Tiểu luận Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 - 2015

MỤC LỤC

 

 

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1

1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1

1.3. Phạm vi nghiên cứu 1

1.4. Ý nghĩa 1

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 2

2.1. Giới thiệu doanh nghiệp 2

2.2. Cơ cấu tổ chức 2

2.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp 2

2.3.1. Tầm nhìn của doanh nghiệp 2

2.3.1. Sứ mạng 2

CHƯƠNG III : MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 3

3.1. Các hoạt động chủ yếu 4

3.1.1. Hậu cần đầu vào 4

3.1.2. Vận hành 4

3.1.3. Hậu cần đầu ra: 5

3.1.4. Marketing và bán hàng 5

3.2. Các hoạt động hỗ trợ 6

3.2.1. Quản trị nguồn nhân lực 6

3.2.2. Cơ sở hạ tầng 7

3.2.3. Hệ thống thông tin 7

3.2.4. Thu mua 7

3.2.5. Phát triển công nghệ 8

3.3. Năng lực cốt lõi, tay nghề chuyên môn và tay nghề tiềm ẩn 8

3.4. Các nhân tố thành công trong ngành 8

CHƯƠNG IV: MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP 10

4.1. Khách hàng 10

4.2. Đối thủ cạnh tranh 10

4.2.1. Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên dịch vụ phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp (Dasco) 10

4.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH) Anh Việt 11

4.3. Đối thủ tiềm ẩn 11

4.4. Nhà cung cấp 12

4.5. Sản phẩm thay thế 12

CHƯƠNG V: MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 15

5.1. Các yếu tố kinh tế 15

5.2.Yếu tố văn hóa xã hội 16

5.3. Yếu tố chính trị - pháp luật 17

5.4 Yếu tố tự nhiên 17

5.5. Yếu tố công nghệ 17

CHƯƠNG 6: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP HƯƠNG VIỆT GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 19

