Nhân viên chủ chốt chịu trách nhiệm giám sát việc sản xuất và kiểm định vaccine cúm A/ H5N1 phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực hành theo luật quốc gia quy định.Những nhân viên này phải có kiến thức tổng hợp về:
a) Hóa học (hóa phan tích hoặc hóa hữu cơ) hoặc sinh hóa.
b) Kỹ thuật hóa.
c) Vi sinh.
d) Dược lý.
e) Dược học và độc học.
f) Vật lý học.
g) Sinh lý học các ngành khác có liên quan.
Họ cũng phải có đủ kinh nghiệm thực hành về sản xuất và đảm bảo chất lượng sinh phẩm y học.Để có được những kinh nghiệm này cần trải qua giai đoạn chuẩn bị, trong gia đoạn này họ phải được các chuyên gia hướng dẫn.Trình đọ khoa học và kinh nghiệm thực hành của các chuyên gia sẽ giúp họ đánh giá về chuyên môn một cách độc lập dựa trên nguyên tắc và sự hiểu biết về thực tế gặp phải trong quá trình sản xuất và kiểm định vaccine và sinh phẩm.
Người phụ trách khu vực sản xuất và kiểm định thường có chung một số trách nhiệm có liên quan đến chất lượng.Bao gồm các trách nhiệm sau:
a) Tính hiệu lực của các thường quy và những tài liệu khác bao gồm cả các văn bản bổ sung.
b) Kiểm soát và kiểm tra môi trường sản xuất.
c) Thẩm định quy trình và chuẩn định các thiết bị phân tích.
d) Vệ sinh cơ sở.
e) Đào tạo nhân viên bao gồm việc áp dụng và tuân thủ các nguyên tắc của đảm bảo chất lượng.
f) Chấp thuận và kiểm soát nhà cung cấp nguyên vật liệu.
g) Chấp nhận và kiểm soát nhà sản xuất theo hợp đồng.
h) Thiết kế giám sát điều kiện bảo quản nguyên liệu và sản phẩm.
i) Lưu trữ hồ sơ.
j) Kiểm soát việc tuân thủ các yêu cầu GMP.
k) Thanh tra , điều tra, lấy mẫu để kiểm soát các yếu tố có thể ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Người phụ trách sản xuất thường đảm nhiệm trách nhiệm sau:
a) Bảo đảm rằng sản phẩm được sản xuất ra hoặc lưu trữ đúng như hồ sơ đmả bảo chất lượng yêu cầu.
b) Phê chuẩn các chỉ dẫn có liên quan đến hoạt động sản xuất bao gồm cả kiểm định trong sản xuất.Đảm bảo việc chấp hành nghiêm ngặt các chỉ dẫn.
c) Bảo đảm rằng ngừoi được phân công đã đánh giá và ký vào hồ sơ sản xuất trước khi chúng được giao cho phòng kiểm định.
d) Kiểm tra bảo dưỡng nhà xưởng thiết bị.
e) Bảo đảm rằng việc thẩm định quy trình và chuẩn định các thiết bị kiểm định được thực hiện, ghi chép và lập báo cáo.
73 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7543 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xây dựng quy phạm sản xuất GMP cho công nghệ sản xuất Vaccine cúm A/H5N1 trên trứng gà có phôi và quy phạm vệ sinh SSOP cho viện Vaccine Nha Trang (IVAC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t và kiểm định hoàn toàn độc lập với nhau.
Nhân viên chủ chốt chịu trách nhiệm giám sát việc sản xuất và kiểm định vaccine cúm A/ H5N1 phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực hành theo luật quốc gia quy định.Những nhân viên này phải có kiến thức tổng hợp về:
Hóa học (hóa phan tích hoặc hóa hữu cơ) hoặc sinh hóa.
Kỹ thuật hóa.
Vi sinh.
Dược lý.
Dược học và độc học.
Vật lý học.
Sinh lý học các ngành khác có liên quan.
Họ cũng phải có đủ kinh nghiệm thực hành về sản xuất và đảm bảo chất lượng sinh phẩm y học.Để có được những kinh nghiệm này cần trải qua giai đoạn chuẩn bị, trong gia đoạn này họ phải được các chuyên gia hướng dẫn.Trình đọ khoa học và kinh nghiệm thực hành của các chuyên gia sẽ giúp họ đánh giá về chuyên môn một cách độc lập dựa trên nguyên tắc và sự hiểu biết về thực tế gặp phải trong quá trình sản xuất và kiểm định vaccine và sinh phẩm.
Người phụ trách khu vực sản xuất và kiểm định thường có chung một số trách nhiệm có liên quan đến chất lượng.Bao gồm các trách nhiệm sau:
Tính hiệu lực của các thường quy và những tài liệu khác bao gồm cả các văn bản bổ sung.
