng là trung tâm phối hợp hành động nhằm bảo vệ lợi ích về chính trị, kinh tế, văn hóa.. của thành viên. Vai trò quan trọng này được thể hiện sinh động qua một số Tổ chức quốc tế khu vực ,liên khu vực, toàn cầu… Bài viết dưới đây tập trung phân tích làm rõ vai trò của Tổ chức quốc tế khu vực trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên ( thông qua Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN).\ Giải quyết vấn đề Khái quát về tổ chức quốc tế khu vực và vai trò của tổ chức quốc tế khu vực Tổ chức quốc tế khu vực là tổ chức quốc tế mà thành viên là các quốc gia trong cùng một khu vực địa lý. Hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế, không ngăn cản việc thành lập các Tổ chức quốc tế khu vực nhằm phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác cùng có lợi giữa các nước kể cả các nước có chế độ xã hội khác nhau, vì hoà bình và phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước và của cả khu vực. Một tổ chức quốc tế khu vực được công nhận là thành lập và tồn tại hợp pháp nếu mục đích, tôn chỉ và hoạt động của tổ chức phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Trong những năm gần đây, xu hướng thành lập các tổ chức quốc tế khu vực có xu hướng ngày càng phát triển như: Hiệp hội các Nước Đông Nam Á (ASEAN), Liên minh Châu Âu (EU), Liên minh Châu Phi (AU), Tổ chức các Nước Châu Mĩ (OAS),vv. Tổ chức quốc tế khu vực có các chức năng hoạt động chủ yếu của một tổ chức quốc tế : Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc xây dựng khuôn khổ pháp lý cho các lĩnh vực hợp tác cho các quốc gia thành viên. Hay nói cách khác tổ chức quốc tế khu vực có chức năng xây dựng và thiết lập khuôn khổ pháp lý cho từng lĩnh vực hợp tác quốc tế. Bên cạnh đó, tổ chức quốc tế khu vực còn điều phối hoạt động và thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế sâu rộng của các thành viên. Hình thành nên một sân chơi bình đẳng, rút ngắn khoảng cách sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các quốc gia thành viên. Từ việc thực hiện những chức năng cơ bản đó thì có thể nhận thấy một trong những vai trò quan trọng nhất của tổ chức quốc tế khu vực là duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên. Để làm sáng tỏ vai trò này chúng ta cùng tìm hiểu thông qua tổ chức hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). 2. Vai trò của tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN) trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên. Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ( Association of Southeast Asia Nations, viết tắt là ASEAN) là một tổ chức quốc tế liên chính phủ, là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á . Tổ chức này được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 với các thành viên đầu tiên là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, và Philippines, để tỏ rõ tình đoàn kết giữa các nước trong cùng khu vực với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn tại những nước thành viên. Đến năm 1999, ASEAN gồm 10 thành viên (riêng Đông Timo chưa kết nạp). Để làm sáng tỏ vai trò của ASEAN trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên thì chúng ta cùng tìm hiểu về nội dung, các hoạt động hợp tác và những kết quả đạt được của ASEAN – đây là minh chứng cho vai trò của tổ chức này. 2.1 ASEAN là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc bảo đảm môi trường hòa bình, an ninh và hợp tác vì phát triển ở khu vực. Vai trò quan trọng hàng đầu này được thể hiện sinh động qua nỗ lực to lớn của ASEAN trong việc đẩy mạnh hợp tác chính trị - an ninh và xây dựng các quy tắc ứng xử, thông qua đó tăng cường hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, ngăn ngừa xung đột giữa các quốc gia ở khu