Tiểu luận Vai trò của tri thức khoa học ,công nghệ đối với phát triển kinh tế

- Trong nền kinh tế thế giới chuyển dần sang cơ cấu phát triển theo chiều sâu.

Trong nền văn minh này động lực thúc đẩy nền sản xuất không phải là vốn,tài nguyên thiên nhiên, sức lao động giản đơn mà là tri thức khoa học, công nghệ Đặc biệt là trong công nghệ cơ cấu đó chuyển dịch khá nhanh về phía những ngành có hàm lượng khoa học, công nghệ và trí tuệ cao, cơ cấu tiêu thụ giảm theo hướng giảm các sản phẩm dùng nhiều lao động và nguyên liệu.

Chính tiến bộ khoa học - kỹ thuật đã làm cho vai trò của năng lượng và lợi thế so sánh của nguyên liệu và sản phẩm sơ cấp trong công nghiệp giảm dần, do vậy mà mới có tình trạng chỉ số giá cả các sản phẩm sơ cấp và nguyên liệu trên thị trường thế giới giảm tới 40% so với đầu thập kỷ 80. Nhờ tiến bộ khoa học, công nghệ mà càng ngày người càng tao ra được nhiều nguyên liệu có thể thay thế những thứ từ trước tới nay chỉ có thể dưa vào sự cung cấp của thiên nhiên. Vì vậy tiến bộ khoa học công nghệ đang làm cho ưu thế dưới dạng tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên trở nên tương đối.

 

doc13 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5338 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Vai trò của tri thức khoa học ,công nghệ đối với phát triển kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI GIỚI THIỆU Trong kinh tế vai trũ của tri thức khoa học và cụng nghệ trong bất cứ giai đoạn nào của xó hội loài người cũng đó được lịch sử thừa nhận. Tuy nhiờn, vào cuối thế kỷ XX vai trũ của tri thức khoa học cụng nghệ ngày càng rừ rệt, trở thành yếu tố cú tớnh quyết định trong sự phỏt triển kinh tế. Ngày nay cỏc quốc gia đều thừa nhận khoa học, cụng nghệ là cụng cụ là chiến lược để phỏt triển kinh tế xó hội một cỏch nhanh chúng và bền vững trong mụi trường quốc tế ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Ở Việt Nam vai trũ của tri thức khoa học cụng nghệ đó được khẳng định . Hiến phỏp nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam đó xỏc định “khoa học cụng nghệ đúng vai trũ then chốt trong sự phỏt triển kinh tế xó hội của đất nước”. Đại hội Đảng VIII Đảng cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh “khoa học và cụng nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước” tiếp theo Đại hội IX “Tăng cường tiềm lực và đổi mới khoa học và cụng nghệ thực sự trở thành động lực phỏt triển đất nước” Vậy vai trũ của tri thức khoa học và tri thức cụng nghệ đối với phỏt triển kinh tế như thế nào và cần cú những phương hướng để phỏt triển, vận dụng thỳc đẩy tri thức khoa hoc, cụng nghệ. Em xin trõn thành cỏm ơn T.S Phạm Văn Sinh đó hướng dẫn em làm bài này. 1. Khái niệm tri thức khoa học và công nghệ a. Tri thức khoa học. - Khái niệm Tri thức khoa học là những kiến thức thu được qua những quá trình học tập một cách công phu. Tri thức khoa hoc không chỉ là sự phản ánh thế giới hiện thực, mà còn được kiểm nghiệm qua thực tiễn. -Đặc điểm của tri thức khoa học Tri thức khoa học là tri thức ở tầm quản lý được cái bản chất qui luật nguyên nhân, xu hướng của thế giới khách quan. Tri thức khoa học là tri thức có tính hệ thống về sự vật khách quan. Tri thức khoa học là tri thức chân thực về thế giới khách quan và không phải được kiểm tra và chứng minh bởi logic và thực tiễn - Nguồn gốc của sự hình thành tri thức khoa học Tri