Kiểm soát và kiểm tra môi trường sản xuất.
Thẩm định quy trình và chuẩn định các thiết bị phân tích.
Vệ sinh cơ sở.
Đào tạo nhân viên bao gồm việc áp dụng và tuân thủ các nguyên tắc của đảm bảo chất lượng.
Chấp thuận và kiểm soát nhà cung cấp nguyên vật liệu.
Chấp nhận và kiểm soát nhà sản xuất theo hợp đồng.
Thiết kế giám sát điều kiện bảo quản nguyên liệu và sản phẩm.
Lưu trữ hồ sơ.
Kiểm soát việc tuân thủ các yêu cầu GMP.
Thanh tra , điều tra, lấy mẫu để kiểm soát các yếu tố có thể ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Người phụ trách sản xuất thường đảm nhiệm trách nhiệm sau:
Bảo đảm rằng sản phẩm được sản xuất ra hoặc lưu trữ đúng như hồ sơ đmả bảo chất lượng yêu cầu.
Phê chuẩn các chỉ dẫn có liên quan đến hoạt động sản xuất bao gồm cả kiểm định trong sản xuất.Đảm bảo việc chấp hành nghiêm ngặt các chỉ dẫn.
Bảo đảm rằng ngừoi được phân công đã đánh giá và ký vào hồ sơ sản xuất trước khi chúng được giao cho phòng kiểm định.
Kiểm tra bảo dưỡng nhà xưởng thiết bị.
Bảo đảm rằng việc thẩm định quy trình và chuẩn định các thiết bị kiểm định được thực hiện, ghi chép và lập báo cáo.
Bảo đảm rằng nhân viên sản xuất được đào tạo ngay từ đầu và liên tục trong quá trình làm việc và nội dung đào tạo và phù hợp.
Người phụ trách kiểm định thường có trách nhiệm sau:
Chấp thuận hay loại bỏ nguyên vật liệu đầu, vật liệu đóng gói và sản phẩm trung gian bán thành phẩm và thành phẩm.
Đánh giá hồ sơ mẻ sản xuất.
Bảo đảm rằng tất cả các thử nghiệm cần thiết đều được tiến hành.
Phê chuẩn cách lấy mẫu, tiêu chuẩn, chi tiết kỹ thuật, phương pháp thử nghiệm và các thưuòng quy kiểm định khác.
Chấp nhận và kiểm soát kết quả được thực hiện theo hợp đồng.
Kiểm tra việc bảo dưỡng nhà xưởng và thiết bị.
Bảo đảm rằng việc thẩm định phù hợp bao gồm thẩm định các thường quy phân tích và chuẩn định các dụng cụ kiểm định.
Bảo đảm rằng nhân viên kiểm định được đào tạo ngay từ đầu và liên tục trong quá trình làm việc và nội dung đào tạo theo đúng nhu cầu.
Đào tạo
Để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm vaccine cúm A/H5N1 có chất lượng cao, cần phải đào tạo nhân viên về thực hành sản xuất đúng (GMP) và thực hành labo đúng (GLP) trong các lĩnh vực vi khuẩn, virus, vi sinh vật, hóa học. thuốc, miễn dịch và thú y.
Mọi nhân viên (kể cả nhân viên vệ sinh và bảo dưỡng) làm việc trong khu snả xuất vaccine sinh phẩm vô trùng cần được đào tạo thường xuyên về những nội quy liên quan tới sản xuất đúng sản xuất vô trùng bao gồm quy thức chuẩn về vệ sinh và nguyên lý cơ bản về vi sinh học.Nhân viên ngoài không được đào tạo về vấn đề này khi vào khu vực sản xuất phải được giám sát.
Nhà sản xuất IVAC tổ chức đào tạo theo chương trình đã viết cho tất cả nhân viên nhân viên làm việc ở khu vực sản xuất và kiểm định và các nhân viên khác mà hoạt động của họ có thể ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Ngoài việc đào tạo cơ bản về lý thuyết và thực hành GMP, đối với nhân viên mới cần đào tạo công việc mà họ được phân công,Việc đào tạo cũng sẽ được làm tiếp tục và hiệu quả thực hành phải được đánh giá định kỳ.Chương trình đào tạo luôn luôn sẵn sàng được người đứng đầu sản xuất và kiểm định phê duyệt.Phải lưu trữ hồ sơ đào tạo. Hồ sơ này cần được lưu trũ và hiệu quả đào tạo phải được giám sát định kỳ.
Vệ sinh cá nhân
Tất cả các nhân viên trước và trong thời gian làm việc phải được kiểm tra sức khỏe.Nhân viên thực hiện công việc kiểm tra vật lý phải được kiểm tra mắt định kỳ.