6.1. Ma trận các yếu tố bên trong- bên ngoài (IE) 19

6.2. Ma trận lưới chiến lược kinh doanh (GE) 20

6.3. Ma trận SWOT 21

CHƯƠNG 7 : CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 23

7.1. Giải pháp về cấp quản trị: 23

7.2. Giải pháp về nhân sự: 23

7.3. Giải pháp về Marketing và bán hàng 23

7.4. Giải pháp về tài chính 23

CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN 24

8.1. Kết luận 24

8.2. Hạn chế của đề tài 24

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2913 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị có trình độ từ Trung cấp trở lên. Doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ nhân viên khá tốt, những nhân viên mới vào được doanh nghiệp cho đi học các lớp kỹ năng về bán hàng, sử dụng thành thạo dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian một tuần. Ngoài ra, doanh nghiệp còn đưa những nhân viên mới này đi tìm hiểu thị trường tròng vòng 1 tháng đầu. Đa phần nhân viên của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn chưa cao, một số nhân viên tay nghề và kinh nghiệm trong nghề còn yếu. Vì vậy cuối tuần doanh nghiệp sẽ họp lại, nhân viên sẽ báo kết quả hàng sản xuất kinh doanh của mình hàng ngày cho quản lý của mình. Từ đó, doanh nghiệp nên chú trọng khâu quản lí đội ngũ nhân viên có hiệu quả, nhất là trong việc đào tạo nhân viên, khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến cho doanh nghiệp trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp. Hiện tại nguồn nhân lực tại doanh nghiệp còn thiếu, các vị trí còn trùng lắp công việc với nhau, đặc biệt giám đốc phải đảm nhận cùng lúc nhiều vị trí. Điều này góp phần làm hạ chi phí về lương cho doanh nghiệp vì phù hợp với một doanh nghiệp mới như Hương Việt. Nhưng điều đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất làm việc và hiệu quả công việc cho doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phân công công việc cho từng vị trí, bộ phận trong doanh nghiệp để họ dễ dàng làm việc và tập trung tốt công việc của họ. Ngoài ra, Hương Việt nên thuê thêm nhân viên để làm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên đang làm việc tại đây. 3.2.2. Cơ sở hạ tầng Là một DNTN chuyên cung cấp và phân phối phân bón và là một doanh nghiệp mới mở nên cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp còn rất hạn chế chỉ bao gồm: một phân xưởng sản xuất phân bón sinh học với công nghệ nhập từ Đức với diện tích gần 100 m2, một văn phòng làm việc dành cho các nhân viên văn phòng diện tích khoảng 20m2 và một xe vận tải nhỏ để giao hàng cho các đại lý và nông dân. Do doanh nghiệp chỉ sản xuất và bán một loại sản phẩm là phân bón sinh học nên doanh nghiệp không có cửa hàng trưng bày sản phẩm. 3.2.3. Hệ thống thông tin Về thông tin trong nội bộ doanh nghiệp: do doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng áp dụng các phương tiện thông tin hiện đại như hệ thống máy tính, hệ thống điện thoại nên thông tin trong nội bộ doanh nghiệp khá nhanh chóng. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: do đội ngũ nhân viên là khá ít nên việc nắm bắt thông tin về các đối thủ cạnh tranh thường không kịp thời. Tuy nhiên, thông tin về nhà cung cấp và sản phẩm thì tương đối tốt. 3.2.4. Thu mua Hàng năm công ty sẽ mua khoảng 50 tấn nguyên vật liệu thô để tinh chế cho ra hàng loạt các loại phân sinh học cùng với các thành phần chế biến khác. Đồng thời, công ty cũng mua máy móc, thiết bị thí nghiệm, nhà xưởng để đáp ứng cho việc tinh chế phân bón, đáp ứng cho thị trường đầu ra với nhiều chủng loại phân bón để làm tăng thêm chất lượng sản phẩm và đảm bảo không bị gây ô nhiễm môi trường. Trong hoạt động thu mua công ty thường ứng dụng các công nghệ như qui trình thương lượng với nhà môi giới thương mại, qui trình đánh giá năng lực và chọn các nhà cung ứng…để công