thức khoa học là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài,liên tục tư duy nhân loại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Từ những con số, chất liệu, dữ liệu thu nhận được qua việc quan sát, phân tích,nổ xẻ các đối tượng nghiên cứu qua thực nghiệm,thí nghiệm khoa học đã hình thành nên những tri thức kinh nghiệm khoa học song nếu chỉ dừng lại ở tri thức kinh nghiệm khoa học thì chưa thể co tri thức khoa học. Vì chưa khám phá ra được bản chất của sự kiện chưa nắm bắt được qui luật tồn tại và hoạt động của nó bằng tư duy lý luận với tư duy trừu tượng khoa học. Một đặc trưng chỉ vốn có của bộ não con người, con người gạt bỏ được những mối liên hệ ngẫu nhiên bề ngoài của sự vận động biến đổi và phát triển của đối tượng nghiêng cứu. b. Tri thức công nghệ. - Khái niệm Tri thức công nghệ là tập hợp tất cả những hiểu biết của con người về việc biến đổi,cải tạo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu sống của con người,sự tồn tại và phát tiển của xã hội. Tri thức công nghệ bao gồm các cách thức,phương pháp các thủ thuật, kỹ năng có được nhờ trên cơ sở khoa học và được sử dụng vào sản xuất trong các ngành khác nhau để tạo ra sản phẩm. Đặc điểm của tri thức công nghệ. Tri thức cụng nghệ cú tớnh lưu truyền. Chuỗi phỏt triển tri thức cụng nghệ khụng cú kết thỳc vỡ những kỹ năng, hiểu biết, đúng gúp của con người tớch lũy được trong quỏ trỡnh hoạt động của họ truyền lại cho thế hệ sau. Tri thức cụng nghệ được tớch lũy trong cụng nghệ trả lời hai cõu hỏi “làm cỏi gỡ” và “làm như thế nào” nhờ cỏc tri thức ỏp dụng trong cụng nghệ mà sản phẩm của nú cú đặc trưng mà sản phẩm cựng loại của cụng nghệ khỏc khụng cú được. Do đú tri thức cụng nghệ là sức mạnh của cụng nghệ. c. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ. Trong giai đoạn hiện nay, khoa học và công nghệ luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Khoa học là tiền đề trực tiếp của công nghệ và công nghệ lại là kết quả trực tiếp của khoa học. Khi nói đến công nghệ người ta hiểu ngay trong đó có khoa học. Trong công nghệ trí tuệ, tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Ngược lại những tri thức khoa học hiện đại không thể có được nếu thiếu trợ giúp của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Vì sự phát triển của khoa học chính là thước đo trình độ phát triển của tư duy con người. Từ đây cho thấy rằng giữa thông tin và khoa học có mối quan hệ hết sức chặt chẽ,hữu cơ với nhau. Thông tin vừa là nội dung khoa học vừa là hình thức biểu hiện của nó vì nó lưu giữ và chuyển tải thông tin tri thức khoa học là bằng công nghệ thông tin. Qua các máy vi tính,siêu vi tính và mạng Internet bằng công nghệ thông tin. So sánh các giai đoạn phát triển cơ bản của khoa học và công nghệ hay cũng có thể coi đó là những cuộc cách mạng khoa học và cách mạng công nghệ chúng ta thấy mối quan hệ chặt chẽ và phù hợp với nhau một cách đáng kinh ngạc. Xét về mặt thời gian các cuộc cách mạng khoa học và các cuộc cách mạng công nghệ diễn ra về cơ bản như đồng bộ với nhau. Xét về mặt nội dung và tính chất của các cuộc cách mạng này biểu hiện những trình độ phát triển ngày càng cao,hoàn thiện hơn. d. Cấu trúc của tri thức khoa học và công nghệ. - Cấu trúc của tri thức khoa học Hầu hết các nhà khoa học đều thừa nhận tri thức khoa học bao gồm tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận. Trong