Mọi nhân viên phải được huấn luyện về vệ sinh cá nhân.Mức độ cao về vệ sinh cá nhân đòi hỏi cho mọi vấn đề có liên quan đến quá trình sản xuất.Đặc biệt,hướng dẫn nhân viên rửa tay trước khi vào khu vực sản xuất.Các ký hiệu về hiệu quả cần được yết thị và có bảng hướng dẫn.
Rửa tay sơ bộ bằng xà phòng.
(hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Quy trình vệ sinh cá nhân phải bao gồm việc sử dụng quần áo bảo hộ cho nhân viên trong khu vực sản xuất, cho dù họ làm việc tạm thời hay lâu dài hoặc những người ngoài như nhân viên của các nhà thầu khoán, khách tham quan, những người quản lý và thanh tra viên.
Bất cứ người nào có biểu hiện bị ốm hoặc có vết thương hở có thể ảnh hưởng xấu tới chất lượng các sản phẩm sẽ không được phép tham gia xử lý nguyên liệu đầu, nguyên liệu đóng gói các vật liệu trong quá trình hoặc các sản phẩm cho đến tận khi tình trạng đó được chứng minh là không còn nguy cơ.
Cần có chỉ dẫn và biện pháp khuyến khích các nhân viên báo cáo với người phụ trách về những vấn đề liên quan đến trang thiết bị, máy móc hoặc con người mà họ cho là có thể ảnh hưởng gây hại cho sản phẩm.
Tránh để tay tiếp xúc với nguyên liệu đầu, nguyên liệu đóng gói sơ bộ, sản phẩm trung gian và bán thành phẩm.
Không được hút thuốc, ăn uống, nhai kẹo hoặc giữ cây cảnh, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và thuốc cá nhân trong khu vực sản xuất.
Nhân viên xử lý các mô động vật và nuôi cấy các vi sinh vật dùng trong quá trình sản xuất không được đi vào khu vực sản xuất, phòng thí nghiệm, nhà kho hoặc những khu vực khác có thể gây hại cho sản phẩm.
Tiêu chuẩn vệ sinh cá nhân và sạch sẽ cá nhân là tất yếu, những nhân viên có liên quan đến quá trình sản xuất sẽ được hướng dẫn báo cáo trường hợp có khả năng lây nhiễm.
Quần áo đi ra ngoài đường không được mang vào khu vực sạch, nhân viên đi vào buồng thay đồ phải mặc quần áo bảo hộ của cơ quan.Việc thay đồ và giặt giũ phải tuân theo quy trình riêng (đã trình bày ở trên).
Trang phục bảo hộ
Không đeo đồng hồ và dây chuyền khi vào khu vực sạch, không trang điểm vì có thể rơi các hạt bụi vào sản phẩm.
Cách ăn mặc như sau:
Mức D:
Tóc, râu phải trùm kín.Mặc quần áo bảo hộ, đi loại giầy phù hợp và có giầy.Biện pháp thích hợp được tiến hành để tránh nhiễm trùng nào đó đến từ bên ngoài khu vực sạch.
Mức C:
Tóc, râu phải trùm kín.Mặc quần áo may rời, thắt ở cổ tay và cổ áo cao, đi giày phù hợp và có bọc giày.Quần áo không làm rơi sợi hoặc hạt bụi.
Mức B:
Mũ hay khăn trùm đầu bao bọc toàn bộ tóc, râu, lồng vào cổ áo.Đeo mặt nạ để tránh bắn nước bọt, găng tay plastic hoặc cao su không có bột được tiệt trùng hoặc đi bốt đã khử trùng.Bảo hộ không làm rơi bụi hoặc các chất sợi.
3.1.2 Yêu cầu vè thiết kế và xây dựng nhà xưởng.
Nhà xưởng
Về nguyên lý chung, nhà xưởng phải được định vị, thiết kế, xây dựng, lắp đặt và bảo dưỡng để phù hợp với hoạt động với tiến hành trong đó.Các labo, phòng làm việc và các phòng khác (bao gồm cả khu chăn nuôi) sử dụng cho sản xuất vaccin phải được xây dựng bằng các chất liệu đạt tiêu chuẩn cao để có thể duy trì việc làm sạch, đặc biệt tránh được bụi, côn trùng và sâu bọ.
Nhà xưởng phải ở trong trạng thái môi trường được duy trì bằng nhiều biện pháp
nhằm bảo vệ quá trình sản xuất, có ít nguy cơ gây nhiễm trùng cho nguyên liệu hoặc sản phẩm.
Các nhà xưởng phải được thiết kế xa nhau nhằm tránh việc ra vào không cần thiết của nhân viên giám sát hoặc kiểm định.Khu vực có mức không khí B cần được thiết kế sao cho mọi hoạt động thao tác có thể được quan sát từ bên ngoài.
