Tiểu luận Vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội nhìn từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN- MỘT TRONG HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 2

1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 2

1.2 Các tính chất của mối liên hệ 3

1.2.1 Tính khách quan 3

1.2.2 Tính phổ biến 3

CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI NHÌN TỪ NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN 5

2.1 Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 5

2.1.1 Tăng trưởng kinh tế 5

2.1.2 Công bằng xã hội 6

2.2 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 8

2.2.1 Sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến công bằng xã hội 8

2.2.2 Sự tác động của công bằng xã hội đến tăng trưởng kinh tế 9

2.3 Thực trạng của mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam 10

2.3.1 Thời kỳ 1976-1985 10

2.3.2 Thời kỳ đổi mới( Từ 1986 đến nay) 11

2.3 Giải pháp cho mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công băng xã hội. 17

KẾT LUẬN 18

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2937 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội nhìn từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quy định lẫn nhau cả về quy mô và trình độ giữa các ngành, các thành phần, các vùng, lĩnh vực của nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể tăng trưởng và phát triển khi giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành nó có sự phù hợp với nhau cả về số lượng và chất lượng, cũng có nghĩa là phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. - Thể chế chính trị và vai trò của nhà nước: ổn định về mặt chính trị- xã hội là điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Thể chế chính trị tiến bộ có khả năng định hướng sự tăng trưởng kinh tế vào những mục tiêu mong muốn, khắc phục được những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, phân hoá giàu nghèo sâu sắc…Bởi vì trên thực tế đã từng có sự phát triển kinh tế không cùng chiều với tiến bộ xã hội. Hệ thông chính trị mà đại diên là nhà nước có vai trò hoạch định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, cùng hệ thống chính sách đúng đăn hạn chế những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh đúng hướng. 2.1.2 Công bằng xã hội Khái niệm Ph.Ănggen viết: “ Công lý của người Hy Lạp và người La Mã cho rằng chế độ nô lệ là công bằng; công lý của những nhà tư sản năm1789 đòi hỏi thủ tiêu chế độ phong kiến, vì chế độ ấy không công bằng”. Trong các thời đại khác nhau của lịch sử xã hội loài người, dù ở phương Đông hay phương Tây, con người đều quan tâm đến công bằng xã hội và đã có biết bao cách hiểu và giải quyết khác nhau vấn đề công bằng xã hội. Có lẽ, người ta chỉ thống nhất với nhau ở một điểm: đó là tầm quan trọng của nó, nhất là trong xã hội hiện đại. Có thể khái quát: Công bằng xã hội là một giá trị định hướng để con người thoả mãn nhu cầu cơ bản về đời sống vật chất và tinh thần trong mối quan hệ phân phối sản phẩm xã hội tương đối hợp lý giữa các cá nhân và với khả năng hiện thực của những điện kinh tế- xã hội nhất định Chúng ta nghiên cứu công bằng xã hội trong những điều kiện lịch sử hiện nay của đất nước. Đăc điểm của tình hình đó là trong khi những biểu hiện của chủ nghĩa bình quân phổ biến, kèm theo đặc quyền, đặc lợi của một số ít người trong cơ chế quan liêu, bao cấp trước đây chưa hoàn toàn mất đi thì lại xuất hiện những bất công mới của kinh tế thị trường. Những tiêu chí để đánh giá công bằng xã hội Trong những năm đổi mới ở nước ta, vấn đề công bằng xã hội trở thành một trong những mục tiêu cơ bản phát triển đất nước. Các tiêu chí về