việc thu mua tốt hơn, thuận tiện hơn và nâng cao uy tín của công ty trong việc thu mua. Chi phí hoạt động thu mua của công ty chiếm một phần nhỏ so với tổng chi phí nhưng việc thu mua lại có ảnh hưởng rất lớn đến tổng hoạt động chi phí của công ty. Công ty rất quan tâm đến vấn đề thu mua vì nó là bàn đạp để công ty có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp, có nguồn nguyên vật liệu dồi dào để không làm giảm tiến độ của qui trình sản xuất, đảm bảo chất lượng của sản phẩm. 3.2.5. Phát triển công nghệ Các hoạt động của công ty luôn gắn liền với các yếu tố công nghệ vì công nghệ luôn ẩn chứa những bí quyết riêng của các công ty. Công ty đã nhập công nghệ sản xuất phân sinh học từ Đức. Với công nghệ này thì qui trình làm việc chỉ sử dụng 15% do nhân công tham gia hoạt động, còn lại là 85% do máy móc thực hiện, từ khâu đầu vào cho đến đầu ra là do máy hoạt động. Không chỉ dừng lại ở đây, công ty sẽ cải tiến và phát triển công nghệ để quá trình làm việc nhanh hơn và hoàn toàn tự động hóa (gần 100% là qui trình thực hiện là do máy hoạt động mà không cần nhiều nhân công tham gia trong quá trình thực hiện), giảm được nhiều chi phí và có lợi thế cạnh tranh trong ngành cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Điều này làm cho sản phẩm đa dạng, phong phú về mẫu mã, chất lượng… và nâng cao uy tín cho công ty, làm giảm bớt các đối thủ tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh và không ảnh hưởng đến môi trường. 3.3. Năng lực cốt lõi, tay nghề chuyên môn và tay nghề tiềm ẩn Năng lực cốt lõi: doanh nghiệp Hương Việt đã áp dụng công nghệ nhập từ Đức trong quá trình sản xuất phân bón sinh học, với việc sử dụng như thế giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thuê nhân công, đồng thời trong quá trình sản xuất chỉ cần có 5 kỹ sư theo quan sát và điều hành dây chuyền hoạt động. Tay nghề chuyên môn: là sản xuất phân bón sinh học phục vụ cho người nông dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp, làm tăng độ phì nhiêu của đất, cải tạo đất từ đó tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng đem lại năng suất cao và chất lượng sản phẩm được tốt hơn. Tay nghề tiềm ẩn: với việc ứng dụng công nghệ được nhập từ Đức do đó ngoài việc sản xuất phân bón sinh học từ nguyên liệu là bã đậu, doanh nghiệp có khả năng sẽ sản xuất phân bón sinh học ngoài nguồn nguyên liệu chính là bã đậu còn có những phế phẩm khác để thay thế và đưa vào sản xuất như phế thải đô thị, phế thải sinh hoạt, phế thải nông lâm nghiệp hay phế thải chăn nuôi. 3.4. Các nhân tố thành công trong ngành Thương hiệu mạnh: doanh nghiệp muốn thành công cần phải xây dựng thương hiệu có uy tín trong lòng khách hàng sẽ giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu, tăng khả năng nhận biết sản phẩm và độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm mà còn đối với doanh nghiệp. Khi xây dựng thành công thương hiệu giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cho cả hai. Marketing: ngoài việc xây dựng thành công thương hiệu thì yếu tố marketing cũng quan trọng không kém, nhờ đó mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong việc cung cấp nhiều dịch vụ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng. Doanh nghiệp nào cung cấp nhiều dịch vụ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng thì sẽ có khả năng cạnh tranh trong ngành và tạo được một lợi thế hơn so với đối thủ về mặt dịch vụ và chiêu thị. Phân phối: khi doanh nghiệp muốn thành công thì việc mở rộng thị trường, gia tăng thị phần so với đối thủ. Do doanh nghiệp phân phối chủ yếu cho các đại lý chủ yếu ở Long Xuyên đến Châu Phú. Trong khi đó, ở các huyện khác cũng đầy tiềm năng trong việc sản xuất nông nghiệp như Chợ Mới và các tỉnh của khu vự đồng bằng sông Cửu Long đây cũng là một thị trường tiềm năng, nếu