Mặt trong (tường, sàn và trần) cần phải nhẵn và không bị rạn nứt.Các ống dẫn cần tránh bất cứ nơi nào có thể trừ trường hợp cần thiết, nói chung nên loại khỏi khu vực vô trùng.Nơi lắp đặt ống dẫn cần gắn với ống chữ U có khả năng làm sạch dễ dàng và có van một chiều để phòng ngừa việc chảy ngược.Ôngs này có thể chứa bộ phận đốt nóng bằng điện hoặc biện pháp khác để khử trùng.Rãnh sàn nhà phải hở, nông, có thể làm sạch dễ dàng và được nối trực tiếp với ống dẫn bên ngoài khu vực để phòng sự nhiễm khuẩn.
Bồn rửa và ống dẫn cần tránh bất cứ nơi nào có thể.Trong khu vực vô trùng không nên có bồn rửa.Nếu lắp đặt phải thiết kế, định vị và bảo dưỡng để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng.
Mọi bồn rửa được lắp đặt trong những khu vực sạch khác phải được làm bằng vật liệu thích hợp chẳng hạn như thép không rỉ, không để tràn nước và nước phải có chất lượng cao có thể dùng để uống.Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm tránh nhiễm trùng do hệ thống cống rãnh gây ra.Cần tránh sự gieo rắc của vi khuẩn và virus gây bệnh được dùng cho sản xuất vào không khí và khả năng gây nhiễm trùng do các loại virus khác nhau hoặc vật phẩm trong quá trình sản xuất kể cả từ nhân viên.
Hệ thống chiếu sáng, đốt nóng, thông gió và điều hòa nhiệt độ được thiết kế hợp lý để duy trì nhiệt độ, độ ẩm thích hợp, nhằm giảm thiểu sự nhiễm trùng và tạo sự thoải mái cho nhân viên trong khi mặc quần áo bảo hộ.Nhà xưởng phải luôn trong trạng thái sửa chữa tốt.Tiêu chuẩn nhà xưởng cần được xem xét thường xuyên và việc sửa chữa cần được tiến hành bất cứ lúc nào, chỗ nào nếu thấy cần.Sự thận trọng đặc biệt được thực hiện để đảm bảo rằng việc sửa chữa nhà xưởng hoặc duy trì thao tác hoạt động không gây tổn hại cho sản phẩm.Nhà xưởng phải có đủ khoảng không gian thích hợp để thực hiện các hoạt động, cho phép thực hiện thao tác và làm việc có hiệu quả, truyền thông tin và giám sát.Phòng làm việc phải sạch và làm vệ sinh thường xuyên.Những phòng dự định giành cho sản xuất vaccine sinh phẩm nếu dùng cho mục đích khác, trước khi tiếp tục dùng cho sản xuất vaccine phải được làm sạch, nếu cần vệ sinh lại.Khu vực sử dụng các mô động vật và vi khuẩn phải riêng biệt với khu vực sản xuất sản phẩm vô trùng và được cung cấp riêng hệ thống khí sạch và nhân viên.
Để giảm sự tích tụ bụi và tạo thuận lợi cho việc làm sạch, không nên có chỗ sâu kín khó làm sạch và hạn chế những chỗ lồi nhô ra, những gờ mép, ngăn kéo, tủ và đồ dùng.Phải thận trọng khi thiết kế cửa ra vào, không dùng cửa lùa.
Các trần giả cần được gắn kín để phòng ngừa nhiễm trùng do khoảng không bên trên rơi xuống.
Việc thiết kế nhà xưởng cho phép khử trùng có hiệu quả ở nơi cần thiết bằng xông khói cũng như làm sạch và vệ sinh sau sản xuất.
Nếu sinh phẩm được sản xuất theo chiến dịch, thiết kế nhà xưởng phải cho phép khử
trùng có hiệu quả bằng xông khói ở những chỗ cần.
Để duy trì chế độ vệ sinh, nhà xưởng phải có đủ phòng thay quần áo, nhà tắm, toilet
và phòng ăn uống.Nghiêm cấm việc hút thuốc trong khu vực sản xuất vaccine và sinh phẩm.
Các chủng giống sống nuôi cấy trong các thiết bị phải đảm bảo rằng việc nuôi cấy được duy trì ở trạng thái thuần khiết không bị nhiễm trùng trong suốt quá trình sản xuất.
Tất cả các dụng cụ chứa vaccine bất luận ở giai đoạn nào cũng phải được dán nhãn rõ ràng.Để phòng ngừa việc nhiễm chéo cần áp dụng một số hoặc toàn bộ các biện pháp sau:
Hoạt động sản xuất và đóng ống ở khu vực khác nhau.