đó tri thức kinh nghiệm là trình độ thấp còn tri thức lý luận là trình độ cao của tri thức khoa học, giữa hai trình độ này các tri thức khoa học có mối quan hệ mật thiết với nhau làm tiền đề, cơ sở cho nhau cung phát triển, phản ánh ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn và sâu săc hơn về thế giới vật chất đang vận động không ngừng. Tri thức kinh nghiệm chủ yếu thu nhận được thông qua quan sát và thí nghiệm thực tế. Nó nảy sinh một cách trực tiếp từ thực tiễn, từ lao động sản xuất đến đấu tranh xã hội hoặc từ thí nghiệm khoa học. Xét về mặt toàn diện và đầy đủ tri thức kinh nghiệm lại được chia thành hai loại là tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm mới chỉ là những hiểu biết về những mặt riêng rẽ, rời rạc về các mối liên hệ bên ngoàicủa đối tượng. Vì thế dù đã mang tính trừu tượng và khái quát nhất định nhưng tri thức kinh nghiệm mới chỉ là bước đầu và còn hạn chế. Để nắm bắt được bản chất của sự vật thì nhận thức của con người tất yếu phải chuyển lên trình độ tri thức lý luận. Đây là một trình độ cao hơn về chất so với tri thức kinh nghiệm. Tri thức lý luận được khái quát tư tri thức kinh nghiệm. Nó tồn tại trong hệ thống các kinh nghiệm phạm trù,quy luật,giả thuyết, lý thuyết, học thuyết nào đó. Tri thức lý luận là sự biểu hiện chân lý chính xác hơn, hệ thống hơn và có tính sâu sắc hơn và vì thế phạm vi ứng dụng của nó cũng rộng rãi hơn tri thức kinh nghiệm. Tri thức lý luận và tri thức kinh nghiệm là hai trình độ phản ánh khác nhau và bổ xung cho nhau để nắm bắt chuẩn xác hơn bản chất của sự vật. Cấu trúc của tri thức công nghệ. Theo trỡnh độ tri thức cụng nghệ căn cứ vào mức độ phức tạp, hiện đại của cụng nghệ được chia thành cỏc tri thức cụng nghệ đơn giản và phức tạp hơn. Phỏt triển tri thức cụng nghệ của con người hỡnh thành khi được nuụi dưỡng,dạy dỗ trong nhà trẻ,lớp mẫu giỏo,tiếp theo được hoc tập trong nhà trong nhà trường rồi đào tạo trong trường dạy nghề hay trường chuyờn nghiệp, cao đẳng, đại học. Với kiến thức trang bị qua quỏ trỡnh đào tạo,con người tham gia vào cụng nghệ trong quỏ trỡnh đú với sự tớch lũy kinh nghiệm, kỹ năng của họ được nõng cấp và phỏt triển. 2. Vai trò của tri thức khoa học ,công nghệ đối với phát triển kinh tế a. Trong điều kiện hiện nay ứng dung tri thức khoa học,công nghệ là sự cần thiết. - Trong nền kinh tế thế giới chuyển dần sang cơ cấu phát triển theo chiều sâu. Trong nền văn minh này động lực thúc đẩy nền sản xuất không phải là vốn,tài nguyên thiên nhiên, sức lao động giản đơn mà là tri thức khoa học, công nghệ… Đặc biệt là trong công nghệ cơ cấu đó chuyển dịch khá nhanh về phía những ngành có hàm lượng khoa học, công nghệ và trí tuệ cao, cơ cấu tiêu thụ giảm theo hướng giảm các sản phẩm dùng nhiều lao động và nguyên liệu. Chính tiến bộ khoa học - kỹ thuật đã làm cho vai trò của năng lượng và lợi thế so sánh của nguyên liệu và sản phẩm sơ cấp trong công nghiệp giảm dần, do vậy mà mới có tình trạng chỉ số giá cả các sản phẩm sơ cấp và nguyên liệu trên thị trường thế giới giảm tới 40% so với đầu thập kỷ 80. Nhờ tiến bộ khoa học, công nghệ mà càng ngày người càng tao ra được nhiều nguyên liệu có thể thay thế những thứ từ trước tới nay chỉ có thể dưa vào sự cung cấp của thiên nhiên. Vì vậy tiến bộ khoa học công nghệ đang làm cho ưu thế dưới dạng tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên trở nên tương đối. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật một mặt tạo thời cơ thuận lợi cho các nước đang phát triển thoát khỏi sự lạc hậu và trì trệ về kinh tế. Nếu như biết định hướng đúng, có một tiềm năng nhất định nào đó về nguồn vốn và nguồn nhân lực có trình độ cần thiết để tiếp thu các công nghệ hiện đại. Khi đã có những kỹ thuật công nghệ mới tiến bộ thì vấn đề đặt ra tiếp theo là giải quyết việc làm cho số lao động dôi ra, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm thì khả năng hội nhập của các nước này với trào lưu chung của thế giới là hiện thực song tiến bộ khoa học công nghệ thời đại chúng ta còn có một mặt khác nghiệt ngã hoàn toàn có khả năng nhấn chìm các nước kém phát triển chìm sâu hơn trong cảnh lạc hậu và phụ thuộc. Nếu như họ không tìm ra con đường thích hợp hoặc cố tình duy trì cách làm ăn cũ, thói quen cũ không thích nghi với những biến đổi của thời đại. - Khoa học và cộng nghệ là động lực của công nghiệp hoá hiện đại hoá Mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá là sử dụng kỹ thuật công nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại nhằm đạt nănátuất lao động cao. Tất cả những điều đó chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở khoa học công nghệ phát triển đến một trình độ nhất định. Khi mà nền khoa học của thế giới đang có sự phát triển như vũ bão, khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khi mà công nghệ đang trở thành nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm chi phí sản xuất… tức là nói đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá, hiệu quả của sản xuất kinh doanh thì khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Bởi vậy phát triển khoa học công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. b. Vai trò của tri thức khoa học đối với phát triển kinh tế: - Tri thức khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp: Ngày nay trong sự tự động hoá sản xuất tri thức khoa học được kết tinh trong mọi nhân tố của lực lượng sản xuất, trong đối tượng lao động kỹ thuật, quá trình công nghệ và trong những hình thức tổ chức tương ứng của sản xuất. Người lao động không còn là nhân tố thao tác trực tiếp trong hệ thống kỹ thuật mà chủ yếu là vận dụng tri thức khoa học để điều khiển sản xuất. Khoa học cho phép hoàn thiện các phương pháp sản xuất, hoàn thiện việc quản lý kinh tế hơn nữa khoa học trở thành một ngành sản xuất với quy mô ngày càng lớn bao hàm hàng loạt các viện, phòng thí nghiệm, trạm, trại, xí nghiệp với tiến bộ khoa học ngày càng tăng, vốn đầu tư ngày càng lớn hiệu quả đầu tư ngày càng cao. Do những biến đổi căn bản về vai trò của khoa học đối với sản xuất mà tri thức khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. - Việc sử dụng những thành tựu của tri thức khoa học vào sản xuất là một trong những con đường cơ bản để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động chiến lược phát triển manh mẽ. Sản xuất phụ thuộc một cách nghiêm ngặt và quá trình tăng tốc và tối ưu hoá những tìm kiếm khoa học đồng thời nó cũng quy định quá trình này. Từ đó cho thấy sự liên kết khoa học và sản xuất là một tất yếu quy định sự phát triển của cả khoa học, cả sản xuất và suy cho cùng là điều kiện cần thiết để đẩy mạnh sự phát triển khoa học. -Phát triển tri thức khoa học, công nghệ tạo điều kiện cho sự quản lý sản xuất, quản lý xã hội nhanh