doanh nghiệp tập trung phân phối rộng hơn sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường và gia tăng thị phần, từ đó tăng doanh số bán hàng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sản xuất: các yếu tố đầu vào đến đầu ra phải luôn đảm bảo chất lượng, ổn định, và luôn chủ động trong việc nhập nguyên liệu để đảm bảo qui trình sản xuất luôn diễn ra liên tục, giảm được chi phí khi đó giá thành sản phẩm sẽ ít biến động tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh về giá hơn so với đối thủ nhưng sản phẩm vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công nghệ: công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng. Doanh nghiệp nào sở hữu bí quyết công nghệ chế biến phân sinh học như được công nghệ hiện đại, tiên tiến, công suất lớn với chi phí sản xuất thấp sẽ tạo ra nhiều lợi thế như: khả năng cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm, sản phẩm sẽ có điểm khác biệt từ qui trình sản xuất tự động hóa và khả năng thiết kế sản phẩm. Tài chính: khi nguồn tài chính vững mạnh doanh nghiệp có nhiều vốn để đầu tư vào cơ sở vật chất, hạ tầng, mở rộng qui mô sản xuất và đàu tư nhiều hơn cho marketing và bán hàng để tạo ra nhiều dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng. Từ những yếu tố trên, ma trận IFE của doanh nghiệp được xây dựng. Bảng 3. 1. Ma trận IFE của doanh nghiệp tư nhân Hương Việt. Stt Các yếu tố bên trong Trọng số Điểm Điểm có trọng số 1 Thương hiệu có uy tín. 0.16 2 0.32 2 Có bí quyết về công nghệ chế biến. 0.15 4 0.60 3 Kênh phân phối chưa rộng (chỉ tập trung ở Long Xuyên và Châu Phú) 0.12 2 0.24 4 Dịch vụ khách hàng tốt. 0.14 3 0.42 5 Thông tin còn hạn chế (chưa nắm bắt kịp thời thông tin bên ngoài) 0.12 1 0.12 6 Nguyên liệu không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp. 0.09 3 0.27 7 Marketing chưa hiệu quả 0.14 2 0.28 8 Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nhiều. 0.08 2 0.16 Tổng cộng 1.00 2.41 Nhận xét: Tổng điểm có trọng số là 2.41 cho thấy doanh nghiệp hoạt chưa hiệu quả. Với các điểm yếu thương hiệu chưa có uy tín cao trên thị trường do là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, kênh phân phối chưa rộng (chỉ tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long), Thông tin còn hạn chế (chưa nắm bắt kịp thời thông tin bên ngoài), Marketing chưa hiệu quả, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nhiều. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có một số điểm mạnh như: có bí quyết về công nghệ chế biến, dịch vụ khách hàng tốt, nguyên liệu không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp. CHƯƠNG IV: MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP 4.1. Khách hàng Hiện nay, phân phổ biến rộng rãi và phục vụ nông sản cho nhiều hộ nông dân có đất canh tác về ngành nông nghiệp nói chung và nông sản nói riêng. Nước ta là nước nông nghiệp nên nhu cầu sử dụng phân bón rất cao, nhu cầu sử dụng phân bón của Việt Nam mỗi năm 7,5-8 triệu tấn. Mỗi năm cần nhập khẩu từ các nước khác đến 50% nhu cầu về các loại phân bón. Nên việc tiêu thụ phân bón của ngành nông nghiệp mà phục vụ cho nông sản ngày càng mạnh hơn. Những người trồng nông sản thì thích bón các loại phân bón ít làm ảnh hưởng đến môi trường, đất đai, đảm bảo chất lượng cho nông sản, giảm lượng độc hịa có trong nông sản và không ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Người trồng nông sản có nhiều nhu cầu với những sản phẩm chăm sóc và bảo vệ nông sản như giá của phân bón thấp mà có hiêu cao, lượng độc tố có trong nông sản ít, không tác hại đến môi trường xung quanh và con người, khi sử dụng phân bón thì sản lượng đầu ra của nông sản cao, giá bán nông sản cao…Nên có rất nhiều nông dân đang chọn phân bón để phục vụ cho công việc đồng án của họ. 4.2. Đối thủ cạnh tranh Nhằm bảo vệ môi trường, nhiều