Tránh sản xuất nhiều loại sản phẩm trong cùng một thời gian trừ khi có nhà xưởng riêng.
Vận chuyển dụng cụ chứa phải qua chốt gió, máy hút không khí, thay đổi quần áo, tắm rửa cẩn thận và khử trùng thiết bị.
Phòng ngừa những nguy cơ nhiễm trùng gây ra do sử dụng lại không khí không được xử lý hoặc do nhiễm ngược khí bẩn.
Sử dụng hệ thống sản xuất khép kín.
Phòng ngừa phun bọt (đặc biệt là ly tâm và hỗn hợp).
Không mang mẫu bệnh phẩm xét nghiệm vào khu vực sản xuất vaccine.
Chỉ sử dụng vật chứa đã được tiệt trùng hoặc được công nhận là “có sức ép sinh học” thấp.
Khu vực sản xuất sản phẩm vô trùng được đòi hỏi có áp lực cao dương so với bên ngoài hoặc phải có áp lực âm cho khu vực thực hiện công việc liên quan đến tác nhân gây bệnh nguy hiểm ví dụ bệnh nhiễm cúm A/H5N1.Nói chung những loại vi khuẩn nào gây bệnh phải được xử lý trong khu vực thiết kế đặc biệt với áp lực âm và có biện pháp ngăn chặn lây nhiễm cho sản phẩm liên quan.
Hệ thống cung cấp khu sạch được cung cấp riêng cho quá trình sản xuất.Không khí từ nơi có hoạt động thao tác liên quan đến vi sinh vật gây bệnh phải được xử lý không khí thông qua lọc fin lọc vô trùng và thường xuyên kiểm tra việc này.
Cần cân nhắc về hệ thống xử lý khử trùng nước thải là các vật liệu gây lây nhiễm hoặc nhiễm trùng tiềm tàng trong sản xuất.
Các đường ống, các van, lỗ thông hơi của màng lọc cần được thiết kế phù hợp cho việc làm sạch dễ dàng và tiệt trùng.Các van trên nồi lên men phải được tiệt trùng bằng hơi nước đầy đủ.Các lỗ thông hơi của màng lọc cần được chống ẩm và thẩm định.
Những vật liệu nhỏ dùng cho quá trình sản xuất phải được đo lường hoặc cân trọng lượng (ví dụ: muối đệm), có thể giữ lại trong khu vực sản xuất nhưng không được đem chúng trả lại kho chung.Mặt khác, các vật liệu khô dùng để pha dung dịch đệm, môi trường nuôi cấy… phải được cân đong và pha thanhg dung dịch ở phòng bên ngoài khu vực tinh chế và vô trùng để giảm thiểu việc nhiễm bụi cho sản phẩm.
Các thiết bị cần được bảo dưỡng cẩn thận.Việc sửa chữa và các thao tác bảo dưỡng phải đảm bảo không gây hại đến chất lượng sản phẩm.Thiết bị phải được làm sạch, khử trùng theo đúng thủ tục đã viết.
Khu vực phụ
Phòng nghỉ phải riêng biệt với các khu vực khác.
Phòng thay quần áo, giữ quần áo, rửa tay và toilet đủ gần để thuận tiện cho việc sử
dụng và phù hợp với số người dùng.Toilet không thông thẳng với khu vực sản xuất hoặc nhà kho.
Việc duy trì hội thảo nếu có thể nên ở ngoài khu vực sản xuất.Trong khu vực sản xuất dụng cụ phải được giữ trong phòng hoặc tủ đựng dụng cụ.
Nhà chăn nuôi phải nằm ở khu vực riêng và có đường vào cho súc vật đến và có thiết bị cung cấp không khí riêng.Cụ thể IVAC có khu vực chăn nuôi riêng ở trại suối dầu cách khu vực sản xuất 30km.
Khu vực nhà kho
Nhà kho phải rộng để đủ giữ các vật liệu khác nhau và sản phẩm như nguyên liệu đầu, nguyên liệu đóng gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm, sản phẩm đang chờ kiểm định, sản phẩm được phép xuất xưởng, bị hủy bỏ hoặc trả lại hoặc bị thu hồi.
Khu vực nhà kho được thiết kế phù hợp để đảm bảo các đièu kiện lưu trữ.Thông thường chúng phải sạch, khô ráo và được duy trì nhiệt độ ở mức giới hạn cho phép.Nơi đòi hỏi điều kiện bảo đảm đặc biệt phải có thiết bị kiểm tra đánh giá.
Các khu vực tiếp cận và cấp phát cần có biện pháp bảo vệ vật liệu và sản phẩm khỏi bị ảnh hưởng thời tiết.Các khu vực tiếp nhận phải được thiết kế và có thiết bị làm sạch các thùng chứa vật liệu trước khi cất chúng vào kho.