nhạy hơn. Ngày nay việc quản lý xã hội quan trọng quản lý kinh tế, quản lý nhà nước thành công đến mức nào là tuỳ thuộc vào khả năng xử lý thông tin. Không theo kịp những biến đổi hết sức mới trong lĩnh vực này mà khư khư giữ lấy cách quản lý cũ lạc hậu thì không tránh khỏi bỏ lỡ thời cơ có thể vươn lên để tiến kịp cùng thời đại và thoát ra sự trì trệ. c. Vai trò của tri thức công nghệ cao đối với phát triển kinh tế. -Công nghệ là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm chi phí sản xuất,ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh tỏc động này thể hiện trước hết ở chỗ nhờ cụng nghệ và tiến bộ cụng nghệ mà chất lượng sản phẩm được duy trỡ và nõng cao, chi phớ sản xuất được tiết kiệm một cỏch tương đối để gia thành sản phẩm được giảm bớt, sản phẩm mới cú cụng dụng tốt hơn…Hơn nữa trong điều kiện hiện nay cụng nghệ đó dần dần trở thành một yếu tố sản xuất trực tiếp chớnh vỡ vậy cỏc doanh nghiệp đều cố gắng đầu tư với quy mụ ngày càng tăng vào cụng nghệ. -Công nghệ trở thành loại hình quan trọng nhất tiên tiến nhất và giải quýêt việc làm. Tiến bộ cụng nghệ cho phộp cỏc nhà kinh doạnh cú thể tiếp cận và xử lý thụng tin một cỏch nhanh chúng, kiểm tra thụng tin mụt cỏch dễ dàng. Nhờ tiến bộ cụng nghệ những lĩnh vực kinh doanh mới được hỡnh thành, cũng nhờ kỹ thuật cụng nghệ thụng tin phỏt triển mà cú cỏc hoạt động thương mại đầu tư. Ngày nay trong lĩnh vực tài chớnh ngõn hàng hỡnh thành những mạng lưới toàn cầu làm thị trường tài chớnh quốc tế hoạt động liờn tục khụng giỏn đoạn. d. Thúc đẩy , vận dụng tri thức khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế tri thức. -Thỳc đẩy hỡnh thức đào tạo nõng cao trỡnh độ đội ngũ cỏn bộ tri thức khoa học. Xõy dựng tiềm lực nhằm phỏt triển một nền kinh tế tiờn tiến, bao gồn đẩy mạnh cỏc hỡnh thức đào tạo và sử dụng cỏn bộ khoa học, chỳ trọng đào tạo lớp chuyờn gia đầu đàn. Trong thời kỳ cụng nghiệp húa hiện đại húa cũn tạo chuyển biến cơ bản toàn diện về giỏo dục và đào tạo. Phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phỏt triển tri thức khoa học va cụng nghệ.Việc xỏc đinh những phương hướng đỳng cho sự phỏt triển khoa học cụng nghệ là cần thiết. Những điều kiện cần thiết đú là đội ngũ khoa học cụng nghệ cú số lượng đủ lớn, chất lượng cao, đầu tư ở mức độ cần thiết, cỏc chớnh sỏch khoa học xó hội phự hợp. -Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các ngành khoa học và công nghệ.phỏt triển cụng nghệ đẩy mạnh cú chọn lọc việc nhập khẩu cụng nghệ để kết hợp với cụng nghệ nội sinh nhanh chúng nõng cao trỡnh độ cụng nghệ của cỏc ngành cú lợi thế cạnh tranh, cú tỷ trọng lớn trong GDP. Mở rộng hợp tỏc khoa học cụng nghệ với cỏc nước nhằm tiếp cận kế thừa những thành tựu khoa học cụng nghệ của thế giới, tranh thủ sự ủng hộ và giỳp đỡ quốc tế. -Cần mạnh dạn thực hiện chiến lược chuyển giao cụng nghệ coa chọn lọc, kết hợp hữu cơ giữa nhập cụng nghệ từ nước ngoài và đẩy mạnh nghiờn cứu trong nước sao cho phải phự hợp. 3.Vai trò của tri thức khoa học,công nghệ cao đối với phát triển kinh tế tri thức. a. Nền kinh tế tri thức - Khái niệm: Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải nâng cao chất lượng cuộc sống. Với định nghĩa trên có thể hiểu kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lượng xã hội mà trong quá trình lao động từng người lao động và toàn bộ lao động xã hội trong từng sản phẩm và trong tổng sản phẩm quốc dân thì hàm lượng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm đi trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên. -Đặc điểm nền kinh tế tri thức. Trong kinh tế tri thức, tri thức trở thành lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất là nguồn nhân lực quan trọng hàng đầu, quy đinh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu tính chất và phương thức hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc nhanh chóng, trong đó các ngành kinh tế dưạ vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học. Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hoá kinh tế, có tác dụng tích cựu sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia trên thế giới. -Phát triển kinh tế tri thức là một xu hướng tất yếu. Kinh tế tri thức không phải là sân chơi riêng biệt của các nước phát triển các nước đang phát triển cũng có những cơ hội thuận lợi đểco thể rut ngắn khoảng cách hy hữu. Trong bối cảnh tự do hoá thương mại và toàn cầu hóa các doanh nghiệp tại các nước đang phát triển cũng có khả năng dụng những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ. Ngay tại khu vực Đông Nam á phát triển công nghệ thông tin và thiết lập hệ thống thương mại đang luôn là chủ đề trong các cuộc họp khoa học ASEAN. Bờn cạnh sư phỏt triển như vũ bóo của cỏc cuộc cỏch mạng khoa học và cụng nghệ hiện đại cũng đang tiềm ẩn những nguy cơ lớn những vấn đề nan giải cú tớnh toàn cầu húa việc khai thỏc cạn kiệt tài nguyờn thiờn nhiờn, mụi trường suy thoỏi nghiờm trọng an ninh thực sự bi đe dọa. Vỡ vậy việc phỏt triển kinh tế tri thức là một xu thế tất yếu. b. Tri thức khoa học cụng nghệ là chỡa khúa đi vào nền kinh tế tri thức. Đặc trưng của nền kinh tế tri thức là khụng ngừng gia tăng sử dụng cỏc loại tri thức và sự sỏng tạo mới nhất của con người,cú tốc độ đổi mới sản phẩm và cụng nghệ nhanh, tiờu hao ớt tài nguyờn, năng lượng , mụi trường được đảm bảo bền vững. Động lực thỳc đẩy sản xuất khụng phải vốn, tài nguyờn thiờn nhiờn mà là tri thức là khoa học, cụng nghệ. Trong kinh tế tri thức những ngành dựa vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới của khoa học, cụng nghệ cú tỏc dung to lớn tới sự phỏt triển xó hội. Chẳng hạn như cụng nghệ thụng tin, cụng nghệ sinh học…nhưng cũng cú thể là những ngành kinh tế truyền thống (như nụng nghiệp, cụng nghiệp, dịch vụ) được ứng dụng khoa học cụng nghệ cao. Trong nền kinh tế tri thức giỏ trị do tri thức tao ra chiếm tỷ lệ ỏp đảo (khoảng 70%) trong tổng giỏ tri sản xuất của ngành đú. Một nền kinh tế được coi là đó phỏt triển đến nền kinh tế tri thức khi tổng sản phẩm cỏc ngành kinh tế tri thức chiếm 70% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Chiến lược phỏt triển kinh tế tri thức phải dựa trờn nền tảng phỏt triển khoa học cụng nghệ, trờn nhu cầu phỏt triển và đũi hỏi của xó hội, tạo cơ hội cho khoa học cụng nghệ thực sự là động lực quan trọng trong cụng cuộc phỏt triển đất nước. Rỳt ngắn khoảng cỏch về khoa học kỹ thuật so với thế giới bằng cỏch thu nhập ứng dụng cụng nghệ tõn tiến vào cỏc ngành cụng nghiệp mũi nhọn, từng bước nội địa húa rỳt ngắn quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa. -Trong kinh tế tri thức cụng nghệ cao được ứng dụng rộng rói trong mọi lĩnh vực. Nhõn loại đang bước vào những năm của thế kỷ 21 sống trong hũa bỡnh, hợp tỏc cựng phỏt