vực. Trong thách thức của toàn cầu hóa, hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1977-1998, mối nguy hại của chủ nghĩa khủng bố hay những bất ổn về chính trị luôn tiềm ẩn ở một số nước quốc gia thành viên. Trong bối cảnh đó, chất kết dính chính trị trong liên kết ASEAN là điều đặc biệt quan trọng, thúc đẩy hoạt động của tổ chức này. Dù liên kết chặt chẽ, hợp tác không ngừng trong các vấn đề an ninh – chính trị, nhưng sự hợp tác này vấn trên cơ sở nguyên tắc của ASEAN “ không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau” mà vẫn không làm mất đi tính năng động, mền dẻo để đạt được sự đồng thuận cao trên tinh thần tin tưởng, nhân nhượng lẫn nhau, cùng có lợi và chia sẻ trách nhiệm. Bước sang thế kỷ XIX, thế giới và khu vực đang chứng kiến những thay đổi to lớn và nhanh chóng, mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng kèm theo không ít thách thức đối với mọi quốc gia. Để kịp thích ứng với tình hình mới, phù hợp với điều kiện quan hệ quốc tế mới ở khu vực, trên cơ sở những thành quả đã đạt được trong hơn bốn thập kỷ qua, ASEAN một lần nữa lại tự điều chỉnh và đổi mới. Hướng đi cho tương lai của hiệp hội đã được các quốc gia thành viên nhất trí, xác định rõ ràng, đó là phải đẩy nhanh liên kết nội bộ, hướng tới hình thành cộng đồng ASEAN vào năm 2015, trong đó có cộng đồng an ninh- chính trị. Đây là một nỗ lực mới mang tính lịch sử nhằm biến ASEAN từ một hiệp hội thành một tổ chức hợp tác liên quốc gia chặt chẽ với mức độ liên kết cao hơn và dựa trên những cơ sở pháp lý là một bản hiến chương chung. Hơn thế nữa, ASEAN đã tích cực thúc đẩy xây dựng và chia sẻ các chuẩn mực ứng xử giữa các quốc gia. Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) không chỉ là bộ quy tắc ứng xử chỉ đạo mối quan hệ giữa các nước ASEAN, mà còn cả giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài. Hiệp ước Khu vực Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân (SEANWFZ) thể hiện cam kết của các nước ASEAN về không sử dụng, phát triển, chế tạo và tàng trữ vũ khí hạt nhân; đồng thời ASEAN tích cực vận động các nước có vũ khí hạt nhân tham gia Hiệp ước để bảo đảm cho Hiệp ước có giá trị trên thực tế. Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) được ký giữa ASEAN và Trung Quốc đã thể hiện cam kết của các bên nhằm duy trì hòa bình và an ninh ở Biển Đông, nhấn mạnh các nguyên tắc tự kiềm chế, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, hướng tới thông qua Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC). Công ước ASEAN về chống khủng bố quốc tế cùng với các Tuyên bố giữa ASEAN với nhiều đối tác cho thấy quan điểm tích cực và thái độ có trách nhiệm của ASEAN trong nỗ lực chung đối phó với mối đe dọa này. 2.2 ASEAN đóng vai trò là động lực chính trong việc thúc đẩy hợp tác và liên kết khu vực ở Đông Á, nhất là về kinh tế - thương mại. Trong lĩnh vực thương mại Các nước ASEAN đã đưa hợp tác kinh tế của mình lên một tầm mức mới với việc thành lập khu mậu dịch tự do AFTA theo sáng kiến của Thái Lan nhằm thực hiện kế hoạch thuế quan và phi thuế quan ưu đãi trong 15 năm ( sau đó rút xuống mười năm ) kể từ ngày 1/1/1993. Qua đó, ASEAN đã tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế sâu rộng và toàn diện, mở ra khả năng phát triển mới cho mỗi nước cũng như trên thực tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của toàn khu vực trong lĩnh vực thương mại. AFTA là bước ngoặt về mặt pháp lý khu vực trong hợp tác kinh tế ASEAN. Chính phủ của các quốc gia thành viên từng bước giám thiểu sự bảo hộ trong chiến lược phát triển và thay bằng cuộc sống theo hướng tự do hóa thương mại, đầu tư. Nhờ đó, hoạt động kinh tế ASEAN ngày càng phát triển hơn, nhất là đối với các thành viên