Phải có kho biệt trữ, kho này phải được đánh dấu rõ ràng và chỉ những người có trách nhiệm mới được vào.Việc sử dụng hệ thống nào đó thay thế biện pháp biệt trữ thông thường phải đạt độ tin cậy tương đương.
Cần phải có khu vực riêng cho việc lấy mẫu nguyên liệu ban đầu.Nếu việc lấy mẫu được thực hiện ở khu vực nhà kho thì phải có biện pháp ngăn ngừa sự nhiễm chéo.
Phải tách riêng kho chứa vật liệu hay sản phẩm bị hủy, bị thu hồi hoặc trả lại.
Các nguyên liệu đóng gói được in ấn phải tuân theo tiêu chuẩn về dược phẩm, cần quan tâm đặc biệt tới việc đảm bảo an toàn và an ninh vật liệu này.
Khu vực sản xuất
Nhà xưởng cần được bố trí để cho phép việc sản xuất tiến hành trong các khu vực được liên tục theo trật tự hợp lý, tương ứng với dây chuyền vận hành và điều kiện thiết yếu về mức độ sạch.
Cần có đủ khoảng không gian để cho phép đặt thiết bị và vật liệu theo trật tự nhằm giảm thiểu nguy cơ nhầm lẫn giữa các vacxin và sinh phẩm khác nhau hay khi chúng ở gia đoạn hoặc thành phần khác nhau nhằm tránh nhiễm trùng chéo và giảm thiểu nguy cơ bỏ sót hoặc áp dụng sai các bước sản xuất hay kiểm định nào đó.
Những nơi mà nguyên liệu đầu, nguyên liệu đóng gói, sản phẩm trung gian hoặc bán thành phẩm bị phơi nhiễm, bề mặt bên trong nhà xưởng (ví dụ tường, sàn nhà và trần) cần phải nhẵn, không bị rạn nứt, không có kẽ hở hoặc có khả năng làm rơi bụi và có khả năng làm sạch một cách dễ dàng và hiệu quả, khi cần có thể tẩy trùng được.
Dây dẫn, hệ thống chiếu sáng, các điểm thông gió và các dịch vụ khác cần trừ tính và lắp đặt sao cho tránh việc tao ra các rãnh lỗ lõm gây khó khăn cho việc làm sạch.
Vì mục đích bảo dưỡng , người bảo dưỡng cần ở ngoài khu vực sản xuất chừng nào có thể.
Các rãnh thoát cần có kích cỡ phù hợp, có thiết bị phòng ngừa việc chảy ngược. Ở những nơi có thể, cần tránh các rãnh hở , nhưng nếu điều đó là cần thiết thì các rãnh phải nông để dễ dàng làm vệ sinh và khử trùng.
Khu vực sản xuất cần được thông khí một cách có hiệu quả bằng phương tiện kiểm soát không khí (bao gồm kiểm soát nhiệt độ, ở nơi cần thiết phải kiểm soát cả độ ẩm và hệ thống lọc khí phù hợp với sản phẩ m được cất giữ) cũng như kiểm soát cả vi khí hậu bên ngoài. Khu vực này cần được giám sát thường xuyên cả trong gian đoạn sản xuất để khẳng định răng luôn tuân theo chi tiết kỹ thuật thiết kế.
Nhà xưởng dành cho việc đóng gói vacxin và sinh phẩm cần thiết kế đặc biệt và có sơ đồ để tránh việc trộn lẫn hoặc nhiễm chéo.
Khu vực sản xuất phải có ánh sáng, đặc biết nơi thực hiện kiểm tra vật lý.
Buồng thay quần áo phải có chốt gió và riêng biệt cho các giai đoạn thay đồ khác nhau. Điều này giúp giảm thiểu sự nhiểm khuẩn và bụi từ quần áo bảo hộ. Để có hiệu quả nên tăng cường một bộ lọc không khí. Cần có các phòng thay quần áo riêng khi vào và dời khu vực sạch.
Khu vực kiểm định
Labo kiểm định sản xuất cần tách riêng khỏi khu vực sản xuất. Lý tưởng nhất là ở khu nhà riêng. Labo kiểm định cần được thiết kế và trang bị quy mô đủ chỗ cho việc cất giữ các tài liệu, mẫu, thực hiện các ghi chép và tiến hành các thí nghiệm cần thiết. Những khu vực dùng để tiến hành thí nghiệm sinh học, vi trùng học và phóng xạ phải được tách riêng nhau.
Các Labo kiểm định phải thiết kế phù hợp với những thao tác thực hiện trong đó. Cần đủ rộng để tránh việc nhầm lẫn và nhiễm trùng chéo.