công ty trong ngành đang đầu tư nghiên cứu sản phẩm phân sinh học sử dụng các phế phẩm nông-công nghiệp thân thiện với môi trường. Chi phí sản xuất không cao nên ngày càng có nhiều công ty đầu tư sản xuất. Vì vậy, đối thủ cạnh tranh trong ngành ngày càng gia tăng. Là sản phẩm mới nên hiện tại phân sinh học chưa có nhiều công ty sản xuất. Bên cạnh doanh nghiệp tư nhân Hương Việt chuyên sản xuất phân sinh học, còn một số công ty lớn sản xuất nhiều sản phẩm chăm sóc cây trồng cũng đầu tư vào sản phẩm này như: công ty Dasco, Công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Việt là những đối thủ cạnh tranh của Hương Việt. 4.2.1. Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên dịch vụ phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp (Dasco) Ngày 09/07/2010. Giới thiệu chung [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 09/11/2010). Dasco là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Qua thời gian, Công ty đã tạo được một mạng lưới cung ứng và tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trong tỉnh Đồng Tháp và ngoài tỉnh (bao gồm 12 tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long). Trong quá trình phát triển, Công ty không ngừng được củng cố và lớn mạnh, cơ sở vật chất ngày càng được đầu tư phát triển mở rộng, trang thiết bị hiện đại đủ năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. Công ty có năng lực Ngày 22/07/2010. Giới thiệu về năng lực sản suất [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 09/11/2010). : (1) Nhập khẩu và kinh doanh phân bón: 100.000 tấn/năm. (2) Sản xuất phân bón lá (DOLA 01F, DOLA02X...): 300 tấn/năm. (3) Sản xuất thuốc trừ sâu các loại: 190.000 chai/năm. (4) Hệ thống kho có sức chứa 55.000 tấn hàng hóa. (5) Sản xuất phân DASVILA. Đồng thời công ty luôn thực hiện chính sách chất lượng vì một nền nông nghiệp bền vững. Chính vì thế, Dasco đã không ngừng học hỏi, kế thừa và phát huy giá trị cốt lõi của Dasco, song song đó công ty vẫn luôn chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm giải quyết thấu đáo các yêu cầu của họ trên cơ sở tốt nhất có thể cho khách hàng và phù hợp với yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Trong tương lai, Dasco sẽ liên tục cải tiến và phấn đấu trở thành một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp vật tư nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long. 4.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH) Anh Việt Công ty TNHH Anh Việt được thành lập vào năm 2002 hoạt động trong lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản xuất phân bón hữu cơ & các chế phẩm sinh học, tư vấn kỹ thuật nông nghiệp, tư vấn các giải pháp Công nghệ sinh học & Môi trường, tư vấn các Hệ thống quản lý. Từ khi thành lập đến nay công ty luôn nỗ lực để nghiên cứu cải tiến những sản phẩm của mình để đưa ra thị trường nhiều chủng loại sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp với các tiêu chí thân thiện với môi trường, tăng năng suất và chất lượng nông sản. Toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm được giám sát và đo lường chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm đàu ra để sản phẩm luôn đạt chất lượng.Hiện nay công ty đang sản xuất trên 40 mặt hàng thuộc các loại phân chuyên dùng, phân hữu cơ thông dụng, phân bón lá hữu cơ . Công ty còn liên kết với nhiều đơn vị khác để thực hiện nhiều chương trình như: kết hợp cùng chi cục BVTV Bạc Liêu thực hiện mô hình rau sạch tại Bạc Liêu, kết hợp cùng Sở Khoa Học Công Nghệ Tỉnh Tiền Giang thực hiện mô hình năng xuất xanh… Tuy không đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại như những công ty khác nhưng Anh Việt có đội ngũ nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao với đội ngũ tư vấn là những Tiến sĩ, Thạc sĩ, Kỹ sư