công bằng xã hội được cụ thể hoá trong các văn kiện lớn của Đảng và Nhà nước. Đại hội Đảng 8 chỉ rõ: “Công bằng xã hội không chỉ được được thực hiện trong khâu phân phối kết quả sản xuất, mà còn thực hiện ở khâu phân phối tư liệu sản xuất, ở việc tạo ra những điều kiệncho mọi người phát huy tốt năng lực của mình”. Như vậy, công bằng xã hội được nhìn nhận ở các khía cạnh cụ thể sau: Thứ nhất, từ góc độ phân phối kết quả sản xuất; đó là sự tương xứng giữa lao động và thu nhập, giữa cống hiến và hưởng thụ. Thứ hai, từ viêc có cơ hội ngang nhau trong việc tiếp nhận các nguồn tư liệu sản xuất xã hội như các nguồn vốn, tài nguyên, thông tin, khoa học kỹ thuật và các dịch vụ xã hội khác. Thứ ba, từ góc độ cơ hội và điều kiện để các cá nhân, các nhóm xã hội thể hiện, phát huy năng lực của chính mình. Việc phân biệt các góc độ nhìn nhận công bằng xã hội như trên cũng chỉ mang tính tương đối nhằm cụ thể hoá những tiêu chí đánh giá sự công bằng. Trên thực tế, giữa chúng có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau, dù sự công bằng về mặt kinh tế có vị trí quan trọng nhất, nó có khả năng chi phối các mối quan hệ khác. Trên thực tế của của nền kinh tế thị trường, chính các điều kiện xã hội khác nhau lại là cơ hội để người ta phát triển kinh tế và khi có kinh tế, người ta có điều kiện để bước vào các cơ hội khác. Như vậy trong mối quan hệ giữa người với người, không có công bằng về cơ hội thì khó có có thể có công bằng về kinh tế, thu nhập; và khi điều kiện kinh tế chênh lệch quá xa thì khó có được điều kiện hưởng thụ giá trị văn hoá tinh thần như nhau Trên thực tế có rất nhiều tiêu chí cụ thể để đánh giá công bằng xã hội như: thu nhập bình quân đầu người; các chỉ số về giáo dục như tỷ lệ người biết chữ, tỷ lệ người đi học trong độ tuổi, tỷ lệ phổ cập giáo dục các cấp…; các chỉ số về y tế; tỷ lệ đói nghèo và khoảng cách đói nghèo; bình đẳng giới…. 2.2 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội Khi xem xét tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội như là những vấn đề riêng rẽ thì mối liên hệ qua lại giữa chúng là mối liên hệ bên ngoài. Nhưng nếu coi tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai mặt cơ bản của sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội thì mối liên hệ qua lại giữa chúng với nhau là mối liên hệ bên trong. Như vậy mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội vừa là mối liên hệ bên trong, vừa là mối liên hệ bên ngoài 2.2.1 Sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến công bằng xã hội Có thể nói tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng Tăng trưởng kinh tế làm mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hóa…phát triển và từ đó cũng có tác động tích cực đến công bằng xã hội Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong nhưng nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy tăng trưởng kinh tế nhanh thì tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm Tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội như mong muốn, đôi khi tăng trưởng kinh tế cũng có tính hai mặt của nó. Chẳng hạn tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế quá nóng, gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên và do đó công bằng xã hội sẽ không được bảo đảm. 2.2.2 Sự tác động của công bằng xã hội đến tăng trưởng kinh tế Công bằng xã hội là một nguyên tắc phân phối lợi ích. Khác với các nguyên tắc phân phối lợi ích nói chung, thước đo của nguyên tắc phân phối lợi ích công bằng chính là sự bình đẳng giữa người với người trong mối quan hệ tương ứng giữa cống hiến và hưởng thụ với tiêu chí ngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau. Hơn