triển. Đồng thời cũng đang chứng kiến sự phỏt triển của cuộc cỏch mạng khoa học và cụng nghệ hiện đại mà đặc trưng là cỏc ngành cụng nghệ cao như cụng nghệ thụng tin, cụng nghệ sinh học,cụng nghệ vật liệu mới, cụng nghệ hàng khụng vũ trụ đang tỏc động sõu rộng đến mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế làm thay đổi diện mạo thế giới đương đại. Trong bối cảnh toàn cầu húa thế giới, một số nước đang phỏt triển tuy chưa cú cụng nghệ hiện đại nhưng biết chủ động hội nhập kinh tế, tranh thủ tiếp thu cụng nghệ cao trờn cơ sơ nguồn nhõn lực thớch hợp thi vẫn cú thể bước đầu phỏt triển kinh tế tri thức. Nước ta tuy cũn ở trong nền kinh tế nụng nghiệp và là nước đang phỏt triển thu nhập thấp nhưng biết phỏt huy đội ngũ cỏn bộ khoa học, cụng nghệ cú năng lực tiếp thu và ứng dụng cỏc cụng nghệ cao, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế vẫn cú thể cú cơ hội rỳt ngắn thời gian để tiến nhanh hơn. Muốn vậy phải đồng thời tiếp thu cụng nghệ cao của kinh tế tri thức và vận dụng ngay vào cụng nghiệp húa hiện đại húa trong cỏc lĩnh vực cần thiết. Dịch vụ là lĩnh vực rất lớn của kinh tế tri thức bởi vậy gắn kết phỏt triển kinh tế tri thức sẽ cú thuận lợi mạnh hiện đại húa cụng nghệ húa nhanh ở nước ta. Cỏc ngành dịch vụ quan trọng như thương mại, tài chớnh ngõn hàng, du lịch…bắt buộc phải nhanh chúng chuyển sang cụng nghệ thụng tin, mạng internet viễn thụng toàn cầu hay cụng nghệ cao.Vỡ vậy số dự ỏn cụng nghệ cao đa tăng nhanh với vốn đầu tư lớn hứa hẹn triển vọng tốt. KẾT LUẬN Xu hướng xõy dựng và phỏt triển kinh tế tri thức là xu hướng tất yếu của lịch sử vỡ mục tiờu dõn giàu nước mạnh xó hội cụng bằng dõn chủ văn minh Việt Nam khụng thể đi ngược xu hướng đú. Nước ta đó thu được nhiều thành tựu to lớn, nhưng bờn cạnh đú vẫn cũn một số hạn chế cần khắc phục. Nhờ cú chớnh sỏch đẩy mạnh việc nghiờn cứu và ỏp dụng những thành tựu khoa học- cụng nghệ nờn nước ta đó dần thoỏt khỏi tỡnh trạng lạc hậu rỳt ngắn khoảng cỏch với cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới. Nhỡn vào quỏ trỡnh phỏt triển của nước ta, chỳng ta thấy việc chuyển đổi, sử dụng nhiều tri thức khoa học trong cụng cuộc đổi mới là một hướng đi đỳng đắn của Đảng và nhà nước, điều này được khẳng định qua cỏc kỡ đại hội Đảng lần thứ VIII, IX. Do chiến tranh kộo dài, tiềm lực kinh tế thấp, do tỏc phong làm việc chưa năng động, do cỏc phong tục tập quỏn của người phương Đụng,… nờn nước ta cú trỡnh độ phỏt triển kinh tế - xó hội cũn rất thấp. Để nhanh chúng đuổi kịp cỏc nước khỏc, Đảng và nhà nước phải cú những biện phỏp, chớnh sỏch để đẩy mạnh tri thức khoa học của đất nước, đú là con đường ngắn nhất để thực hiện lời Bỏc Hồ dạy “ làm cho dõn giàu nước mạnh, xó hội cụng bằng dõn chủ văn minh” Tuy nhiờn, bờn cạnh những mặt tớch cực tri thức khoa học cũn gõy ra nhiều mặt tiờu cực như ụ nhiễm mụi trường, bệnh tật, làm cho xó hội phõn húa giàu nghốo,… nếu biết khắc phục cỏc mặt tiờu cực, phỏt huy mặt tớch cực thỡ nước ta sẽ nhanh chúng phỏt triển theo kịp cỏc nước trờn thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạp chí kinh tế và phát triển - Số chuyên đề của kinh tế Mac-Lênin (Tháng 11/2001) 2. Tạp chí Kinh tế và Phát triển - Số 48/2001 3. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX 4. Tạp chí Khoa học xã hội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF1155.DOC
Tài liệu liên quan