có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó công ty luôn chu trọng khâu dịch vụ khách hàng, thường xuyên liên lạc tư vấn những khó khăn phát sinh trong quá trình sử dụng của khách hàng, chủ động chỉnh sửa năng cấp hệ thống quản lý cho khách hàng, tổ chức những buổi tập huấn về kỹ thuật và cách thức sử dụng phân bón cho nông dân. Ngoài ra, công ty còn lập một đường dây nóng để trả lời và đáp ứng mọi nhu cầu của nông dân.Với mục tiêu phát triển của công ty là: "Uy tín để phát triển và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng". (đọc ngày 26.09.2010) 4.3. Đối thủ tiềm ẩn Tuy là sản phẩm mới nhưng phân sinh có rất nhiều tìm năng phát triển vì hiện nay có rất nhiều người có nhu cầu sử dụng phân sinh học để sản xuất ra các sản phẩm sạch đáp ứng nhu cầu ăn uống hằng ngày nên việc sử dụng phân sinh học sẽ phổ biến. Chính vì những lý do như trên nên sẽ có rất nhiều đối thủ tiềm ẩn của ngành sản xuất phân sinh học trong tương lai như công ty TNHH sản xuất phân bón hữu cơ sinh học núi tô (Tri Tôn-An Giang), Công ty nước tương Miền Tây (Mỹ Hòa- Long Xuyên-An Giang) dự kiến sẽ sản xuất và tiêu thụ ở An Giang và các tỉnh lân cận. Doanh nghiệp tư nhân Hương Việt cũng mới thành lập (tháng 5 năm 2010) nên khả năng cạnh tranh với các đối thủ tìm ẩn cần phải xem xét và tìm cách ứng phó với các đối thủ tìm ẩn. 4.4. Nhà cung cấp Các nguyên liệu được cung cấp từ các nguồn sau: Ø Nhà cung cấp thiết bị do Công ty Cổ phần Thiết bị và Công nghệ Việt Nam (VINASETS) cung cấp có công nghệ được nhập từ Đức. Ø Bã đậu nành được cung cấp từ công ty TNHH Quang Dũng (TP.Hồ Chí Minh) Tuy mới thành lập đây nhưng DNTN Hương Việt đã chiếm được lòng tin từ phía nhà cung cấp. Việc ảnh hưởng từ giá nguồn nguyên liệu đầu vào tăng cao cũng khiến cho Hương Việt chưa đảm bảo được số lượng đặt hàng như mong muốn với nhà cung cấp. Bên cạnh đó, việc sản xuất theo lô của Hương Việt cũng khiến cho lượng cung nguồn nguyên liệu không ổn định từ nhà cung cấp, vì thế chính bản thân doanh nghiệp sẽ phải đối đầu với việc nguồn cung không ổn định từ nhà cung cấp, có nguy cơ ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí sản suất của Hương Việt dẫn đến lợi nhuận bấp bênh. Do đó, Hương Việt cần tập trung đẩy mạnh khâu quản lý nguồn nguyên liệu có hiệu quả, đồng thời tạo mối quan hê rộng rãi với nhà cung cấp để có được nguồn cung đầu vào ổn định cho doanh nghiệp. 4.5. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là phân hóa học. Tuy giá cao hơn và để lại nhiều độc tố cho nông sản, nhưng phân hóa học phát huy tác dụng nhanh hơn. Phân hóa học và phân sinh học có công dụng như nhau cho tất cả các cây công nghiệp. Vì vậy, tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng mà người dân quyết định chọn loại sản phẩm phù hợp. Bảng 4. 1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh. Các yếu tố thành công Trọng số Công ty Anh Việt Công ty Dasco Doanh nghiệp Hương Việt Thông tin Điểm Điểm có trọng số Thông tin Điểm Điểm có trọng số Thông tin Điểm Điểm có trọng số Sản phẩm có chất lượng tốt và an toàn 0.28 Sản phẩm đạt chất lượng tốt 3 0.83 Sản phẩm chất lượng tốt và an toàn 4.00 1.11 Sản phẩm chất lượng tốt và an toàn 3.75 1.04 Dây chuyền sản xuất 0.18 Chưa có dây chuyền hiện đại 2 0.36 Khá tốt 3.40 0.61 Có dây chuyền hiện đại nhập từ Đức 4.00 0.72 Khả năng PR 0.18 Khả năng PR tốt 4 0.73 Tốt 3.50 0.64 Khá tốt 3.00 0.55 Dịch vụ khách hàng 0.19 Khá tốt 3 0.58 Khá tốt 3.30 0.64 Khá tốt 3.00 0.58 Kỹ năng chuyên môn 0.17 Khá tốt 3 0.50 Tốt 3.80 0.63 Chưa cao 2.75 0.46 Tổng 1.00 3.00 3.63 3.35 Ma trận hình ảnh cạnh tranh trên cho thấy trong 3 công ty này thì công ty Dasco đang chiếm vị trí dẫn đầu với số điểm là 3.63 với các điểm mạnh là: sản phẩm chất lượng cao và nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao. Công ty Hương Việt với tổng điểm là 3.35 