nữa nếu nguyên tắc phân phối nói chung được thực hiện bằng cách không dựa trên sự thoả thuận tự nguyện chung thì ngược lại, nguyên tác phân phối lợi ích công bằng lại được thực hiện dựa trên sự thoả thuận tự nguyện của mọi cá nhân cùng tham gia vào một quan hệ lợi ích. Vì thế tác động của nguyên tắc phân phối công bằng tới hoạt động của con người không mang tính cưỡng bức, mà có tính tích cực. Điều đó càng kích thích sự cống hiến tự nguyện của mỗi cá nhân vào hoạt động chung của xã hội vì lợi ích của mình và của cả cộng đồng. Nói cách khác nguyên tắc phân phối công bằng mà nội dung của nó là sự bình đẳng giữa người với người trong mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ đã khiến cho không một cá nhân nào cảm thấy thiệt thòi , tạo ra một xã hội ổn định; hơn thế, còn thúc đẩy mỗi người “ hoạt động hơn nữa”. Chính sự tự nguyện “ hoạt động hơn nữa” ấy của mọi thành viên đã thúcđẩy xã hội tiếp tục vận động và phát triển. Theo nghĩa đó công bằng xã hội là một động lực tích cực tạo nên sự vận động và phát triển mạnh mẽ của xã hội của xã hội nói chung, cũng có nghĩa công bằng xã hội chính là một động lực tích cực cho sự phát triển kinh tế. Còn nếu như công bằng xã hội không được duy trì thì sao? Nếu như vậy thì rất khó có thể đạt được đến sự tăng trưởng cao của một đất nước, bởi vì một đất nước không duy trì được công bằng xã hội thì tất yếu sẽ dẫn đến mất ổn định về xã hội, chính trị, và điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng kinh tế. Từ những luận điểm trên ta có thể khẳng định rắng: tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau, tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để bảo đảm công bằng xã hội, công bằng xã hội lại tạo ra một xã hội ổn định là yếu tố quan trọng bảo đảm cho sự tăng trưởng bền vững; và không có tăng trưởng kinh tế thì cũng không thể có công bằng xã hội, ngược lại không có công bằng xã hội thì cũng không thể có tăng trưởng bền vững. Một quốc gia muốn đạt đến sự tiến bộ xã hội thì không thể thiếu hai yếu tố này. 2.3 Thực trạng của mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam 2.3.1 Thời kỳ 1976-1985 Thời kỳ 1976-1985, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm ở nước ta chỉ đạt 2% trong khi tốc độ tăng dân số binh quân hàng năm là 2,4%; nền kinh tế tăng trưởng thấp, làm không đủ ăn và dựa vào nguồn bên ngoài ngày càng lớn Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế(1976-1996) Năm Dân số (1000 người) Tốc độ tăng trưởng(%) Toàn bộ nền kinh tế Nông nghiệp Công nghiệp Xuất khẩu Nhập khẩu 1976 49160 14,3 1977 50413 2,8 -5.2 10,8 44,8 18,9 1978 51421 2,3 -1,8 8,2 1,4 6,9 1979 52462 -2,0 8,7 -4,7 -0,2 17,1 1980 53722 -1,4 7,5 -10,3 5,5 13,9 1981 54921 2,3 4,4 1,0 18,5 5,2 1982 56170 8,8 11,3 8,7 31,2 6,5 1983 57373 7,2 3,3 13,0 17,1 3,7 1984 58653 8,3 5,3 13,2 5,4 14,3 1985 59872 5,7 2,5 9,9 7,5 6,4 1986 61109 6,5 4,8 6,2 12,9 16,0 1987 62452 3,4 0,4 10,0 3,8 13,9 1988 63727 4,6 4,3 14,3 21,6 12,3 1989 64774 2,7 7,4 -3,3 87,4 -6,9 1990 66233 5,1 1,4 3,1 23,5 7,3 1991 67774 6,0 2,9 10,4 -13,2 -17,1 1992 69405 8,6 8,1 17,1 23,6 8,7 1993 71026 8,1 6,2 12,7 15,7 33,8 1994 72510 8,8 3,9 13,5 20,6 27,4 1995 74000 9,5 4,7 14,0 35,0 33,0 1996 75520 9,4 4,8 14,2 37,5 46,6 1996/1975(%) 153,7 280,5 248,9 389,5 287,5 768,7 Trong thời kỳ này, chế độ phân phối vẫn mang nặng tính chất bình quân do đó làm triệt tiêu động lực của người lao động, công bằng xã hội bị vi phạm nghiêm trọng, kinh tế xã hội bị rơi vào khủng hoảng nặng nề, kéo dài. 2.3.2 Thời kỳ đổi mới( Từ 1986 đến nay) Tại đai hội 6 (năm 1986). Đảng ta đã khởi xướng công cuộc đổi mới. Những nội dung quan trọng