Khi thiết kế Labo thí nghiệm cần tính đến nguyện liệu xây dựng thích hợp, phòng ngừa hỏa hoạn và lưu ý đến vấn đề thông gió. Hệ thống cung cấp khí và dự phòng khác cần tách riêng cho Labo sinh học, vi trùng và phóng xạ.
Một buông riêng nếu có thể, để bảo vệ người làm công chống lại những tác động của dòng điện, độ rung, tiếp xúc với hơi ẩm và yếu tố bên ngoài khác hoặc nếu cần thiết nên có riêng phòng để máy móc.
Các vacxin và sản phẩm sinh học vô trùng
Việc sản xuất các chế phẩm vô trùng cần được thực hiện trong những khu vực sạch, đường vào dành cho người hay cho sản phẩm sẽ phải trải qua chốt gió.Các khu vực sạch cần được duy trì ở mức tiêu chuẩn sạch thích hợp và không khí cũng cấp phải đi qua fin lọc có hiệu xuất lọc thích hợp.
Bảng 1: Hệ thống phân loại mức không khí cho sản xuất các sản phẩm vô trùng
Mức Số Lượng tối đa hạt bụi Số lượng tối đa các vị cho phép /m3 khuẩn sống cho phép 0.5-5µm >5µm /m3 A (Khu vực làm việc 3.500 Không Ít hơn 1
có Hod Lamina thổi) B 3.500 Không 5 C 350.000 2000 100 D 3500.000 20.000 500
Các khu vực sạch giành cho sản xuất các sản phẩm vô trùng được phân loại theo tiêu chuẩn đòi hỏi không khí ở các mức A,B,C và D.
3.1.3 Yêu cầu về thiết bị, lắp đặt thiết bị, dụng cụ thí nghiệm.
Thiết bị phải được định vị, thiết kế, lắp ráp và bảo dưỡng phù hợp với hoạt động thao tác được thực hiện.Sơ đồ lắp đặt và thiết kế thiết bị phải nhằm mục đích giảm thiểu nguy cơ sai xót, cho phép việc làm sạch có hiệu quả và bảo dưỡng để tránh nhiễm trùng chéo, tích thêm bụi hoặc bẩn, nói chung là bất kỳ những ảnh hưởng có hại nào lên chất lượng sản phẩm.
Các thiết bị được lắp đặt sao cho giảm thiểu nguy cơ nào đó do sai sót hoặc nhiễm trùng.
Ống dẫn đã gắn chặt phải được ghi nhãn rõ ràng và chỉ ra dung tích và nơi áp dụng, hướng chảy.
Tất cả ống dẫn và dụng cụ thiết bị cần được đánh dấu đầy đủ và lưu ý đặc biệt đến việc dự trữ những chỗ tiếp nối hoặc đoạn ống nối không thể thay cho nhau đối với khí gas và chất lỏng nguy hiểm.
Các cân và dụng cụ đo lường chính xác khác phải luôn sẵn sàng cho hoạt động sản xuất và kiểm định và được chuẩn định thường xuyên theo lịch.
Thiết bị sản xuất phải được thiết kế, định vị và bảo dưỡng để phục vụ cho mục đích dự kiến của nó.
Thiết bị sản xuất phải được thiết kế để dễ dàng làm sạch và chúng phải được làm sạch theo lịch.
Thiết bị dùng cho kiểm định và dụng cụ thí nghiệm phù hợp với các thử nghiệm được tiến hành.
Quy trình rửa và làm sạch thiết bị phải được lựa chọn và sử dụng để không còn là nguồn nhiễm trùng.
Thiết bị sản xuất không được chứa những mối nguy hại cho sản phẩm.Bộ phận thiết bị sản xuất tiếp xúc với sản phẩm không được gây phản ứng, thai phôi hoặc hấp phụ tới mức làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Những thiết bị có vấn đề (chẳng hạn bị hỏng, thiếu bộ phận) nếu có thể nên loại khỏi khu vực sản xuất và kiểm định hoặc ít nhất phải được dán nhãn.
Ở các phòng sạch và vùng môi trường được kiểm soát giành cho sản xuất vaccine và sinh phẩm, việc cung cấp không khí sạch đã lọc sẽ duy trì một áp lực dương cho toàn bộ khu vực xung quanh nơi thực hiện thao tác.Tuy nhiên cần phải quan tâm đến việc bảo vệ những vùng có nguy cơ cao nhất, đó là môi trường trung gian nơi vaccine sinh phẩm bị phơi nhiễm.
Cần phải chứng minh rằng luồng khí thổi không tạo nên nguy cơ nhiễm trùng ví dụ cần có những thận trọng để đảm bảo rằng luồng khí không làm phân tán các hạt bụi từ người thao tác hoặc bụi máy móc vào vùng rủi ro cao cho sản phẩm.