có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Mặc dù giữa các nước thành viên ASEAN có mức độ phát triển khác nhau về kinh tế, khác biệt cơ bản về điều kiện, quy mô và các nguồn lực, thậm chí khác nhau cả trong cuộc sống kinh tế- xã hội và vị thế cũng khác nhau cả chính sách đối với khu vực, đối với bên ngoài nhưng rõ ràng AFTA là một bằng chứng hiển nhiên về hội nhập kinh tế thương mại nói chung, hội nhập pháp lý nói riêng ở Đông Nam Á. Hợp tác trong lĩnh vực đầu tư ATA Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN ( AIA) được ký kết tại AEM lần thứ 30 năm 1998. Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN nhằm phối hợp hoạt động đầu tư tại một khối, là khung pháp lý thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực, hoạt động buộc các nền kinh tế các nước thành viên phải từng bước xóa bỏ các rào cản đối với đầu tư, tự do hóa các luật lệ và chính sách đầu tư, dành chế độ đối xử quốc gia và mở cửa các ngành nghề đối với các nhà đầu tư ASEAN vào năm 2010 và tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020. AIA thúc đẩy sự di chuyển vốn, lao động có tay nghề, công nghệ giữa các nước thành viên. Hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ Tại hội nghị cấp cao lần thứ V (Thái Lan) năm 1995 các nước ASEAN đã cùng nhau ký hiệp định khung về hợp tác trong các lĩnh vực dịch vụ ( AFAS). Hội nghị đã chọn được sáu lĩnh vực dịch vụ quan trọng là tài chính, vô tuyến viễn thông, vận tải hàng hải, vận tải hàng không, du lịch, dịch vụ kinh doanh và xây dựng để thực hiện bước đầu tự do hóa thương mại, dịch vụ. Các nước còn thỏa thuận công nhận lẫn nhau trình độ giáo dục, kinh nghiệm, giấy chứng nhận hoặc giấy phép hành nghề trong việc cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận cho người cung cấp dịch vụ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ giữa các nước. d. Các chương trình hợp tác kinh tế ASEAN khác +) Chương trình hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản và năng lượng. Nội dung của chương trình này là : Xây dựng chương trình hành động chung, có 9 dự án hợp tác về khoáng sản với sự hợp tác giúp đỡ của các nước là các bên đối thoại của ASEAN. Hiện nay các nước ASEAN đang soạn thảo kế hoạch tổng thể về phát triển và sử dụng khí đốt. +) Chương trình hợp tác trong tài chính và ngân hàng Hợp tác trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, thuế, kiểm toán và bảo hiểm giữa các nước ASEAN đã đóng vai trò quan trọng hỗ trợ cho các hoạt động thương mại, đầu tư và hợp tác công nghiệp trong khu vực. +) Chương trình hợp tác trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và lương thực: Bao gồm hợp tác về cây trồng, chăn nuôi, đào tạo và khuyến nông, khuyến khích thương mại nông lâm sản, thủy sản và hợp tác về lương thực. +) Chương trình hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp Có 5 chương trình hợp tác công nghiệp giữa các nước thành viên đó là : Các dự án công nghiệp ASEAN; bổ sung công nghiệp ASEAN; các liên doanh công nghiệp ASEAN; liên kết sản xuất chung nhãn mác; chương trình hợp tác công nghiệp ( AICO). Ngoài các chương trình hợp tác kinh tế nêu trên: ASEAN còn hợp tác kinh tế trong các lĩnh vực khác như : Giao thông vận tải, sở hữu trí tuệ; phát triển cơ sở hạ tầng và các chương trình hợp tác khác. Nhìn chung sự hợp tác kinh tế, giữa các nước ASEAN mang tính toàn diện, nhiều mặt và các nước đã có nhiều bước tiến rất xa trong việc xây dựng khu mậu dịch tự do. 2.3 ASEAN còn là lực lượng sáng lập và đóng vai trò quan trọng trong các cơ chế hợp tác liên khu vực. ASEAN đã sớm nhận thức và hành động để thúc đẩy liên kết kinh tế khu vực. Trên cơ sở thành công của Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) được đề ra từ năm 1992, ASEAN đang tiến tới hình