của đổi mới kinh tế là thực hành dân chủ hoá đời sống kinh tế, chuyển cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung cao độ sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển việc phát triển kinh tế quốc doanh và tập thể ồ ạt sang phát triển kinh tế nhiều thành phần, chuyển việc cấp phát hiện vật và bao cấp sang sử dụng quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá, mở của nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, chuyển kinh tế đối ngoại từ đơn phương sang đa phương theo hướng nền kinh tế mở, đa dạng hoá hình thức và đa phương hoá quan hệ Thời kỳ1986-1996, tốc độ tăng trưởng của đất nước đã được nâng lên đáng kể. Từ năm 1992-1996, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế hàng năm đều vượt trên 8%. Nền kinh tế nước ta đang trên đà cất cánh. a)Những thành tựu đã đạt được từ việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công băng xã hội Từ éại hội VI (12-1986) đến nay, quỏ trỡnh đổi mới tư duy lý luận của éảng về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phỏt triển văn húa, thực hiện tiến bộ và cụng bằng xó hội đó đạt được những thành tựu quan trọng, thể hiện thụng qua hệ thống cỏc chủ trương và quan điểm cơ bản. Theo đú, đó hỡnh thành nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa (éại hội IX khỏi quỏt là nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa), cú tỏc động khơi dậy và nhõn lờn tớnh năng động, chủ động và tớnh tớch cực xó hội của tất cả cỏc tầng lớp dõn cư, tạo nờn luồng sinh khớ mới làm xoay chuyển tỡnh hỡnh mọi mặt đất nước. éồng thời, từng bước khẳng định ngày càng rừ hơn việc thực hiện phõn phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phõn phối theo mức đúng gúp vốn và cỏc nguồn lực khỏc vào sản xuất, kinh doanh và thụng qua phỳc lợi xó hội. Mặt khỏc, đó thiết lập cơ chế, chớnh sỏch để người lao động tự tạo ra việc làm cho mỡnh và cho người khỏc, xem mọi hoạt động tạo ra thu nhập mà khụng bị phỏp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm; khẳng định chủ trương khuyến khớch mọi người làm giàu hợp phỏp đi đụi với tớch cực xúa đúi, giảm nghốo, coi việc một bộ phận dõn cư giàu trước là cần thiết cho sự phỏt triển. Chỳng ta khẳng định giỏo dục và đào tạo cựng với khoa học và cụng nghệ là quốc sỏch hàng đầu nhằm phỏt huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phỏt triển xó hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Xem phỏt triển giỏo dục, khoa học, y tế là sự nghiệp của toàn éảng, của Nhà nước và của toàn dõn. Thực hiện cụng bằng xó hội trong giỏo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Thực hiện cụng bằng xó hội trong chăm súc sức khỏe nhõn dõn, cú chớnh sỏch trợ cấp và bảo hiểm y tế cho người nghốo. éề xuất quan điểm tổng quỏt văn húa là nền tảng tinh thần của xó hội, vừa là mục tiờu vừa là động lực thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế - xó hội; Cú quan niệm mới về cỏc tầng lớp xó hội, mà Cương lĩnh 1991 đó nờu lờn quan niệm về việc hỡnh thành một cộng đồng xó hội văn minh, trong đú cỏc giai cấp, cỏc tầng lớp dõn cư đều cú nghĩa vụ, quyền lợi chớnh đỏng, đoàn kết chặt chẽ gúp phần xõy dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh. éặc biệt coi trọng xõy dựng đội ngũ cụng nhõn lành nghề, những nhà kinh doanh cú tài, những nhà quản lý giỏi và cỏc nhà khoa học, kỹ thuật cú trỡnh độ cao; khẳng định mạnh mẽ chiến lược kinh tế - xó hội, đặt con người vào vị trớ trung tõm, tạo điều kiện cho mọi người với tư cỏch từng cỏ nhõn và cả cộng đồng đều cú cơ hội phỏt triển và sử dụng tốt năng lực của mỡnh. Từ hệ thống những chủ trương, quan điểm trờn và từ thực tiễn của quỏ trỡnh thực hiện tăng