đứng ở vị trí số 2 với các điểm mạnh là: dây chuyền sản xuất hiện đại và sản phẩm đạt chất lượng cao. Công ty Anh Việt tuy có điểm manh về khả năng PR nhưng do yếu về những yếu tố khác nên đứng vị trí thứ 3, nhưng vẫn có điểm mạnh về khả năng PR rất tốt. So với các đối thủ cạnh tranh Hương Việt có điểm yếu về kỹ năng chuyên môn. CHƯƠNG V: MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 5.1. Các yếu tố kinh tế Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã được Bộ trưởng chủ nhiệm văn phòng chính phủ Nguyễn Xuân Phúc thông báo tại buổi họp báo chiều ngày 31/8 thì tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2010 có thể đạt khoảng 6,7% vượt so với chỉ tiêu do Quốc hội đề ra là 6,5% . Điều này cho thấy một dấu hiệu khả quan của nền kinh tế Việt Nam sau thời gian suy giảm do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Sự phục hồi và đang dần lấy lại đà tăng trưởng của nền kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh có cơ hội phát triển. Riêng đối với ngành phân bón, Cục Hóa chất trình lãnh đạo Bộ Công Thương trong tháng 9/2010 về dự thảo Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng phân bón giai đoạn 2010 – 2020, tổng vốn đầu tư cho cả hai hệ thống trong giai đoạn này vào khoảng 56.872 tỷ đồng Quy hoạch ngành phân bón Việt Nam đến năm 2020: Quản chặt cả sản xuất và phân phối[trực tuyến]. Đọc từ : . Đây là một dấu hiệu rất tốt cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong ngành phân bón. Ông Nguyễn Đình Hạc Thúy - Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Phân bón Việt Nam nhận định: xu thế hiện nay trên thế giới thường dùng phân bón hữu cơ chất lượng cao, hạn chế phân bón hóa học Quy hoạch ngành phân bón Việt Nam đến năm 2020: Quản chặt cả sản xuất và phân phối[trực tuyến]. Đọc từ : . Điều này mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón hữu cơ trong nước. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát năm 2010 cũng đã được kiềm chế, chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2010 tăng 5,08% so với tháng 12/2009 Anh Quân. 02/9/2010. Kinh tế Việt Nam 2010 : nhiều dấu hiệu khả quan [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày : 04/09/2010) . Tính bình quân chỉ số giá 8 tháng đầu năm 2010 tăng 8,61% so với cùng kì năm 2009. Ở trong nước, tăng trưởng tín dụng cao tạo sức ép lên lạm phát và tạo ra những nguy cơ giảm giá tiền đồng. Điều này dẫn tới những nguy cơ bất ổn cho sản xuất nông nghiệp Việt Nam năm 2010. Đây là một tín hiệu xấu đối với ngành phân bón. Tuy nhiên, phần lớn nguyên liệu lệ thuộc vào nhập khẩu, nguồn cung chủ yếu từ Trung Quốc, là thị trường cung cấp lớn nhất cho VN, nhưng tình trạng thuốc bảo vệ thực vật nhập lậu từ Trung Quốc sang đã gây khó khăn cho ngành làm biến động giá thuốc ở nước ta làm cho việc tiêu thụ gặp trở ngại, gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh những sản phẩm phân bón thuốc trừ sâu. Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một trong những loại vật tư thiết yếu tác động trực tiếp đến hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. An Giang là một trong những tỉnh đứng đầu cả nước về sản xuất nông nghiệp, nhưng hiện nay An Giang có khoảng 10 công ty kinh doanh đầu mối thuốc BVTV và 11 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh phân bón với 1.006 cửa hàng, đại lý 07/06/2010. Giải pháp ổn định thị trường phân bón và thuốc bảo vệ thực vật [trực tuyến].