thành một thị trường duy nhất và một nền tảng sản xuất thống nhất thông qua mục tiêu hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015. ASEAN đã chủ động đi đầu trong việc hình thành một mạng lưới các Khu vực mậu dịch tự do với các đối tác quan trọng ở khu vực (FTA+1) như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và New Zealand; đồng thời tích cực thúc đẩy nhiều chương trình hợp tác kinh tế-thương mại đa dạng với các đối tác lớn như Mỹ, Canada, EU, Nga. ASEAN đang tiến hành nghiên cứu khả thi về việc hình thành một khu vực mậu dịch tự do Đông Á, nếu thành hiện thực, đây sẽ là khu vực mậu dịch tự do lớn nhất thế giới với thị trường hơn 2 tỷ dân và tổng GDP lên đến 10 nghìn tỷ USD... 3. Những thành tựu đã đạt được của ASEAN trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên. Từ khi ASEAN được thành lập năm 1967 đến nay, hợp tác khu vực giữa các nước thành viên đã có những bước tiến bộ đáng kể. Các nước ASEAN đã xây dựng được những cơ chế hợp tác giữa họ với nhau trên cơ sở song phương cũng như đa phương về các mặt kinh tế, chính trị - an ninh, văn hoá xã hội, và các lĩnh vực hợp tác chuyên ngành khác. Sự hợp tác nhiều mặt trong cùng một tổ chức đã dần gắn bó, liên kết các nước thành viên lại với nhau, từ đó góp phần củng cố và duy trì môi trường khu vực hoà bình, ổn định, xây dựng ASEAN vững mạnh, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mỗi nước thành viên. Kinh tế các nước ASEAN đã luôn đạt mức tăng trưởng cao nhất khu vực trong suốt những năm 70, 80 và đầu 90. Các nước thành viên cũng đạt được sự nhất trí cao trong nhiều vấn đề khu vực và quốc tế, tạo thành một thế mạnh của tổ chức trong quan hệ với các nước và khu vực khác. Hiện nay, ASEAN là một trong các tổ chức khu vực có vai trò và vị trí nhất định trên thế giới, và là tổ chức khu vực duy nhất có mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên mang tính cơ chế với các nước công nghiệp phát triển, trong đó có 5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, 7 nước công nghiệp hàng đầu thế giới ( G7 ). Hợp tác chính trị được đánh giá là mặt hợp tác thành công hơn cả của ASEAN trong những thập kỷ qua. Và chính ở lĩnh vực này, vai trò của tổ chức đối với các nước thành viên được thể hiện rõ rệt nhất. Điều được thừa nhận rộng rãi về vai trò của ASEAN đối với các nước thành viên trong 30 năm đầu tiên của ASEAN là việc xử lý ổn thoả các mối bất đồng, tranh chấp giữa các nước thành viên, không để dẫn đến xung đột, tạo điều kiện xây dựng một môi trường hoà bình, ổn định và hợp tác giữa các nước thành viên để từ đó giúp họ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, và xây dựng một khu vực Đông Nam A' thống nhất, vững mạnh trước các sức ép từ bên ngoài. Hợp tác kinh tế ASEAN tuy cũng được tăng cường và kinh tế từng nước ASEAN đều đạt mức tăng trưởng cao những thập kỷ qua, nhưng vai trò của ASEAN về mặt kinh tế đối với các nước thành viên vẫn chưa đáp ứng được với những mong đợi chung. Buôn bán nội bộ ASEAN đến nay mới chiếm gần 25% tổng buôn bán của cả Hiệp hội, còn lại hơn 75% là với bên ngoài. Khả năng hợp tác nội bộ hạn chế do cơ cấu các nền kinh tế và cơ cấu mặt hàng của các nước thành viên gần giống nhau và họ đều phụ thuộc vào thị trường, đầu tư và công nghệ từ bên ngoài. Do đó, không chỉ buôn bán trong nội bộ Hiệp hội khó tăng, mà đầu tư nội bộ cũng khó hy vọng đạt mức cao. Hợp tác công nghệ cũng khó khăn do cơ sở khoa học công nghệ của các thành viên nhìn chung còn thấp và yếu. Liên kết khu vực vì vậy lỏng lẻo do các nước thành viên vẫn hướng nhiều ra bên ngoài trong quan hệ kinh tế, thương mại và cả bảo đảm an ninh. 4. Những đóng góp quan trọng của Việt Nam vào sự phát triển của ASEAN Từ khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN tháng 7/1995, Việt Nam đã tham gia tích cực, chủ động và có nhiều đóng góp quan trọng trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của ASEAN. Đóng góp quan trọng đầu tiên của Việt Nam là góp phần tích cực thúc đẩy kết nạp các nước Lào, Mi-an-ma và Căm-pu-chia, hình thành một khối ASEAN thống nhất, quy tụ tất cả 10 quốc gia ở Đông Nam Á; Tổ chức thành công Hội nghị Cấp cao ASEAN VI tại Hà Nội tháng 12/1998, giúp ASEAN duy trì đoàn kết, hợp tác và củng cố vị thế quốc tế của Hiệp hội trong thời điểm khó khăn nhất. Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng hợp tác và các quốc sách lớn của ASEAN, như xây dựng tầm nhìn 2020, Chương trình Hành động Hà Nội, Tuyên bố Hà Nội về Thu hẹp khoảng cách phát triển... Việt Nam cũng góp phần tích cực cùng các nước ASEAN thúc đẩy và phát huy tác dụng của các cơ chế bảo đảm an ninh khu vực. Việt Nam đã cùng các nước ASEAN tiến hành đàm phán và thúc đẩy hợp tác và tự do hoá về thương mại, dịch vụ, đầu tư trong và với các Đối tác bên ngoài như thực hiện AFTA, Hành lang Đông - Tây; tham gia tích cực vào tất cả các lĩnh vực hợp tác chuyên ngành của ASEAN. Kết luận: Từ việc tìm hiểu những vai trò của ASEAN thì có thể thấy mục đích và vai trò quan trọng nhất của ASEAN nói riêng và tổ chức quốc tế khu vực nói riêng là duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên.Sự trưởng thành của ASEAN trong hơn bốn thập kỷ qua và những thành tựu mà tổ chức này đã đạt được là một thực tế không thể phủ nhận. ASEAN đã và sẽ tiếp tục là nhân tố quan trọng hàng đầu với việc duy trì môi trường hòa bình, an ninh và sự phát triển ở Đông Nam Á; hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu an ninh và phát triển của từng nước thành viên cũng như cả hiệp hội. Những kết quả hợp tác ASEAN cả về liên kết khối và hợp tác giữa các hiệp hội với đối tác bên ngoài, đã tạo cơ sở vật chất quan trọng cho hiệp hội gia tăng liên kết khu vực sâu rộng hơn trong giai đoạn tiếp theo cũng như gia tăng vai trò và vị thế quốc tế của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật quốc tế, Nxb, CAND, Hà Nội, 2007; Khoa Luật Quốc tế - Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Luật quốc tế ( sách chuyên khảo ), Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội 2010; ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân – ThS. Chu Mạnh Hùng, Giáo trình Luật quốc tế, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 2010 Tạp chí Luật học, số 9/2007. http: dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/ Mục lục Trang Đặt vấn đề ………………………………………………………………….. 1 Giải quyết vấn đề ………………………………………………………….. 1 Khái quát về tổ chức quốc tế khu vực và vai trò của Tổ chức quốc tế khu vực …………………………………………………………………………… 1 Vai trò của tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN) trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên. …………… 2 2.1 ASEAN là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc bảo đảm môi trường hòa bình, an ninh và hợp tác vì phát triển ở khu vực. ………………… 2 2.2 ASEAN đóng vai trò là động lực chính trong việc thúc đẩy hợp tác và liên kết khu vực ở Đông Á, nhất là về kinh tế - thương mại. ………….. 3 2.3 ASEAN còn là lực lượng sáng lập và đóng vai trò quan trọng trong các cơ chế hợp tác liên khu vực. ………………………………………………… 5 3. Những thành tựu đã đạt được của ASEAN trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành viên. ………………………………….. 6 4. Những đóng góp quan trọng của Việt Nam vào sự phát triển của ASEAN ..7 Kết luận ……………………………………………………………………. 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông pháp quốc tế học kì- phân tích làm rõ vai trò của Tổ chức quốc tế khu vực trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành .doc
Tài liệu liên quan