trưởng kinh tế phải đi đụi và gắn liền với tiến bộ và cụng bằng xó hội trong 20 năm qua đó cho chỳng ta bài học tổng quan trong vấn đề này là: Phải cú sự thống nhất chớnh sỏch kinh tế với chớnh sỏch xó hội, xem trỡnh độ phỏt triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chớnh sỏch xó hội, thực hiện tốt chớnh sỏch xó hội là động lực quan trọng thỳc đẩy phỏt triển kinh tế; tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với bảo đảm tiến bộ và cụng bằng xó hội ngay trong từng bước và từng chớnh sỏch phỏt triển. Về kết quả thực tế, phỏt triển kinh tế trong những năm qua là cơ sở thuận lợi để Nhà nước ta cú thể huy động cỏc nguồn lực tăng cường đầu tư cho phỏt triển xó hội trờn nguyờn tắc tiến bộ và cụng bằng xã hội. Với những nền tảng đú, hệ thống chớnh sỏch phỏt triển giỏo dục và đào tạo, y tế, văn húa... đó cú nhiều điều kiện thuận lợi để triển khai, củng cố và hoàn thiện trong thực tế. Theo tinh thần cỏc chủ trương và quan điểm trờn của éảng, Chớnh phủ đó lần lượt thể chế húa thành hệ thống phỏp luật, chớnh sỏch, kế hoạch, chương trỡnh, dự ỏn cụ thể để đưa vào cuộc sống. Nhờ vậy, thực tiễn đổi mới ở nước ta thời gian qua đó đạt được những thành tựu đỏng khớch lệ về phỏt triển văn húa, xó hội trong sự gắn bú với phỏt triển kinh tế. - Nhỡn chung, sau gần 20 năm đổi mới, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện cụng bằng xó hội ở nước ta đó được giải quyết một cỏch khỏ hiệu quả. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm liền, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Cỏc cơ hội phỏt triển được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dõn cư. éời sống của đại bộ phận nhõn dõn được cải thiện rừ rệt - Từ năm 1991 đến nay, trung bỡnh hằng năm cả nước đó giải quyết cho khoảng 1,2 triệu người lao động cú việc làm. Cụng tỏc xúa đúi, giảm nghốo đạt kết quả đầy ấn tượng. Theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ đúi nghốo đó giảm từ 30% năm 1992 xuống 11% năm 2003. Cũn theo chuẩn quốc tế, thỡ tỷ lệ nghốo chung đó giảm từ 58% năm 1993, xuống 28,9% năm 2002. Như vậy, Việt Nam đó hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch toàn cầu: giảm một nửa tỷ lệ nghốo vào năm 2015 mà Liờn hợp quốc đó đề ra. - Sự nghiệp giỏo dục cú bước phỏt triển mới về quy mụ, đa dạng húa về loại hỡnh trường lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại học. Năm 2000, cả nước đó đạt chuẩn quốc gia về xúa mự chữ và phổ cập giỏo dục tiểu học; đến cuối năm 2003, 19 tỉnh, thành phố đó đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lờn biết chữ đó tăng từ 88% cuối những năm 1980 lờn 94% hiện nay. - Tiềm lực khoa học và cụng nghệ của nước nhà cú bước phỏt triển nhất định. éội ngũ cỏn bộ khoa học và cụng nghệ đó gúp phần cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định đường lối, chớnh sỏch đổi mới của éảng và Nhà nước; tham gia xõy dựng cỏc chương trỡnh, dự ỏn phỏt triển kinh tế - xó hội; tiếp thu, làm chủ và ứng dụng cú hiệu quả cỏc cụng nghệ nhập từ nước ngoài, nhất là trong cỏc lĩnh vực thụng tin - truyền thụng, lai tạo một số giống cõy trồng, vật nuụi cú năng suất cao, thăm dũ và khai thỏc dầu khớ, phỏt triển thủy điện, xõy dựng cầu, đúng tàu biển, sản xuất vắc-xin phũng dịch... - Cụng tỏc chăm súc sức khỏe nhõn dõn cú tiến bộ, gúp phần hạ thấp đỏng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, cơ bản thanh toỏn một số dịch bệnh phổ biến trước đõy, khống chế thành cụng bệnh viờm đường hụ hấp cấp (SARS). Tuổi thọ trung bỡnh của người dõn từ 63 tuổi năm 1990 tăng lờn 69 tuổi hiện nay. - Chỉ số phỏt triển con người (HDI) từ mức dưới trung bỡnh: 0,498 năm 1991 tăng lờn mức trung bỡnh: 0,688 năm 2002. Nếu so với thứ bậc xếp hạng GDP bỡnh quõn đầu người thỡ thứ bậc xếp hạng HDI của Việt Nam năm 2002 vượt lờn 19 bậc. éiều đú chứng tỏ sự phỏt triển kinh tế của Việt Nam cú xu hướng phục vụ sự phỏt triển con người, bảo đảm tiến bộ và cụng bằng xó hội tốt hơn so với một số nước đang phỏt triển cú GDP bỡnh quõn đầu người cao hơn nước ta. - Về văn húa, việc triển khai thực hiện 10 nhiệm vụ do Nghị quyết Hội nghị T.