Đọc từ: (đọc ngày : 04/09/2010) . Đa số các DN bán cả 2 mặt hàng phân bón và thuốc BVTV. Mật độ cửa hàng, đại lý kinh doanh còn mỏng chưa đáp ứng nhu cầu và phân bổ chưa đều nên vào thời điểm chính vụ, giá cả phân bón luôn bị biến động, không chỉ ảnh hưởng lớn đến sự xáo trộn của thị trường chung mà còn có tác động bất lợi đến người nông dân. 5.2.Yếu tố văn hóa xã hội Xã hội hiện nay từng bước phát triển, nhu cầu sử dụng thực phẩm sạch ngày càng cao. Thế nhưng, hiện nay, hầu hết các loại rau đều nhiễm thuốc bảo vệ thực vật với dung lượng lớn như: “Theo Cục ATVSTP (Bộ Y tế) cho biết, trong 412 mẫu rau các loại được lấy ngẫu nhiên và đem kiểm tra, có 48 mẫu có dư lượng thuốc BVTV vượt quá mức giới hạn tối đa cho phép, 1 mẫu rau ngót có dư lượng thuốc BVTV cấm sử dụng.” P.Thanh dẫn theo dantri.vn. 31.03.2009. Còn nhiều rau quả chưa dung lượng thuốc BVTV cao [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 04.09.2010) Mặt khác, Theo kết quả điều tra của Thanh tra chuyên ngành Bảo vệ và KDTV từ năm 2004 đến nay cho thấy: Nông dân trồng rau có trình độ học vấn thấp (trung học cơ sở chiếm 45,5%). Vì vậy, tỷ lệ hộ nông dân được tập huấn về sử dụng thuốc BVTV an toàn hiệu quả không cao. 2009. Công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên rau [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 03.09.2010) Từ kết quả trên cho thấy tình trạng nông dân sử dụng thuốc nông nghiệp không đạt chuẩn do Cục Bảo vệ thực vật qui định hiện nay còn tràn lan chưa đi vào khuôn khổ nên sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp theo đúng qui định, trong đó có doanh nghiệp tư nhân Hương Việt. 5.3. Yếu tố chính trị - pháp luật Ngày 12/04/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Viện chăn nuôi. 04.09.2010. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 04.09.2010) . Điều này giúp cho các hộ sản xuất nông nghiệp có thêm nguồn vốn để mua sắm máy móc thiết bị cho sản xuất, các hộ kinh doanh sản xuất ngành nghề hoặc dịch vụ phục vụ nông nghiệp có nhiều cơ hội mở rộng qui mô hoạt động trong đó có Hương Việt. Bên cạnh đó, Việt Nam còn phải đối mặt với một lượng lớn nông sản nước ngoài vào trong nước do chính sách mở cửa của nước ta sau khi gia nhập WTO. 5.4 Yếu tố tự nhiên Việt Nam là nước nhiệt đới ẩm gió mùa rất thích hợp cho cây trồng phát triển quanh năm đặc biệt là nông sản. Các loại nông sản hầu như chiếm phần lớn các bữa ăn trong gia đình, nên việc đảm bảo chất lượng nông sản đang là một vấn đề đang quan tâm vì nó quyết định một phần cuộc sống của con người. Ngày nay, môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó việc sử dụng phân bón hóa học cũng ảnh hưởng đến việc ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí…do con người sử dụng phân bón hóa học quá nhiều, sử dụng bừa bãi phân bón hóa học, hóa chất thuốc trừ sâu, diệt cỏ, gây ô nhiễm nặng về đất canh tác,các nguồn nước mặt, nước ngầm và đặc biệt là để lại một dư lượng độc hại trong các nông sản thực phẩm làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người trên trái đất. Vì vậy, ngành nông nghiệp cần kết hợp với cục bảo vệ thực vật để có biện pháp giảm lượng độc hịa trong phân bón, thuốc trừ sâu. Giải quyết được vấn đề này thì làm cho môi trường trở nên tốt hơn và không có chất độc hại làm ảnh hưởng đến con người. Trước tình hình đó, Ngành nông nghiệp cần phải có một loại phân bón không làm ảnh hưởng nhiều như phân bón hóa học, đó là phân bón . Hiện nay, phân bón đang được nhiều người sử dụng vì nó không gây ô nhiễm môi trường, tốt cho cây, tốt cho sức khỏe con người… 5.5. Yếu tố công nghệ Chính phủ đã thực hiện chính sách 3 giảm 3 tăng hỗ trợ cho nông dân nhằm năng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Phân bón hóa học và thuốc diệt cỏ, thuốc BVTV cũng góp phần rất lớn làm gia tăng dần năng suất không những cho lúa và nhiều loại cây trồng khác, nhờ vậy giá trị mà ngành trồng trọt mang lại đã tăng từ 49.604 tỷ đồng lên 114.333 tỷ đồng (giá so sánh 1994). Phạm Văn Dư. 18.05.2009. 3 giảm, 3 tăng: Giải pháp khoa học giúp thâm canh lúa bền vững [trực tuyến]. Đọc từ:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân hương việt giai đoạn 2010 - 2015.doc
Tài liệu liên quan