Hệ thống cảnh báo phải tính đến những sai sót trong việc cung cấp khí.Đồng hồ đo áp lực cần được lắp giữa các khu vực mà sự chênh lệch áp suất đóng vai trò quan trọng, chênh lệch về áp lực phải được ghi chép thường xuyên.
Cần đưa ra nội quy nhằm hạn chế việc đi vào khu vực đóng ống bằng cách dùng biển cảnh báo ví dụ: “ Khu vực ra thuốc, mức không khí A. ”
Băng chuyền không đi qua phần ngăn giữa khu vực sạch đạt mức B với khu vực đạt mức sạch thấp, trừ phi chính dây curoa đó được tiệt trùng liên tục.
Bất kỳ lúc nào các thiết bị dùng cho quá trình sản xuất sản phẩm vô trùng phải được tiệt trùng bằng những biện pháp có hiệu quả, có thể tiệt trùng bằng những biện pháp có hiệu quả, có thể tiệt trùng bằng hơi nước, hoặc sấy khô.
Việc lắp ráp thiết bị và các dịch vụ cần được thiết kế sao cho các hoạt động vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa có thể thực hiện bên ngoài khu vực sạch chừng nào có thể.Các thiết bị cần tháo rời từng phần để bảo dưỡng phải được tiệt trùng lại sau khi hoàn thành việc lắp ráp.
Tất cả thiết bị bao gồm hệ thống lọc vô trùng, lọc không khí và hệ thống xử lý nước thải phải được lập kế hoạch bảo dưỡng, thẩm định và giám sát.Phải phê chuẩn sau khi bảo dưỡng, công việc này phải viết thành văn bản.
Khu vực xử lý nước thải được thiết kế xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo nước có chất lượng phù hợp.Hệ thống này không được hoạt động vượt quá công suất cho phép.Nước được tạo ra phải bảo quản và phân phối theo cách phòng ngừa được sự phát triển của vi khuẩn ví dụ bằng chu trình tuần hoàn liên tục ở 80oC.
3.2 Quy định về công nghệ
3.2.1 Quy trình sản xuất vaccine cúm A/H5N1 trên trứng gà có phôi.
GMP 1
Chủng sản xuất
< -
GMP 2
<---------------- Gây nhiễm
GMP 3
Trứng gà có phôi
<
GMP 4
<--------------- Thu gặt
-vô trùng
-Protein tổng số
-HA(phản ứng ngưng kết HC)
GMP 5
Dịch niệu nang
GMP 6
<---------- Tinh sạch, cô đặc
-vô trùng
-Protein tổng số
-HA(phản ứng ngưng kết HC)
GMP 6
Sản phẩm giai đoạn 1
GMP 6
<---------- Ly tâm phân đoạn sucrose
-vô trùng
-Protein tổng số
-HA(phản ứng ngưng kết HC)
-Endotoxin, Ovalbumin
GMP 6
Sản phẩm giai đoạn 2
GMP 7
<------------ Bất hoạt, lọc vô trùng
-vô trùng.
-Hiệu lực bất hoạt, formol
-Protein tổng số.
-HA(phản ứng ngưng kết HC)
-Endotoxin, Ovalbumin.
GMP 7
Vắc xin tinh chế
GMP 8
-vô trùng.
-Endotoxin
-Chất hấp phụ, chất bảo quản.
-Các đặc tính hóa lý khác.
-An toàn.
-Đáp ứng miễn dịch
< -------------- Hấp phụ
GMP 8
Vắc xin hấp thụ
Kiểm định chất lượng
GMP 9
GMP 13
GMP 12
GMP 11
GMP 10
Bảo quản, nhập kho
< ----------
Thử nghiệm trên súc vật
Đóng gói
Dán nhãn
VIỆN VACCINE NHA TRANG.
Số 9 Trần Phú, Nha Trang.
QUY PHẠM SẢN XUẤT – GMP
Vaccine cúm A/H5N1.
GMP 1.
Chủng sản xuất.
1.QUY TRÌNH (Processing)
Chủng sản xuất : NIBRG-14.
Được Viện Quốc gia về Tiêu chuẩn và Kiểm định sinh học (Vương quốc Anh) vào ngày 3/11/2005.
Chủng NIBRG-14 là giống virus vaccine nhược độc (attenuated vaccine) thế hệ mới, thuộc loại hình vaccine được xóa gen bằng công nghệ gen (gene-deletion vaccines), được lắp ráp nhân tạo bằng kỹ thuật di truyền ngược (reverse genetics –based technology) và thích ứng nhân lên khi nuôi cấy trên phôi gà (Marsh, Ta
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng quy phạm sản xuất - gmp cho công nghệ sản xuất vaccine cúm a-h5n1 trên trứng gà có phôi & quy phạm vệ sinh - ssop cho viện vaccine nha trang(.doc