Ư 5 khúa VIII đề ra đó gúp phần củng cố sự thống nhất trong éảng, sự đồng thuận trong xó hội đối với đường lối đổi mới toàn diện của đất nước. Tớnh chủ động, sỏng tạo của nhõn dõn được phỏt huy. Cỏc tài năng văn húa - nghệ thuật được khuyến khớch. Nhiều di sản văn húa, cả vật thể và phi vật thể, được giữ gỡn tụn tạo. Những giỏ trị và sắc thỏi văn húa của 54 dõn tộc anh em được kế thừa và phỏt triển, gúp phần làm phong phỳ thờm nền văn húa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Giao lưu, hợp tỏc văn húa với nước ngoài được mở rộng. b)Những hạn chế còn tồn tại Trờn lĩnh vực phỏt triển kinh tế, nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa tuy đó hỡnh thành, song chậm được thể chế húa đồng bộ, nền kinh tế của ta còn nhiều hạn chế cụ thể là: Nền kinh tế chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chưa theo chiếu sâu, nghĩa là tăng trưởng nước ta vẫn dựa vào tăng số lượng các yếu tố đầu vào như vốn, tài nguyên, lao động: điều này làm cho nền kinh tế phát triển không bền vững Những nền tảng cho tăng trưởng kinh tế như trình độ công nghệ cao, chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn… còn rất thấp Các bảng sau sẽ chứng minh điều trên Mức độ tự động hoá và cơ khí hoá Tỷ lệ doanh nghiệp (%) Tự động hoá (TĐH) Hoàn thành không có TĐH TĐH từ 5%-10% công việc TĐH từ 11%-20% công việc TĐH trên 20% công việc 21,74 4,35 16,00 43,00 Cơ khí hoá (CKH) CKH từ 30%-50% công việc CKH từ 51%- 60% công việc CKH trên 60% công việc 42,00 12,00 26,00 Bảng trên cho biết mức độ thành lập tự động hoá và cơ khí hoá ỏ các doanh nghiệp Việt Nam Tên nước, lãnh thổ Mức độ sẵn có lao đông sản xuất chất lượng cao Mức độ có sẵn các cán bộ hành chính chất lương cao Mức độ có sẵn các cán bộ quản lý chất lượng cao Sự thành thạo tiếng Anh Sự thành thạo công nghệ thông cao Hàn Quốc 7,0 8,00 7,50 4,00 7,00 Xinh-ga-po 6,83 5,67 6,33 8,33 7,83 Nhật Bản 8,00 7,50 7,00 3,50 7,50 Đài Loan 5,37 5,62 5,00 3,86 7,62 Ân Độ 5,25 5,50 5,62 6,62 6,50 Trung Quốc 7,12 6,19 4,12 3,62 4,37 Ma-lai-xi-a 4,50 7,00 4,50 4,00 5,50 Hồng Kông 4,23 5,24 4,24 4,50 5,43 Phi-lip-pin 5,80 6,20 5,60 5,40 5,00 Thái- lan 4,00 3,37 2,36 2,82 3,27 Việt Nam 3,25 3,50 2,75 2,62 2,50 In-đô-nê-xi-a 2,00 3,00 1,50 3,00 2,50 Bảng chỉ số chất lượng nguồn nhân lực của một số nước châu A và Việt Nam Tăng trưởng kinh tế đã góp phần phát triển xã hội, song vẫn còn rât nhiều hạn chế như: khoảng cách giàu nghèo tăng, tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm. Quá trình tăng trưởng kinh tế nước ta trong nền kinh tế hàng hoá theo nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tồn tại tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày càng mở rộng giữa các vùng, giữa thành thị với nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư. Đời sông một bộ phận dân cư, nhất là ở một số vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến trước đây, vùng đồng bào dân tộc còn quá khó khăn. Chất lượng phục vụ y tế, giáo dục, đào tạo ở nhiều nơi còn rất thấp. Người nghèo không đủ tiền để chữa bệnh và cho con em đi học. Tệ nạn xã hội gia tăng. Tệ quan liêu, tham nhũng, buôn lậu, sử dụng lãng phí ngân sách và tài sản công phổ biến và nghiệm trọng. Tiêu cực trong bộ máy nhà nước, Đảng và đoàn thể, nhất là trên lĩnh vực nhà đất, xây dựng cơ bản, hợp tác đầu tư, thu, xuất nhập khẩu và cả trong hoạt động của các cơ quan thi hành pháp luật nghiêm trọng kéo dài. Tình trạng đó càng kéo căng thêm sự bất bình đẳng trong xã hội. 1993 1998 2002 Tỷ lệ nghèo Thành thị Nông thôn Người Kinh và người Hoa Dân tộc thiểu số 51,8 25,1 66,4 53,9 86,4 37,4 9,2 45,5 31,1 75,2 28,9 6,6 35,7 23,1 69,3 Nghèo lương thực Thành thị Nông thôn Người Kinh và người Hoa Dân tộc thiểu số 24,9 7,9 29,1 20,8 52 15 2,5 18,6 10,6 41,8 9,96 3,61 11,99 6,5 41,5 Khoảng cách nghèo Thành thị Nông thôn Người Kinh và người Hoa Dân tộc thiểu số 18,5 6,4 21,5 16 34,7 9,5 1,7 11,8 7,1 24,2 6,9 1,3 8,7 4,7 22,1 Bảng tỷ lệ nghèo và khoảng cách đói nghèo ở Việt Nam Bảng trên cho thấy: xu hướng giảm nghèo đói đã diễn ra ở tất cả các vùng và đối với các dân tộc trong cả nước. Tuy nhiên,Việt Nam vẫn được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới. Thu nhập của một bộ phận vẫn nằm giáp ranh giới mức nghèo, do đó chỉ cần điều chỉnh nhỏ về ngưỡng nghèo cũng khiến cho tỉ lệ nghèo tăng lên, trong khi tốc độ giảm nghèo cũng đang chậm dần. Trong 5 năm đầu tỷ lệ nghèo giảm trung bình 4% một năm. Nhưng trong 4 năm sau thì chỉ giảm 2% một năm. Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp. Với điều kiện về nguồn lực rất hạn chế, thu nhập của họ rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nghèo đói tập trung chủ yếu ở nông thôn với trên 90% số người nghèo sinh sống, nhất là ở vùng đặc biệt khó khăn như vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao. Tỉ lệ đói nghèo đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ít người. Ơ một phương diện nhất định, phân hoá giàu nghèo thể hiện rất rõ sự bất bình đẳng xã hội. Nghèo không chỉ là vấn đề của các nước đang phát triển mà có tinh toàn cầu. Ngay cả ở những nước phát triển cũng tồn tại một bộ phận dân cư nghèo đói` 2.3 Giải pháp cho mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công băng xã hội. Nền kinh tế thị trường hiện đại với đặc trưng cơ bản là đời sống kinh tế dân chủ kết hợp với vai trò hướng và điều tiết của Nhà nước là cơ chế đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội. Tuy nhiên vai trò điều tiết của Nhà nước trên thực tế là một vấn đề hết sức phức tạp. Vai trò đó phải được hiểu là sự hỗ trợ cho những khiếm khuyết của thị trường thông qua các chính sách điều chỉnh vĩ mô hơn là làm thay hoặc can thiệp trực tiếp vào các quan hệ thị trường. Sau đây là một số giải pháp nhằm giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tề và công bằng xã hội 1.Chiến lược tăng trưởng kinh tế phải hướng vào giải quyết các van đề đói nghèo và công bằng xã hội Tăng trưởng kinh tế phải phát triển trên cơ sở một chiến lược phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với tiềm năng của đất nước để phát triển kinh tế và phù hợp với bối cảnh của quá trình hội nhập quốc tế; đồng thời phải gắn với việc tạo ra việc làm mới, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư., giảm chênh giữa các vùng và các nhóm dân cư. Đối với nước ta để gắn tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo và bất công bằng trong phân phối thu nhập trong giai đoạn tới cần chú ý: -Phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục là hướng được quan tâm để có thể thực hiện xoá đói giảm nghèo trên diện rộng Người nghèo đặc biệt là nghèo về lương thực, thực phẩm chủ yếu vẫn tập trung ở nông thôn và việc tạo thêm thu nhập cho họ chủ yếu gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, phát triển toàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc60719.DOC
Tài liệu liên quan